tiểu luận quản trị nhân lực vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.46 KB, 26 trang )

Đang xem: Tiểu luận quản trị nhân lực vinamilk

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học

ĐỀ TÀI:
Đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực
của Công ty cổ phần sữa Vinamilk

1

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tiễn đời sống kinh tế xã hội của Việt Nam trong thời gian qua cho thấy,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì công tác quản
lý nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức đã có một ý nghĩa vô cùng quan trọng nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó.
Trước đây sự cạnh tranh giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh, thậm chí giữa
các quốc gia ban đầu đó chỉ là sự cạnh tranh về quy mô vốn, sau đó chuyển sang yếu
tố công nghệ. Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa thì sự cạnh tranh gay gắt nhất, mang
tính chiến lược nhất giữa các tổ chức là sự cạnh tranh về con người. Cho nên nguồn
nhân lực đã trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là chiếc chìa khóa dẫn tới sự thành công
của mỗi tổ chức của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một trong những
yếu tố quan trọng, then chốt của nền kinh tế là trình độ quản lý của các bộ quản lý và
trình độ tay nghề của công nhân sản xuất. Đây là yếu tố quyết định của mỗi doanh
nghiệp bởi đất nước chúng ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, với nhưng máy móc thiết bị hiện đại thì con người sẽ thích ứng đến đâu? Khi mà
nền kinh tế luôn luôn biến động cùng với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật thì vấn đề
nguồn nhân lực sẽ như thế nào? Nó đòi hỏi ở các nhà quản lý rất nhiều,làm thế nào để
mang lại hiệu quả cao nhất? Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, đóng một vai trò rất lớn quyết định tới sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Và quản lý suy cho cùng là quản lý con người. Do nhận
thấy tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với nền kinh tế nói chung và đối với

doanh nghiệp nói riêng nên em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Đánh giá thực
trạng quản lý nguồn nhân lực trong công ty cổ phần sữa vinamilk Việt Nam.”

2

MỤC LỤC

3

MỞ ĐẦU
Tên đề tài : Đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa
Vinamilk.
Mục đích nghiên cứu
-Thông qua các nội dung được nghiên cứu đề tài tìm hiểu rõ hơn về thực trạng
quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
-Làm rõ hơn các vấn đề tổng quan về quản lý nguồn nhân lực.
-Đưa ra những giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công
tác quản lý nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng quản lý nguồn
nhân lực của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
-Phạm vi nghiên cứu: thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần
sữa Vinamilk.
Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp điều tra : Dùng bảng hỏi để đánh giá thực trạng quản lý nguồn
nhân lực của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
-Phương pháp tổng hợp tài liệu : Thu thập các tài liệu về thực trạng quản lý
nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.

Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của công ty cổ
phần sữa Vinamilk.
Nêu các luận cứ để chứng minh giả thuyết
– Nguồn nhân lực là đối tượng lao động trực tiếp sản xuất tạo ra doanh thu, lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
-Quản lý nhân lực gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào
cũng cần có bộ phận nhân lực.
Kết cấu bài luận:
Ngoài lời nói đầu, mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, bài luận gồm 3
chương:
Chương I. Tổng quan lý thuyết
4

Chương II. Đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần
sữa Vinamilk.
Chương III. Kết luận

5

CHƯƠNG I . TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1.

Các khái niệm về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực
 Nguồn nhân lực:

Không giống như một số nguồn lực khác như: nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực công nghệ… nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt không thể

thiếu, nó quyết định tới sự thành bại của tổ chức. Trong quá trình tồn tại cũng như sự
phát triển của nguồn nhân lực, nó không chỉ chịu sự tác động của biến động tự
nhiên(sinh, chết..) và biến động cơ học(di dân) mà còn chịu sự ảnh hưởng của hệ
thống các qui luật: qui luật cung cấu, qui luật cạnh tranh…
-Nếu như dựa vào khả năng lao động của con người và giới hạn của tuổi lao
động thì nguồn nhân lực bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động mà không kể tới trạng thái có việc làm hay không có việc làm.
-Dựa vào độ tuổi lao động và trạng thái không hoạt động thì nguồn lao động
bao gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng vì lý do khác chưa tham gia và
công việc xã hội như: nội trợ, học sinh sinh viên, người thất nghiệp, bộ đội xuất ngũ,
lao đông hợp tác với nước ngoài đã hết hạn về nước , những người hưởng lợi tức và
những đối tượng khác ngoài những đối tượng trên.
-Theo cách tiếp cận của tổ chức Liên hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả
những kiến thức, kỹ năng và tiềm năng của con người liên quan tới sự phát triển của
mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và của đất nước”
-Theo giáo trình khoa học quản lý II thì khái niệm nguồn nhân lực được hiểu là
“Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người gồm cả thể lực và trí lực. Nguồn
nhân lực trong tổ chức bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia vào bất cứ hoạt động nào
với bất cứ vai trò nào trong tổ chức. ”
Nguồn nhân lực là tổng hợp của năng lực, thể lực, trí lực, nhân cách của con
người để đáp ứng một cơ cấu nhất định của xã hội. Nếu xét theo một nghĩa rộng hơn
thì nguồn nhân lực chính là nguồn tài nguyên quan trọng nhất để đánh giá tiềm lực
phát triển của một quốc gia, vùng lãnh thổ, mỗi địa phương, ngành, tổ chức,

