đồ án thiết kế mạng cho trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.42 KB, 32 trang )

Đang xem: đồ án thiết kế mạng cho trường học

Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc
LờI NóI ĐầU
LờI NóI ĐầU
Ngày nay, nền kinh tế của đất nớc đang ngày một phát triển và đang
hoà nhập với nền kinh tế của khu vực cũng nh của thế giới. Cùng với sự
phát triển đó mạng máy tính đã và đang trở nên rất quan trọng đối với
chúng ta trong mọi lĩnh vực nh: Khoa học, quốc phòng, thơng mại, giáo
dục hiện nay ở nhiều nơi, mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu
đợc.
Mạng LAN (local Area Networks) là một mô hình hiện nay đợc sử
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trờng học, công sở
Tuy là một mô hình mạng nhỏ nhng để đáp ứng hầu hết mọi yêu cầu của
ngời sử dụng trong các ứng dụng mạng nh chia sẻ thông tin, tài nguyên trên

mạng, làm việc trong môi trờng tơng tác Với việc sử dụng mạng LAN sẽ
giảm đáng kể chi phí và thiết bị nhng vẫn đảm bảo tính chính xác và yêu
cầu của công việc. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài thực tập Thiết kế mạng
LAN cho trờng học để nhà tr ờng có thể quản lí công việc một cách dễ
dàng và có hiệu quả cao.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và tham khảo tài liệu, em đã hoàn
thành đề tài. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn mà vốn kiến thức của
em còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên trong trờng để bản báo
cáo thực tập môn học của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của các thầy, cô
giáo bộ môn Điện tử viễn thông, đặc biệt là thầy Phạm Văn Ngọc đã trực

tiếp hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Chơng 1
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th
1
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc
Tổng quan về mạng máy tính
1.1.Giới thiệu chung về mạng máy tính
1.1.1. Khái niệm mạng máy tính
Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính đợc kết nối với nhau theo
một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng
chung dữ liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập

muốn chia sẻ với nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm.
CD ROM, điều này hây rất nhiều bất tiện cho ng ời dùng. Các máy tính đợc
kết nối thành mạng cho pháp các khả năng:
Sử dụng chung các công cụ tiện ích.
Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung.
Tăng độ tin cậy của hệ thống.
Trao đổi thông điệp, hình ảnh
Dùng chung các thiết bị ngoại vi (máy in, máy vẽ, modem ).
Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại.
Hình 1.1 Một hệ thống mạng máy tính đơn giản.
1.1.2.Phân loại mạng máy tính
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th

2
Máy in
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc
Phơng thức kết nối mạng đợc sử dụng chủ yếu trong liên kết mạng, có
hai phơng thức chủ yếu là điểm – điểm và điểm nhiều điểm.
– Phơng thức điểm – điểm: các đờng truyền riêng biệt đợc thiết
lập để nối các cặp máy tính lại với nhau. Mỗi máy tính có thể
truyền hoặc nhận trực tiếp dữ liệu hoặc có thể làm trung gian nh
lu trữ những dữ liệu mà nó nhận đợc rồi sau đó chuyển tiếp dữ
liệu đi cho một máy khác để dữ liệu đó đạt tới đích.
– Phơng thức điểm nhiều điểm: tất cả các trạm phân chia
chung một đờng truyền vật lý. Dữ liệu đợc gửi đi từ một máy tính

sẽ có thể đợc tiếp nhận bởi tất cả các máy tính còn lại, bởi vậy
cần chỉ ra dịa chỉ đích của dữ liệu để mỗi máy tính căn ca vào đó
kiểm tra xem dữ liệu có phải dành cho mình không nếu đúng thì
nhận còn nếu không thì bỏ qua.
Phân loại mạng máy tính theo vùng địa lý:
– GAN (Global Area Network) kết nối máy tính từ các châu lục
khác nhau. Thông thờng kết nối này đợc thực hiện thông qua
mạng viễn thông và vệ tinh.
– WAN (Wide Area Network) Mạng diện rộng, kết nối máy
tính trong nội bộ các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng
một châu lục. Thông thờng kết nối này đợc thực hiện thông qua
mạng viễn thông.

