Hướng Dẫn Đồ Án Công Nghệ Chế Tạo Máy

mã tài liệu 100400100017
nguồn huongdandoan.com
đánh giá 5.0
mô tả 500 MB (tập hợp tất cả các file)Bao gồm tất cả file CAD, file 2D, …., Bản vẽ chi tiết sản phẩm, lồng phôi, sơ đồ đúc, quy trình công nghệ, sơ đồ kết cấu nguyên công, bản vẽ đồ gá..Cung cấp thêm thư viện dao và đồ gá tiêu chuẩn….Ngoài ra còn nhiều tài liệu như tra cứu chế độ cắt, tra lượng dư, hướng dẫn làm qui trình công nghệ và làm đồ gá……………..
giá 859,000 VNĐ
hướng dẫn đồ án

THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT GIÁ ĐỠ BK TP HCM, đồ án môn học công nghệ chế tạo máy GIÁ ĐỠ BK TP HCM, bài tập lớn công nghệ chế tạo máy CHI TIẾT GIÁ ĐỠ BK TP HCM, thiết kế quy trình công nghệ gia công GIÁ ĐỠ BK TP HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM

KHOA CƠ KHÍ- BỘ MÔN CHẾ TẠO MÁY

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY

Họ và tên sinh viên:

Đầu đề đồ án: -Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết giá đỡSố liệu đồ án: -Bản vẽ chi tiết

-Sản lượng : 10000 chiếc/năm

Xác định dạng sản xuấtPhân tích chi tiết gia côngChọn phôi và phương án chế tạoChọn tiến trình gia côngThiết kế nguyên côngXác định lượng dư trung gian và kích thước trung gianXác định chế độ cắt và thời gian gia công cơ bảnLập phiếu tổng hợp nguyên côngThiết kế đồ gá

Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:

4.

Đang xem: Lê trung thực, đặng văn nghìn – hướng dẫn đồ án môn học công nghệ chế tạo máy – nxb đhqg tp hcm.

Các bản vẽ :19 bản vẽ A3 ,1A2

……………………..

Trong sản xuất, gia công, việc dề ra quy trình công nghệ thích hợp và có hiệu quả rất quan trọng. Để đảm bảo được yêu cầu thiết kế, đạt tính công nghệ cao, việc đề ra quy trình công nghệ thích hợp là công việc phải được ưu tiên hàng đầu.

Một chi tiết máy có thể có nhiều quy trình công nghệ khác nhau, việc thiết kế quy trình công nghệ được chọn trong đồ án này đã được chọn sao cho hợp lý nhất đồng thời đảm bảo yêu cầu về chất lượng, giá thành, thời gian. tăng năng suất.

Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô bộ môn, thầy Trần Hải Nam đã tận tình hướng dẫn chúng em hoàn thành đồ án này.Tuy nhiên, đây là lần thực hiện đồ án công nghệ chế tạo máy, nên không thể tránh khỏi các sai sót trong quá trình tính toán, thiết kế, kính mong quý thầy cô chỉ bảo thêm cho chúng em được học tập.

Chương I: XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT

Khối lượng của chi tiết được xác định :

m = 0,5 Kg

Sản luợng chi tiết cần chế tạo trong

Trong đó:

N0 – chiếc, là số sản phẩm trong một năm, theo đề bài yêu cầu N0 = 10000 chiếcm – số lượng chi tiết như nhau trong một sản phẩm, chọn m = 1a – số % dự trữ làm phụ tùng cho chi tiết máy nói trên dành làm phụ tùng, chọn a =15%b – số % chi tiết phế phẩm trong quá trình chế tạo, chọn b = 4%

= 11960 chiếc/năm

Theo <1, bảng 2.1, trang 24>, dạng sản xuất là hàng loạt vừa.

Dạng sản xuất của chi tiết là dạng sản xuất hàng loạt vừa, hàng năm nhà sản xuất phải sản xuất từ 1500…100000 chi tiết, đặc trưng cho dạng sản xuất này là:

+ Dễ sử dụng thiết bị máy công cụ vạn năng

+ Các loạt sản phẩm có thể sản xuất theo chu kì

+ Dễ điều chỉnh máy tự động đạt kích thước

+ Sử dụng tay nghề công nhân có nhiều bậc thợ phù hợp với nhiều nguyên công

Chương II: PHÂN TÍCH CHI TIẾT GIA CÔNG

1. Công dụng của chi tiết :

Là chi tiết dùng trong sản xuất nhằm để đỡ chi tiết máy. Để làm được việc đó, nó được thiết kế để đỡ, định vị và giữ chi tiết nhằm đảm bảo khi làm việc với sai số trong phạm vi cho phép.

Đây là một chi tiết dạng càng, do đó nó phải tuân thủ theo các qui tắc gia công của chi tiết dạng càng.

2. Điều kiện làm việc :

Chi tiết làm việc phải đảm bảo độ cứng vững và vị trí giữa các lỗ.

Xem thêm: Câu 1, 2, 3 Trang 107 Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 1 Trang 107 108

3. Yêu cầu kỹ thuật :

Độ song song giữa các lỗ quan trọng là 0,05

Cấp chính xác của lỗ là 8

Cấp chính xác của lỗ là 8

Độ nhám của lỗ là Ra = 2,5

Độ nhám của lỗ là Ra = 2,5

Độ nhám các bề mặt chính là Rz = 20

Các bề mặt còn lại đạt Rz = 40

4. Vật liệu chi tiết :

Vật liệu chi tiết là gang xám GX 15-32 có :

Độ bền kéo : 150 N/mm2.