6

doanh nghiệp … Trong đó nguồn nhân lực bao gồm cả thể lực và trí lực. Xét theo
nghĩa hẹp thì nguồn nhân lực được hiểu nghĩa chính là số lượng và chất lượng vủa
người lao động trong mỗi tổ chức đó.

Nguồn nhân lực trong một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân
có vai trò khác nhau được liên kết với nhau trên những mục tiêu nhất định. Và nguồn
nhân lực được hiểu một cách cơ bản là khả năng lao động của xã hội và đó là một
nguồn lực cực kỳ quan trọng, không thể thiếu được, nó vừa phong phú lại vừa quý
hiếm đối với bất kỳ một nguồn nhân lực nào khác
 Quản lý nguồn nhân lực:

Quản lý nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Là quá trình tuyển , lựa chọn, duy trì, phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn
nhân lực trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra cho tổ chức đó.
Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo có đúng người với kỹ năng và trình độ
phù hợp, vào đúng công việc và đúng thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. Mọi nhà quản lý đều là người phụ trách quản lý nguồn nhân lực.
Quản lý nguồn nhân lực trang bị cho các nhà quản lý những phương pháp để
đối xử một cách nhất quán với nhân viên. Khi đó các nhân viên được đối xử một cách
công bằng và hiểu được giá trị của họ đối với công ty.
Một môi trường làm việc tốt sẽ giảm bớt tình trạng bỏ việc và giảm bớt những
phí tổn do bỏ việc gây ra.
1.2.

Vai trò của quản lý nguồn nhân lực:
Yếu tố giúp ta nhận biết được một doanh nghiệp hoạt động tốt hay không,

thành công hay không chính là lực lượng nhân sự của nó- những con người cụ thể
với trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng sáng tạo của mình. Mọi thứ còn lại
như : Máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được,
học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng
định rằng, quản lý nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
7

Trong doanh nghiệp quản lý nguồn nhân lực thuộc chức năng chính của nhà
quản trị. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các đường lối, chủ trương, chính sách có
tính chất định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, do đó nhà quản trị phải là
người biết nhìn xa trông rộng, có trình độ chuyên môn cao. Người thực hiện các
đường lối chính sách mà các nhà quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết quả
công việc tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên. Vì vậy có thể
nói rằng: “ mọi quá trình quản lý suy cho cùng cũng là quản lý con người”.
Quản lý nguồn nhân lực góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội
của vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của cả xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói
chung đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng
thành quả do họ làm ra.
Quản lý nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp, nó là hoạt động bề sâu, chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức. Bất kì một cơ quan tổ chức
nào cũng cần phải có bộ phận nhân sự. Quản lý nhân sự là một thành tố quan trọng
của chức năng quản lý, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ
chức. Quản lý nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản lý nào cũng
có nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản lý nhân sự. Cung cách quản lý nhân
sự tạo ra bầu không khí văn húa cho một doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
– Trong vai trò dịch vụ, phòng quản lý nhân sự tổ chức việc tuyển dụng, đào
tạo, tiền lương, phúc lợi và thực thi các chính sách khác đối với người lao động trong
doanh nghiệp. Đối với những việc có thể và cần giao cho cấp quản lý tự thực hiện
(theo qui định phân cấp quản lý ), phòng quản lý nhân sự góp ý kiến và tạo điều kiện
để làm đúng qui định với hiệu quả cao. Phòng quản lý nhân sự thống nhất quản lý hồ
sơ nhân sự, quản lý quỹ lương, bảo hiểm y tế xã hội, khen thưởng và kỷ luật, an toàn
lao động.