– MAN (Metropolitan Area Network) kết nối các máy tính trong
phạm vi một thành phố. Kết nối này đợc thông qua các môi tr-
ờng truyền thông tốc độ cao ( 50 100 Mbit/s).
– LAN (Local Erea Network) Mạng cục bộ, kết nối các máy
tính trong một khu vực bán kính hẹp thông thờng khoảng vài
trăm mét. Kết nối đợc thực hiện thông qua các môi trờng truyền
thông tốc độ cao. Các LAN có thể đợc kết nối với nhau thành
WAN.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th
3
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc
Phân loại mạng máy tính theo tôpô:

– Mạng dạng hình sao (Star Topology): ở dạng hình sao, tất cả các
trạm đợc nối vào một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín
hiệu từ các trạm và chuyển tín hiệu đến trạm đích với phơng
thức kết nối là phơng thức điểm – điểm.
– Mạng hình tuyến ( Bus Topology): Trong dạng hình tuyến, các
máy tính đều đợc nối vào một đờng dây truyền chính (bus). Đ-
ờng truyền chính này đợc giới hạn hai đầu bởi một loại đầu nối
đặc biệt goi là Terminator (dùng để nhận biết là đầu cuối để kết
thúc đờng truyền tại đây). Mỗi trạm đợc nối vào bus qua một
đầu nối chữ T (T_connector) hoặc một bộ thu phát
(Transceiver).
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th

4
Hình 1.2 Topology hình sao

Terminator
Hình 1.3 Topology hình tuyến

T- Connecter
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc

– Mạng dạng vòng ( Ring Topology): Các máy tính đợc liên kết
với nhau thành một vòng tròn theo phơng thức điểm – điểm,
qua đó mỗi một trạm có thể nhận và truyền dữ liệu theo vòng
một chiều và dữ liệu đợc truyền theo từng gói một.
– Mạng kết hợp: Trong thực tế tuỳ theo yêu cầu và mục đích
cụ thể ta có thể thiết kế mạng kết hợp các dạng sao, vòng,
tuyến để tận dụng các điểm mạnh của mỗi dạng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th

5
Spliter
Station
HUB
Hình 1.5 Sơ đồ mạng kết hợp hình sao và vòng

Repeater
Hình 1.4 Topology dạng vòng
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc

Phân loại mạng máy tính theo chức năng:
– Mạng Client Server : một hay một số máy tính đợc thiết lập để
cung cấp các dịch vụ nh file server, mail server, Web server, Print
server, các máy tính đ ợc thiết lập để cung cấp các dịch vụ đợc gọi
là server, còn các máy tính truy cập và sử dụng dịch vụ thì đợc gọi
là Client.
– Mạng ngang hàng (Peer – to Peer): Các máy tính trong
mạng có thể hoạt động vừa nh một Client, vừa nh một
Server.
– Mạng kết hợp : Các máy tính thờng đợc thiết lập theo cả hai
chức năng Client – Server và peer to peer.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th

6
Máy in
Hình 1.7 Sơ đồ tiêu biểu về mạng ngang hàng
hahjhhkjjhhhfgfhàng
Máy in
Máy phục vụ
Hình 1.6 Sơ đồ tiêu biểu mạng dựa trên máy phục vụ.
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc
1.1.3. Mô hình OSI
Mô hình OSI đợc chia thành 7 tầng, mỗi tầng bao gồm những hoạt
động, thiết bị và giao thức mạng khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th

7
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc

– Mức 1: Mức vật lý (Physical Layer)
Thực chất của mức này là thực hiện nối kết các phần tử của mạng
thành một hệ thống bằng các phơng pháp vật lý, ở mức này sẽ có các thủ tục
đảm bảo các yêu cầu về chuyển mạch hoạt động nhằm tạo ra các đờng truyền
thực cho các chuỗi bit thông tin.
– Mức 2: Mức liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
Nhiệm vụ của mức này là tiến hành chuyển đổi thông tin dới dạng
chuỗi các bít ở mức mạng thành từng đoạn thông tin gọi là Frame. Sau đó
đảm bảo truyền liên tiếp các Freme tới mức vật lý, đồng thời xử lí các thông