Độ bền uốn : 320 N/mm2.

Độ rắn : HB = 163 ¸

Chương III: CHỌN DẠNG PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI

3. Chọn Phôi Và Phương Pháp Chế Tạo Phôi:

3.1 Dạng phôi:

Trong gia công cơ khí các dạng phôi có thể là: phôi đúc, rèn, dập, cán. Xác định loại và phương pháp chế tạo phôi phải nhằm mục đích bảo đảm hiệu quả kinh tế – kỹ thuật chung của quy trình chế tạo chi tiết, đồng thời tổng phí tổn chế tạo chi tiết kể từ công đoạn chế tạo phôi cho tới công đoạn gia công chi tiết phải thấp nhất

Khi xác định loại phôi và phương pháp chế tạo phôi cho chi tiết ta cần phải quan tâm đến đặc điểm về kết cấu và yêu cầu chịu tải khi làm việc của chi tiết (hình dạng, kích thước, vật liệu, chức năng, điều kiện làm việc…)

Sản lượng hàng năm của chi tiết

Điều kiện sản xuất thực tế xét về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất (khả năng về trang thiết bị, trình độ kỹ thuật chế tạo phôi…)

Mặc khác khi xác định phương án tạo phôi cho chi tiết ta cần quan tâm đến đặc tính của các loại phôi và lượng dư gia công ứng với từng loại phôi. Sau đây là một vài nét về đặc tính quan trọng của các loại phôi thường được sử dụng:

° Phôi đúc:

Khả năng tạo hình và độ chính xác của phương pháp đúc phụ thuộc vào cách chế tạo khuôn,có thể đúc được chi tiết có hình dạng từ đơn giản đến phức tạp (chi tiết của ta có hình dạng khá phức tạp) . Phương pháp đúc với cách làm khuôn theo mẫu gỗ hoặc dưỡng đơn giản cho độ chính xác của

phôi đúc thấp. Phương pháp đúc áp lực trong khuôn kim loại cho độ chính xác vật đúc cao. Phương pháp đúc trong khuôn cát, làm khuôn thủ công có phạm vi ứng dụng rộng, không bị hạn chế bởi kích thước và khối lượng vật đúc, phí tổn chế tạo phôi thấp,tuy nhiên năng suất không cao. Phương pháp đúc áp lực trong khuôn kim loại có phạm vi ứng dụng hẹp hơn do bị hạn chế về kích thước và khối lượng vật đúc, phí tổn chế tạo khuôn cao và giá thành chế tạo phôi cao,tuy nhiên phương pháp này lại có năng suất cao thích hợp cho sản suất hàng loạt vừa.

° Phôi rèn:

Phôi tự do và phôi rèn khuôn chính xác thường được áp dụng trong ngành chế tạo máy. Phôi rèn tự do có hệ số dung sai lớn, cho độ bền cơ tính cao, phôi có tính dẻo và đàn hồi tốt. Ơ phương pháp rèn tự do, thiết bị, dụng cụ chế tạo phôi là vạn năng, kết cấu đơn giản,nhưng phương pháp này chỉ tạo được các chi tiết có hình dạng đơn giản ,năng suất thấp. Rèn khuôn có độ chính xác cao hơn,năng suất cao nhưng phụ thuộc vào độ chính xác của khuôn .Mặt khác khi rèn khuôn phải có khuôn chuyên dùng cho từng loại chi tiết do đó phí tổn tạo khuôn và chế tạo phôi cao. Phương pháp này khó đạt được các kích thước với cấp chính xác 7-8 ở chi tiết có hình dạng phức tạp.

° Phôi cán:

=> Chi tiết giá đẫn hướng có hình dạng khá phức tạp và có một số mặt có độ chính xác kích thước khá cao (cấp 7-8), nên ta không dùng phương pháp cán để tạo phôi.

Ngoài ra trong thực tế sản xuất người ta còn dùng phôi hàn nhưng ở quy mô sản xuất nhỏ đơn chiếc.

0 Chọn phôi

Dựa vào đặc điểm của các phương pháp tạo phôi ở trên, ta chọn phương pháp đúc vì:

+ Hình dạng của chi tiết khá phức tạp các phương pháp khác không thể thực hiện được

+ Giá thành chế tạo vật đúc rẻ

+ Thiết bị đầu tư ở phương pháp này tương đối đơn giản, cho nên đầu tư thấp

+ Phù hợp với sản xuất hàng loạt vừa

+ Độ nhám bề mặt, độ chính xác sau khi đúc có thể chấp nhận để có thể tiếp tục gia công tiếp theo

+ Vật liệu làm chi tiết là gang xám GX 15 – 32 có tính đúc tốt.

1.1 Dạng phôi:

Chi tiết dạng càng, vật liệu chế tạo chi tiết là gang xám GX 15-32, đặc trưng cơ học là dòn, chịu nén tốt nên dễ bị mõi do kéo. Gang là vật liệu thích hợp với phương pháp đúc, hình dạng của phôi đúc có thể phức tạp, kích thước bất kỳ, sản lượng có thể rất lớn … nên chọn dạng phôi là phôi đúc.

Xem thêm: Diện Tích Hình Nón, Trụ – Thể Tích Và Diện Tích Hình Nón

1.2 Vật liệu :

Gang xám GX 15-32 là số hiệu gang xám có cơ tính trung bình (thường có nền kim loại péclít – ferít với các tấm grafít tương đối thô) để làm các chi tiết chịu tải trung bình và chịu mài mòn ít.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Đồ án