– Trong vai trò kiểm tra, phòng quản lý nhân sự theo dõi việc thực hiện các thể
chế về nhân sự, kịp thời phát hiện những sai sót báo cáo giám đục, xử lý trách nhiệm,
giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao động. Qua kiểm tra, giúp giám đốc nắm
8

thực trạng đội ngũ để có phương hướng, biện pháp chấn chỉnh, phát triển nguồn nhân
lực và kiến nghị sửa đổi, bổ sung luật pháp và chính sách liên quan đến người lao
động.
– Trong vai trò thể chế, phong quản lý nhân sự nghiên cứu nắm vững các
chính sách và chế độ chung của Nhà nước liên quan đến con người, đồng thời xây
dựng các qui định hợp thức của riêng doanh nghiệp( điều lệ, quy chế, tiêu chuẩn, định
mức …).
-Trong vai trò tư vấn, phòng quản lý nhân sự chỉ dẫn cho các cấp quản lý vận
dụng thể chế xử lý cụ thể từn tình huống về nhân sự. Sự chỉ dẫn đó mang tính nghiệp
vụ, đồng thời là những lời khuyên đối với các cấp quản lý bên dưới. Khi cần can thiệp
để ngăn chặn việc lám sai trái, phải sử dụng quyền hạn của giám đốc.

Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực

1.3.

Trọng tâm của quản lý nguồn nhân lực đòi hỏi công tác dự báo và lập kế hoạch:
 Đủ người và đúng người
 Đúng chỗ
 Đúng lúc và chi phí hợp lý

Nhằm thực hiện công tác đem lại lợi ích cho công ty và người lao động.

Nội dung của quản lý nguồn nhân lực

1.4.






1.5.

Lập chiến lược nguồn nhân lực
Công tác tuyển mộ người lao động
Công tác hòa nhập người lao động
Công tác lưu chuyển nguồn nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Công tác về tiền lương cho người lao động
Chế độ phúc lợi cho người lao động

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực
 Nhân tố môi trường kinh doanh

Môi trường bên ngoài doanh nghiệp : ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp
sau khi nghiên cứu kỹ môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ đề ra sứ mạng mục tiêu
của mình.

9

– Khung cảnh kinh tế: Chu kỳ kinh tế và chu ký kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến
quản trị nhân sự. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng
đi xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách về nhân sự của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp một mặt phải duy trì các lao động có tay nghề, mặt khác phải giảm chi
phí lao động doanh nghiệp phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ
việc hoặc giảm phúc lợi.
– Dân số, lực lượng lao động: Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển
kinh tế, lực lượng lao động hàng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp có nhiều cơ
hội lựa chọn lao động có chất lượng.
– Văn hoá- xã hội: Một nền văn hoá có nhiều đẳng cấp, nhiều nấc thang giá trị không
theo kịp với đà phát triển của thời đại rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài
cho doanh nghiệp. Điều này đi đến hậu quả là bầu không khí văn hoá trong doanh
nghiệp bị ảnh hưởng.
– Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường nhà quản trị không phải chỉ cạnh
tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhân sự. Nhân sự là cốt lõi của hoạt động
quản trị. Để tồn tại và phát triển không có con đường nào bằng con đường quản trị
nhân sự một cách có hiệu quả. Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất vì vậy doanh
nghiệp phải lo giữ gìn, duy trì và phát triển. Để thực hiện được điều này các doanh
nghiệp phải có chính sách nhân sự hợp lý, phải biết lãnh đạo, động viên, khen thưởng
hợp lý tạo ra một bầu không khí gắn bó trong doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp
còn phải có một chế độ lương bổng đủ để giữ nhân viên làm việc với mình, cải thiện
môi trường làm việc và cải thiện phúc lợi. Nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt
chính sách nhân sự thì đối thủ cạnh tranh sẽ lợi dụng để lôi kéo những ngươì có trình
độ, doanh nghiệp sẽ mất dần nhân tài. Sự ra đi của nhân viên không thuần tuý chỉ vấn
đề lương bổng mà là sự tổng hợp của nhiều vấn đề.
– Khoa học- kỹ thuật: Các nhà quản trị phải đào tạo nhân viên của mình theo kịp với
đà phát triển của khoa học- kỹ thuật. Khi khoa học-kỹ thuật thay đổi một số công việc
hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa do đó doanh nghiệp phải đào tạo lại lực
lượng lao động của mình. Sự thay đổi về khoa học đồng nghĩa với việc là cần ít người
hơn nhưng vẫn phải sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự như trước nhưng có chất

lượng hơn. Điều này có nghĩa là nhà quản trị phải sắp xếp lực lượng lao động dư thừa.
10