báo từ trạm thu gửi trả lại. Nhiệm vụ chính của mức này là khởi tạo và tổ
chức các Frame cũng nh xử lí các thông tin liên quan tới nó.
– Mức 3: Mức mạng ( Network Layer)
Mức mạng nhằm bảo đảm tảo đổi thông tin giữa các mạng con trong
một mạng lớn, mức này còn đựơc gọi là mức thông tin giữa các mạng con với
nhau. Trong mức mạng các gói dữ liệu có thể truyền đi theo từng đờng khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th
8
7 Application
6 Presentation
5 Session
4 Transport

3 Network
2 Data links
1 Physical
Application protocol
7 Application
6 Presentation
5 Session
4 Transport
3 Network
2 Data links
1 Physical
Presentation Protocol

Sesion protocol
Transport protocol
Network protocol
Data protocol
Physical protocol
Computer
Network
Hình 1.8 Mô hình OSI
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc
nhau để tới đích. Do vậy ở mức này phải chỉ ra đợc con đờng nào dữ liệu có
thể đi và con đờng nào bị cấm tại thời điểm đó. Thờng mức mạng đợc sử
dụng trong trờng hợp mạng có nhiều con hoặc các mạng lớn và phân bố trên

Xem thêm: Tiêu Chuẩn Diện Tích Căn Hộ Chung Cư, Quy Định Về Diện Tích Tối Thiểu Sàn Chung Cư

một không gian rộng với nhều nút thông tin khác nhau.
– Mức 4: Mức truyền (Transport Layer)
Nhiệm vụ của mức này là xử lí các thông tin để chuyển tiếp các chức
năng từ mức trên nó (mức tiếp xúc) đến mức dới nó (mức mạng) và ngợc lại.
Thực chất mức truyền là để đảm bảo thông tin giữa các máy chủ với nhau
Mức này nhân các thông tin từ các mức tiếp xúc, phân chia thành các đơn vị
dữ liệu nhỏ hơn và chuyển chúng tới mức mạng.
– Mức 5: Mức tiếp xúc (Session Layer)
Mức này cho phép ngời sử dụng tiếp xúc với nhau qua mạng. Nhờ mức
tiếp xúc những ngời sử dụng lập đợc các đờng nối với nhau, khi cuộc hội
thoại đợc thành lập thì mức này có thể quản lí cuộc hội thoại đó theo yêu cầu
của ngời sử dụng. Một đờng nối giữa những ngời sử dụng đợc gọi là một

cuộc tiếp xúc. Cuộc tiếp xúc cho phép ngời sử dụng đợc đăng ký vào một hệ
thống phân chia thời gian từ xa hoặc chuyển một file giữa 2 máy.
– Mức 6: Mức tiếp nhận (Presentation Layer)
Mức này giải quyết các thủ tục tiếp nhận dữ liệu một cách chính quy
vào mạng, nhiệm vụ của mức này là lựa chọn cách tiếp nhận dữ liệu, biến đổi
các ký tự, chữ số của mã ASCII hay các mã khác và các ký tự điều khiển
thành một kiểu mã nhị phân thống nhất để các loịa máy khác nhau đều có thể
thâm nhập vào hệ thống mạng.
– Mức 7: Mức ứng dụng (Application Layer)
Mức này có nhiệm vụ phục vụ trực tiếp cho ngời sử dụng, cung cấp tất
cả các yêu cầu phối ghép cần thiết cho ngời sử dụng, yêu cầu phục vụ chung
nh chuyển các File, sử dụng các Terminal của hệ thống, mức sử dụng bảo

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th
9
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc
đảm tự động hoá quá trình thông tin, giúp cho ngời sử dụng khai thác mạng
tốt nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th
10
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc
1.2. Mạng LAN
1.2.1. Khái niệm
Mạng LAN là mạng máy tính mà khoảng cách tối đa của 2
node bất kỳ trong mạng không vợt quá vài km, và thông thờng mạng