– Khách hàng: Là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố tối
quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy các nhà quản trị phải
đảm bảo được rằng nhân viên của mình sẽ sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với thị
hiếu của khách hàng. Nhà quản trị phải làm cho nhân viên của mình hiểu là không có
khách hàng thì không cò doanh nghiệp và họ sẽ không có cơ hội làm việc nữa. Họ
phải hiểu rằng doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiền lương của họ. Nhiệm
vụ của quản trị nhân sự là làm cho các nhân viên hiểu được điều này.
Môi trường bên trong của doanh nghiệp :
– Sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp : Đây là một yếu tố thuộc môi trường bên trong
của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ
phận quản trị nhân sự.
– Chính sách chiến lược của doanh nghiệp: Một số chính sách ảnh hưởng tới quản trị
nhân sự : cung cấp cho nhân viên một nơi làm việc an toàn, khuyến khích mọi người
làm việc hết khả năng của mình, trả lương và đãi ngộ khuyến khích nhân viên làm
việc với năng suất cao…
– Bầu không khí- văn hoá của doanh nghiệp: Là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các
chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các tổ chức
thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động, sáng tạo.
 Nhân tố con người

Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về
năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu ham
muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các biện
pháp quản trị phù hợp nhất.

Cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thì trình độ của người lao
động cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tới
cách nhìn nhận của họ với công việc, nó cũng làm thay đổi những đòi hỏi, thoả mãn,
hài lòng với công việc và phần thưởng của họ.
Trải qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu, sở thích của mỗi cá
nhân cũng khác đi, điều này tác động rất lớn đến quản trị nhân sự. Nhiệm vụ của công
11

tác nhân sự là phải nắm được những thay đổi này để sao cho người lao động cảm thấy
thoả mãn, hài lòng, gắn bó với doanh nghiệp bởi vì thành công của doanh nghiệp trên
thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người xét về nhiều khía cạnh khác nhau.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp đến
người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của mình để được
trả công. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là
công cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện một
cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách thích
đáng.
 Nhân tố nhà quản trị

Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng
cho sự phát triển của doanh nghiệp. điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ
chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp
cho doanh nghiệp.
Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị phải thường xuyên
quan tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm
cho nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của
mình. Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một
mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời
sống cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để

mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công.
Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình
trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp.
Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhân
viên. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị
nhân sự giúp nhà quản trị học
được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói
chung với họ. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết quả như mong
muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính
đáng của người lao động.

12

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK

2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần sữa Vinamilk
2.1.1. Vài nét về Công ty cổ phần sữa Vinamilk

Tên đầy đủ

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

Địa chỉ

10 Đường Tân Trào, P. Tân Phú, Quận 7, TP. HCM

Điện thoại

8.54155555 – Fax: 8.54161226

Website, Email

Website:www.vinamilk.com.vn
Email:vinamilk
vinamilk.com.vn

Năm đạt HVNCLC

1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004,
2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012,
2013, 2014, 2015

Sản phẩm đạt HVNCLC

Ngành sữa và các sản phẩm từ sữa

2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
 Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là

Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi
chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống
Nhất
 (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac
(thuộc Nestle).
 Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công

nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo

13

I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là: Nhà máy bánh
kẹo Lubico và Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
 Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc Bộ Công nghiệp
nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
 Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy
sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực
thuộc lên 4 nhà máy.
 Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định.
 Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty
cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
 Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
 Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11).

Cũng trong năm 2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP.
Hồ Chí Minh
 Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
 Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên

doanh Sữa Bình Định và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30
tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ

An.
 Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
 Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
 Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang
trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
 Năm 2010 – 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với

tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.

14

 Năm 2013: Khánh thành Siêu nhà máy sữa Bình Dương: Là một trong những

nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hec tại
khu CN Mỹ Phước 2.
 Năm 2014: Vinamilk 38 năm đổi mới và phát triển : Thương hiệu Vinamilk đã

trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước sau 38 năm không
ngừng đổi mới và phát triển.
Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo,
tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

15

2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất chính.
o

Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu

nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.
o Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu.
o Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh
doanh vận tải bằng oto, bốc xếp hàng hóa.
16

o

Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất, cho thuê văn

phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng.
o Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.
o Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè, coffee rang –
o
o
o
o

xay – phin –hòa tan.
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
Phòng khám đa khoa.

Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực,
lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn
đồng hành của Vinamilk, Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

2.1.5. Kết quả kinh doanh và phạm vi nghiên cứu trong những năm gần đây
của doanh nghiệp.

Năm 2013: Vinamilk đã đạt được những kết quả ấn tượng trong thời gian qua
và triển vọng tiếp tục tăng trưởng khả quan trong tương lai của công ty. Hai nhà
máy mới sẽ gia tăng năng lực sản xuất thêm 50% và Vinamilk sẽ có thể duy trì
được mức tăng trưởng cao nhờ vào vị thế, triển vọng của ngành sữa Việt Nam
cũng như mở rộng các thị trường xuất khẩu. Với giá giao dịch 146.000 đồng/cp
ngày 12-8, PE forward ở mức 17.8 lần tình trên ÉP dự kiến của 2013 là 8.187
đồng và sẽ là 16.1 lần trên ÉP dự báo 2014. Tại mức giá hiện nay, VNM không
nhiều hấp dẫn trong ngắn hạn nhưng là một cổ phiếu được nhiều nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm do đó với thông tin sẽ mở room nước ngoài có thể tạo
thêm động lực tăng trưởng về giá đối với cổ phiếu VNM trong ngắn hạn.
 Lợi nhuận 6 tháng đầu năm tăng trưởng mạnh. Theo kế hoạch năm
2013, Vinamilk đặt mục tiêu tăng doanh thu 20% và lợi nhuận ở mức
7%. Trong 6 tháng đầu năm 2013, doanh thu tăng trưởng không được
như kỳ vọng chỉ đạt 14% ( trong đó giá bán tăng khoảng 7%) tuy nhiên
lợi nhuận tăng rất khả quan đạt 21.5% so với cùng kỳ.
 Doanh thu quý 3 dự kiến tăng trưởng 24% so với cùng kỳ. Nhưng biên
lợi nhuận gộp có thể bị thu hẹp do chi phí nguyên liệu và khấu hao tăng.
Doanh thu quý 3 ước đạt 8.231 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là 1.748 tỷ
đồng.
17

 VNM khẳng định không sử dụng nguyên liệu sữa bị nhiễm khuân từ

Fonterra NewZealand. Nguyên liệu whey protein concentrate mà
Vinamilk đang sử dụng cho sản xuất các sản phẩm sữa bột của Vinamilk
đều được nhập khẩu từ Mỹ và EU. Có thể thị trường sữa nói chung sẽ bị
ảnh hưởng bời thông tin này trong ngắn hạn nhưng có thể nhìn nhận đây
là một cơ hội cho Vinamilk lấy thêm thị phần sữa bột từ các công ty
khác đặc biệt là Abbott. Tuy nhiên, với phần lớn nguyên liệu vẫn còn
phải nhập khẩu, thì VNM sẽ phải đối mặt với rủi ro rất lớn từ chất lượng
nguyên liệu đầu vao.
 Công ty sẽ dự kiên chi 1.670 tỷ để tạm ứng cổ tức đợt 1/2013 bằng tiền
mặt tỷ lệ 20%, ngày chốt quyền 22/08/2013. So với kế hoạch cổ tức năm
34%/năm, 14% cổ tức tiền mặt còn lại sẽ được thực hiên vào tháng
9/2014.
 Các dự án đầu tư mới tập trung vào mở rộng vùng nguyên liệu và thị
trường nước ngoài. Hoạt động đầu tư năng lực sản xuất của Công ty
trong năm 2013 đã hoàn tất, công suât này có khả năng đáp ứng cho nhu
cầu phát triển của Vinamilk đến 2017. Bên canh tăng cường hệ thống
phân phối hoạt động quảng bá để đẩy mạnh thị trường nội địa. Vinamilk
sẽ tiếp tục cho các dự án đầu tư vùng nuôi bò và phát triển thị trường
nước ngoài.
• Năm 2014 doanh thu năm 2014 của Vinamilk đạt gần 36.000 tỷ đồng, tăng gần
14% so với năm 2013 và nộp ngân sách nhà nước hơn 3.500 tỷ đồng. Trong
năm 2014, Vinamilk đã sản xuất và đưa ra thị trường gần 5 tỉ sản phẩm sữa các
loại phục vụ cho người tiêu dùng cả nước.
 Vinamilk đang đặt ra mục tiêu sẽ đạt doanh số khoảng 3 tỷ USD và
đứng vào top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới vào năm 2017.
 Vinamilk cũng cho biết, theo số liệu công bố của công ty nghiên cứu thị
trường uy tín Nielsen ( là một công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu

toàn cầu về thông tin và đo lường các hành vi của người tiêu dùng với
trụ sở đặt tại New York, Hoa Kỳ và hiện đang hoạt động trên 100 quốc
gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam) về thị trường sữa tươi ở
Việt Nam: Sữa tươi Vinamilk 100% đứng đầu về cả sản lượng bán ra lẫn
doanh số bán ra trong phân khúc nhóm các nhãn hiệu sữa tươi.
18

 Chiến lược xuất khẩu của Vinamilk là tập trung vào thị trường Trung

Đông, Châu Phi, Cuba, Mỹ. Để tiếp tục phát triển tại các thị trường xuất
khẩu trọng điểm, trong năm 2014, Vinamilk đã chính thức động thổ nhà
máy tại Campuchia. Dự án có tổng vốn đầu tư 23 triệu USD, trong đó
Vinamilk có tỉ lệ nắm giữ sở hữu 51%. Năm 2014, khi dự án đi vào hoạt
động doanh thu năm đầu tiên ước tính đạt khoảng 35 triệu USD và tăng
dần qua các năm sau. Vinamilk cũng đã đầu tư vào Ba Lan, với quy mô
khoảng 3 triệu USD. Dự án này sẽ đóng vai trò cung cấp nông sản và
gia súc để hỗ trợ sản xuất các sản phẩm sữa, đồ uống, là những ngành
hàng cốt lõi của Vinamilk. Đồng thời, dự án còn là cửa ngõ cho
Vinamilk tiếp cận và mở rộng ở thị trường Châu Âu.
 Ngoài đầu tư dự án mới, Vinamilk cũng rất thành công trong việc đầu tư

và vận hành một loạt các dự án đã được đầu tư trước đó. Tại Mỹ,
Vinamilk đã mua 70% cổ phần của nhà máy sữa Driftwood, dự án
Driftwood đã chính thức khai thác một cách hiệu quả, đem lại doanh thu
hơn 2.600 tỷ đồng cho Vinamilk trong năm 2014. Driftwood là một
trong những nhà sản xuất sữa lớn nhất tại California (Mỹ) và là nhà
cung cấp sữa cho hệ thống trường học theo chương trình sữa học đường
của Los Angeles thuộc bang California.
• Năm 2015 CTCP Sữa Việt Nam ( Vinamilk, mã VNM – HoSE) vừa công bố tài

liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2015 vào ngày 27/4/2015. Theo đánh giá
của công ty, sức mua thị trường còn thấp, xuất khẩu giảm do bất ổn chính trị ở
Trung Đông cùng với việc cạnh tranh ngày càng tăng. Giá sữa nguyên liệu tăn
từ năm 2013 đến 2014 và chỉ bắt đầu giảm vào những tháng cuối năm nay. Hơn
nữa việc áp trần giá sữa đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi cũng ảnh hưởng đến kế
hoạch doanh thu lợi nhuận của Vinamilk.

2.2. Thực trang quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa Việt
Nam.
2.2.1. Tình hình nhân sự
– Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh, nhiệt tình và giàu kinh nghiệm đã gắn
bó với công ty từ khi Vinamilk còn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Nhờ sự dẫn
19

dăt của đội ngũ quản lý này, Vinamilk đã được nhiều thành công như lọt vào danh
sách một trong 10 công ty đạt giải hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ 1995 đến
nay và nhiều giải thưởng cao quý khác. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa. Đối với các doanh
nghiệp nước ngoài coi đầu tư về con người là một trong những chiến lược hàng đầu
mang lại thành công, phát triển cho doanh nghiệp. Thấy được hiệu quả đó, Vinamilk
đã mạnh dạn chọn hướng phát triển này và đã thực sự thành công do có nguồn nhân
lực giỏi, năng động.
– Mục tiêu của Vinamilk là hướng tới một tập đoàn đa ngành, một thương hiệu
toàn cầu với đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, nhiệt huyết, đầy năng lực, cùng chí
hướng phát triển sự nghiệp lâu dài, gắn bó với Vinamilk. Chính sách tuyển dụng công
ty hướng đến việc đa dạng hóa nguồn ứng viên đối với cấp lãnh đạo, cấp quản trị và
nhân viên. Từ các ứng viên có khả năng thích hợp với kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn cao, phù hợp với yêu cầu công việc đến các bạn sinh viên có thành tích tốt. Công
tác tuyển dụng này được xem xét trên quan điểm không phân biệt chủng tộc, tôn giáo,