LAN cục bộ đợc xây dựng và cài đặt trong các cơ quan, xí nghiệp
trên phạm vi tơng đối hẹp.
1.2.2. Mô hình mạng LAN
Hình 1.9 Mô hình mạng LAN
1.3. Các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN
1.3.1. Card mạng
Card mạng còn đợc gọi là card giao tiếp mạng NIC (Network Interface
Card) đợc lắp đặt trong mỗi máy tính trong mạng cục bộ. Card này có nhiệm
vụ chuyển dữ liệu từ máy tính vào cáp mạng và ngợc lại. Điều này chính là
sự chuyển đổi từ tín hiệu số của máy tính thành các tín hiệu điện hay quang
đợc truyền dẫn trên cáp mạng. Đồng thời nó cũng thực hiện chức năng tổ hợp
dữ liệu thành các gói và xác định nguồn và đích của gói.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th
11
Báo cáo thực tập môn học GVHD: Phạm Văn Ngọc
1.3.2.Hub (Bộ tập trung)
Hub là một trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm
kết nối day trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN đợc kết nối
thông qua Hub. Hub thờng đợc dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm
của nó ngời ta liên kết với các máy tính dới dạng hình sao. Một hub thông th-
ờng có nhiều cổng nối với ngời sử dụng để gắn máy tính và các thiết bị ngoại
vi. Mỗi cổng hỗ trợ một bộ kết nối dùng cặp dây xoắn 10BATET từ mỗi trạm
của mạng. Khi tín hiệu đợc truyền từ một trạm tới Hub, nó đợc lặp lại trên
khắp các cổng khác của Hub. Các hub thông minh có thể định dạng, kiểm tra

cho phép hoặc không cho phép bởi ngời điều hành mạng từ trung tâm quản lý
hub. Về cơ bản, trong mạng Ethernet, hub hoạt động nh một repeater có
nhiều cổng.
1.3.3.Switch (Bộ chuyển mạch)
Bộ chuyển mạch là sự tiến hoá cuả cầu, nhng có nhiều cổng và dùng
các mạch tích hợp nhanh để giảm độ trễ của việc chuyển khung dữ liệu.
Switch giữa bảng địa chỉ MAC của mỗi cổng và thực hiện giao thức Spanning
Tree. Switch cũng hoạt động ở tầng data link và trong suốt với các giao
thức ở tầng trên.
1.1.4.Repeater (Bộ khuyếch đại)
Repeater là thiết bị trung gian thực hiện chức năng chuyển tiếp ở mức
vật lí, nó có tác dụng khuyếch đại tín hiệu trên đờng truyền do đó đợc sử

dụng để kéo dài cáp mạng. Nó không thể sử dụng để nối các mạng có công
nghệ khác nhau.
Repeater hoạt động tại tầng vật lí, nó tiếp nhận tín hiệu từ một đoạn
mạch tái tạo và truyền đến đoạn mạng kế tiếp. Muốn chuyển gói dữ liệu qua
bộ phát lặp từ đoạn mạng này sang đoạn mạng kế tiếp, gói dữ liệu và giao
thức Logical Link Control (LLC) phải giống nhau trên mỗi đoạn mạng. Bộ
phát lặp không dịch hoặc lọc bất kì tín hiệu nào, để thiết bị này có thể hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Th
12

Tài liệu liên quan

*

Thiết kế mạng LAN cho trường học 32 7 81

*

Thiết kế mạng LAN cho trường học để nhà trường có thể quản lí công việc một cách dễ dàng và có hiệu quả cao 30 2 6

*

Thiết kế mạng Lan cho 1 toà nhà 21 2 4

*

THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC 44 1 10

*

Tài liệu Đề tài: THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC ppt 44 1 0

*

Thiet ke mang LAN cho truong hoc 31 3 73

*

Tìm hiểu về quy trình thiết kế mạng lan cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 11 3 10

*

đồ án thiết kế chiếu sáng cho trường học 63 3 42

*

Đồ án Thiết kế mạng LAN ở trường THPT 81 1 0

Xem thêm: Bài 32 Ôn Tập Văn Nghị Luận Lớp 8, Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2

*

thiết kế mạng lan cho một công ty vừa và nhỏ 46 1 9

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Đồ án