Xem thêm: Ôn Tập Phương Trình Mũ – Logarit, Ôn Tập Chuyên Đề Mũ

giới tính và tuổi tác.
– Mục tiêu của tuyển chon viên là tìm ra được người có đủ năng lực làm việc,
phẩm chất làm việc thông qua quá trình tuyển chọn công bằng, khách quan.
– Các bạn sinh viên sẽ được đào tạo, huấn luyện các kỹ năng cần thiết song song
với kinh nghiệm làm việc thực tế giúp các bạn chính thức trở thành các giám sát mại
vụ của công ty sau 3 tháng và được hưởng thu nhập cùng các chế độ đãi ngộ xứng
đáng. Chương trình thực tập ở Vinamilk phần nào giải quyết được nhu cầu cọ sát thực
tế của các bạn sinh viên trong các trường Đại Học. Không những thế việc lựa chọn
công việc phù hợp với năng lực, kỹ năng cũng như sở thích là quyết định không dễ đối
với các bạn sinh viên. Cho nên các chương trình tuyển mộ của công ty sữa Vinamilk
tạo điều kiên cơ hôi cho người lao động, đồng thời đạo tạo ra nhiều cán bộ giỏi cho
công ty.
– Trình độ chuyên môn nghề nghiệp : Vinamilk với đội ngũ lao động trên 4000
người, với nhiều trình độ khác nhau.

20

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức lao động phân theo trình độ của Công ty cổ phần sữa
Vinamilk năm 2012

2.2.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa
Vinamilk
 Công ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai

bằng cách gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công nghệ
sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất, máy
móc thiết bị. Đến nay, công ty đã hỗ trợ hơn 50 con em của cán bộ công nhân
đi học theo diện này.
 Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường Đại học trong cả nước

và đưa đi du học ở nước ngoài.
 Những cán bộ , công nhân viên có yêu cầu học tập cũng được Công ty hỗ trợ
50% chi phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
 Và ngoài ra còn có các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ

và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Tổ chức những buổi học, giao lưu chia se kinh nghiệm giữa các cán bộ công
nhân viên giúp cho mọi người học tập và tiếp thu được những sáng tạo mới
trong công việc.

2.2.4. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực tại Công cổ phần sữa Vinamilk
– Vinamilk sẽ nằm trong top 5 doanh nghiệp lớn nhất cả nước về quy mô và mức độ sử
dụng lao động
– Vinamilk hiện đang thiếu nhân lực quản trị cấp cao vì hiện tại các lãnh đạo cao cấp
tại Vinamilk chuyển sang làm việc cho một số tập đoàn lớn.
– Vinamilk cần một lượng lớn lao động ở cả trình độ phổ thông và có trình độ cao.

2.2.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Công ty cổ
phần sữa Vinamilk
Phiếu đánh giá: Quan điểm của nhân viên về hoạt động quản lý nhân lực tại Công
ty cổ phần sữa Vinamilk.
Anh (chị) tích đánh giá mức độ đồng ý bằng thang điểm từ 1-10
(Thông tin cá nhân được giữ kín tuyệt đối)
Họ và tên
21

Tuổi
Trình độ học vấn
Vị trí công tác

Thời gian công tác
Thu nhập hàng tháng

1.



2.




3.

Anh (chị) thấy hài lòng với điều kiện làm việc tại chưa?
Rất hài lòng
Bình thường
Chưa hài lòng và cần hoàn thiện hơn
Môi trường làm việc tại Công ty hợp lý?
An toàn, trang thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu làm việc
Cần bổ sung thêm 1 số trang thiết bị để công việc được thuận lợi hơn
Không gian làm việc thoáng đãng, sạch sẽ
Không khí làm việc còn gò bó, chưa được thoải mái
Công ty tạo điều kiện cho công nhân viên làm ăn như thế nào?

1.Điều kiện làm
việc

Tiêu chí đánh giá
An toàn, trang thiết bị hiện đại đáp

ứng đầy đủ nhu cầu làm việc

Thang điểm

Không gian làm việc thoáng đãng,
sạch sẽ

2.Công tác đào tạo
và bồi dưỡng tay
nghề cho nhân viên

Thoải mái trong môi trường làm
việc
Diễn ra thường xuyên, có quy củ

Nhân viên được chỉnh đốn tay
nghề, trình độ kịp thời
3.Chính sách đãi
ngộ nhân viên

Tạo điều kiện cho nhân viên yên
tâm làm ăn
Công ty quan tâm tới các nhân
viên, thường xuyên thăm hỏi gia
đình, người thân
Đảm bảo quyền lợi, khen thưởng,
kỉ luật phân minh, rõ ràng

22

4.Cơ hội đào tạo và Có nhiều cơ hội học tập, làm việc
thăng tiến
tại nước ngoài

5.Quan hệ và đối
xử

Giúp đỡ hết sức có thể những
người có trình độ nghiệp vụ tốt
nâng cao tay nghề và cơ hội thăng
tiến
Cấp trên, cấp dưới vui vẻ hòa đồng.
Khi làm việc nghiêm túc
Mọi người tích cực tham gia các
hoạt động chung, hoạt động nhóm
tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó.

6.Tiền lương

7.Đánh giá thực
hiện công việc

Đồng nghiệp hỗ trợ nhau hết sức có
thể trong công việc
Nhân viên hài lòng với chế độ
lương trong công ty
Tiền lương tương xứng với kết quả
làm việc
Các dịp lễ tết, công ty đều có

thưởng xứng đáng với mọi người
Đánh giá định kỳ, khách quan,
công bằng
Đánh giá nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả làm việc
Sử dụng kết quả để xét thưởng, đề
xuất ý kiến

8.Đội ngũ lãnh đạo

9.đội ngũ bán hàng

10.Sự thỏa mãn
của người lao động

Giỏi, nhiều kinh nghiệm
Nhiệt huyết công việc và luôn giúp
đỡ cấp dưới
Có kinh nghiệm, hỗ trợ các nhà
phân phối phục vụ tốt hơn

Tự hào khi làm việc trong công ty
Muốn góp phần cùng công ty xây
dựng ngày càng vững mạnh thương
hiệu này

23

Ý kiến thêm của anh (chị) về việc quản lý nhân sự trong công

ty: …………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………….
 Đánh giá chung:
a. Những ưu điểm:
– Trong công tác tuyển dụng công ty áp dụng phương pháp xét duyệt hồ sơ,

phỏng vấn và thử việc khá chặt chẽ. Vì vậy, chất lượng lao động đầu vào khá
tốt. Thực hiện tốt việc đánh giá sự thực hiện của mỗi cá nhân sau mỗi quý, mỗi
năm nhờ áp dụng phương pháp thang điểm lấy ý kiến từ toàn bộ các nguồn
xung quanh mỗi nhân viên. Công tác đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho công

nhân viên được thực hiện khá tốt.
Công ty cũng tập trung thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo sự tin cậy, ổn
định và thoải mái cho tất cả các nhân viên, cho họ phát huy các khả năng của
mình, đảm bảo quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ về BHYT, BHXH cũng như
các quỹ khen thưởng kỷ luật phân minh rõ ràng xứng đáng. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các công nhân viên yên tâm làm việc: gửi con em cán bộ, công nhân
viên sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hóa
quy trình công nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm, quản lý
trong ngành sữa. Đội ngũ lãnh đạo giỏi nhiều kinh nghiệm và tham vọng, đuợc
chứng minh bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững của công ty. Những kỹ sư đã
được đào tạo ở nước ngoài về đều phát huy và ứng dụng hiệu quả những kiến
thức ở truờng. Nhiều bạn trẻ đã trở thành cán bộ nồng cốt ở các nhà máy của

công ty và ý thức xây dựng cho sự thành công của công ty rất tốt.
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ
tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm
công ty. Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và
phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.

b. Những hạn chế :

24

– Hạn chế trong công tác tuyển dụng : Công ty vẫn còn tận dụng tuyển dụng
những người dân ở những vùng lân cận nhà máy vì thế vẫn còn một lượng nhân viên
chưa có đủ trình độ và tay nghề, do đó vẫn cần phải bồi dưỡng và đào tạo thêm.
– Hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: việc đào tạo và bồi
dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân viên vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Nguyên
nhân của việc này là do số lượng nhân viên lớn và do thường xuyên áp dụng các dây
chuyền công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất nên yêu cầu một đội ngũ công nhân viên có
trình độ và tay nghề cao luôn sẵn sàng thích nghi với công nghệ mới.
– Trong công tác sử dụng lao động, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tạo
động lực cho người lao động. Tuy nhiên, các công tác này đôi khi vẫn chưa thực sự
hiệu quả, chưa được thực hiện một cách triệt để. Điều này đòi hỏi đội ngũ quản lý
nhân lực phải giám sát việc thực hiện công tác này một cách tốt hơn nữa.

25

Tài liệu liên quan

*

Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May 10 84 923 6

*

27 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần May 10 84 802 1

*

67 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May 10 81 606 0

*

94 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May 10 84 656 1

*

196 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần May 10 84 549 0

*

209 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần May 10 84 569 1

*

280 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần May 10 84 447 0

*

361 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần May 10 81 425 0

*

365 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần May 10 84 366 0

*

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May 10 84 343 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Xem thêm: phương trình bất phương trình chứa dấu căn

(134.43 KB – 26 trang) – Tiểu luân đánh giá tình trạng quản lý nguồn nhân lực của công ty cổ phần sữa Vinamilk

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận