Đồ Án Về Quy Trình Sản Xuất Nước Yến Ngân Nhĩ (9), (7), Đồ Án Về Quy Trình Sản Xuất Nước Yến

Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) sản xuất và thương mại TÂN QUANG MINH có tổng diện tích 15 ha, được xây dựng tại lô C21/I, đường 2F, khu công nghiệp Vĩnh Lộc, huyện Bình Chánh, Thành phố (Tp) Hồ Chí Minh. Nhà máy được đặt nằm trong khu công nghiệp Vĩnh Lộc cùng với nhiều nhà máy xí nghiệp khác, gần khu dân cư, có đường nối dài với quốc lộ 1A và nhiều đường giao thông lớn đi vào thành phố. Với địa điểm như thế đã mang lại rất nhiều thuận lợi cho viêc phát triển nhà máy như bảo đảm về vấn đề an ninh quốc phòng và các ưu đãi của nhà nước. Bên cạnh đó, việc nhà máy nằm gần khu dân cư đã mang lại cho công ty nhiều lợi thế về thị trường lao động và thị trường tiêu thị sản phẩm,

Đang xem: đồ án về quy trình sản xuất nước yến

*
*

Xem thêm: Thuyet Minh Đồ Án Bê Tông Cốt Thép 1 Sàn 2 Phương, Đồ Án Bê Tông Cốt Thép I

Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Về quy trình sản xuất nước yến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Xem thêm: Đồ Án Quy Trình Kiểm Tra Chất Lượng Sản Phẩm Rong Quá Trình Sản Xuất

vnn.vnWebside: www.bidrico.com.vnLogo: công ty sử sụng biểu tượng có 3 sọc ( đỏ, vàng, xanh) để tượng trưng cho sự phát triển vững mạnh và khát vọng vươn lên của công ty để trở thành thương hiệu trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường trên thế giới.Hình 1.2: Logo công ty Tân Quang MinhTrải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển cùng với bao khó khăn và thăng trầm, hiện nay công ty đã khẳng định được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường Việt Nam cũng như một số thị trường trên thế giới. Kết quả là trong những năm gần đây, doanh thu của công ty tăng lên khoảng 20%, mạng lưới phân phối được mở rộng trên toàn quốc, sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng tin dùng và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Bên cạnh đó, công ty cũng gặt hái được nhiều thành công trong các kỳ hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam…Để kịp thời sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty đã khẩn trương xây dựng nhà máy vào đầu tháng 5-2002 và đã hoàn tất việc xây dựng vào đầu tháng 12-2002. Sau khi xây dựng, nhà máy gồm những hạn mục sau:Kho nguyên liệu: 2760 m2Kho thành phẩm: 6065 m2Nhà xưởng sản xuất: 2550 m2 Văn phòng : 400 m2 Khu phòng thí nghiệm KCS lưu mẫu: 180 m2Đường nội bộ và cây xanh: 3500 m2Nhà ăn: 320 m2Nhà xe: 320 m2Kho bao bì: 1200 m2Khu sản xuất bao bì: 2265 m2Công trình phụ khác: 100 m2Diện tích dự phòng : 4530 m2Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà máySơ đồ bộ máy tổ chức nhà máyPGĐ KINH DOANHPGĐ KẾ HOẠCHTRỢ LÝ GĐHỘI ĐỒNG THÀNH VIÊNGIÁM ĐỐCP. Quảng cáoPGĐ CÔNG NGHỆPGĐ KỸ THUẬTĐội vận chuyểnP. Kinh doanhKho vật tư- NLKho thực phẩmP. Kế hoạchTổ nấu sữaTổ nấu đườngXưởng sản xuấtP. Thí nghiệmPhòng pha chếP. Cơ điệnXưởng sữa chữa cơ khí, điện máyXưởng sửa chữa, bảo trì máyPhòng vật tưP. Hành chánhNhân sựNhà ăn- bếpTổ vệ sinhĐội bảo vệP. Kế toánP. Ngân quỹPhòng KCSHình 1.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức nhà máySơ đồ mặt bằng nhà máyKho thành phẩm IKho vật tưNhà ănLò hơiKhu sản xuấtNhà Gửi XeKhu sản xuất bao bìKho bao bìKho thành phẩm IIKhu XL nước thảiCây xanhKho vật liệu tái chế WCGDC hơi WCKho đường và sữaKho bao bì nhãn nắpKho hương liệu và phụ giaKho chai lớnHAKhu văn phòngAKhu văn phòngXử lý nước cấpXưởng cơ điệnKho nguyên liệu khôKho bao bì nhãn nắpBEEGHình 1.4: Sơ đồ mặt bằng nhà máyChú thích: A: phòng bảo vệB: cổngC: hồ chứa nướcD: hàng cây xanhE: hàng cây xanhG: bể chứa nguyên liệuCầu thang bộCửa lùaSơ đồ mặt bằng sản xuất nhà máyPhòng hành chínhCơ điệnXử lý nước cấpTec CO2 lỏngBão hòa CO2 tĩnhHệ thống máy lạnhSản xuất rau câuKho sản phẩmNấu đườngPha chếSx nước có gazRửa chaiChiết rót nước có gggggggasgazKhu vực sx sữa chua, trà xanhSx nước yếnSx trà bí đaoKhu vực sx nước tinh khiếtPTNKCSGĐ SXQ LýLọc CO2Phòng hành chínhHình 1.5: Sơ đồ mặt bằng sản xuất nhà máyNhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận tổ chứcHội đồng thành viênLà cơ quan cao nhất, quyết định phương hướng và đường lối phát triển của công ty. Hội đồng thành viên bầu Chủ Tịch, bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng. Chủ tịch hội đồng kiêm nhiệm giám đốc công ty.Giám đốcLà người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Có quyền bổ nhiệm các Phó Giám Đốc, Trưởng Phòng, Quản Đốc, Đội Trưởng, Tổ trưởng và là người điều hành trực tiếp:Phòng ngân quỹ: Do 01 Trưởng phòng phụ tráchPhòng kế toán: Do 01 Trưởng phòng phụ tráchPhòng vật tư: Do 01 Trưởng phòng phụ tráchPhòng KCS: Do 01 Trưởng phòng phụ tráchPhòng hành chính nhân viên do 01 Trưởng phòng phụ trách và điều hành trực tiếp các bộ phận: Hành chính văn thư, dịch thuật, nhân sự, nhà ăn và bếp ăn ( vệ sinh, an ninh trật tự, hành chính), tổ vệ sinh, đội bảo vệ (an ninh, cây xanh) và nội trú.Các phó giám đốc chuyên mônPhó giám đốc kỹ thuậtPhụ tá kỹ thuật cho giám đốc. Mỗi Phó Giám Đốc kỹ thuật điều hành trực tiếp mỗi đơn vị:Tổ sửa chữa bảo trì nhà xưởngXưởng sửa chữa ôtô, cơ khí , điện máyPhòng cơ điệnPhó giám đốc công nghệ chế biếnPhụ tá cho giám đốc về công nghệ chế biến và điêu hành: Phòng kế hoạch: Do 01 Trưởng phòng phụ tráchPhòng pha chế: Do 01 Trưởng phòng phụ tráchTổ nấu sữa: Do 01 Tổ trưởng phụ tráchTổ nấu đường: Do 01 Tổ trưởng phụ tráchPhó giám đốc kế hoạch sản xuấtLà người phụ tá của Giám Đốc về kế hoạch vật tư, sản xuất và điều phối sản xuất, điều hành trực tiếp: Phòng kế hoạch: Do 01 Trưởng phòng phụ tráchPhòng pha chế: Do Ban Quản Đốc phụ tráchTổ chức và quản lý kho thành phẩm: Do 01 thủ kho phụ tráchTổ chức và quản lý kho nguyên liệu: Do 01 thủ kho phụ tráchPhó giám đốc kinh doanh và tiếp thịLà phụ tá Giám Đốc về hoạt động kinh doanh, quảng cáo tiếp thị của công ty và điều hành trực tiếp: Phòng kinh doanh: Do 01 Trưởng phòng phụ tráchPhòng tiếp thị, quảng cáo: Do 01 Trưởng phòng phụ tráchĐội vận chuyển: Do 01 đội trưởng phụ tráchNhân viên các bộ phậnLà những người trực tiếp sản xuất dưới sự lãnh đạo của ban quản đốc các phân xưởng. Giữa các phòng ban chức năng tuy có nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình hoạt động.Các loại sản phẩm của nhà máySản phẩm chínhNước ngọt có gasCó nhiều hương vị khác nhau (cam, vải, cola, xá xị…).Các hình thức đóng gói:Chai pet 1,5lít, đóng thành phẩm 12 chai/thùng.Chai pet 1,25lít, đóng thành phẩm 12 chai/thùng, 02 chai/kẹp giấy.Lon nhôm 330ml, đóng thành phẩm 24 lon/thùng, 06 lon/hộp xuân, 06 lon/lốc giấy xuân.Hình 1.6: Nước ngọt có gasNước tinh khiếtHình thức đóng gói:Chai pet 350ml; 500ml; 1500mlThùng 5l, 21lHình 1.7: Nước tinh khiếtNước yến ngân nhĩHình thức đóng gói: lon thiếc 240ml, 30 lon/thùng, 6 lon/hộp xuân.Hình 1.8: Nước yến ngân nhĩSản phẩm phụNước ngọt không gasHình thức đóng gói: chai pet 110ml; 80chai/thùngHình 1.9: Nước ngọt không gasTrà bí đaoHình thức đóng gói: lon nhôm 330ml, đóng thành phẩm 24 lon/ thùng.Hình 1.10: Nước trà bí đaoSữa chua tiệt trùng YobiLàm từ Yaour nguyên chất, bột sữa và hưong vị trái cây tự nhiên. Hình thức đóng gói: Chai nhựa 110ml, đóng thành phẩm 80 chai/thùng. Chai hộp 180ml, đóng thành phẩm 60 hộp/thùng.Hình 1.11: Sữa chua tiệt trùng YobiNước ép trái câyCác loại sản phẩm gồm: cam ép, me ép, khóm cà chua ép, táo ép, chanh dây ép…Các hình thức đóng gói: đựng trong lon nhôm 330ml, đóng thành phẩm 24 lon/thùng, 06 lon/ hộp xuân, 06 lon/lốc giấy xuân.Hình 1.12: Nước ép trái câyNước tăng lực Red TigerHình thức đóng gói: Lon nhôm 240ml, 24 lon/thùngChai nhựa 200ml, 24 chai/thùngHình 1.13: Nước tăng lực Red TigerSâm cao lyHình thức đóng gói: lon nhôm 240ml, 30 lon/thùng.Hình 1.14: Nước sâm cao lyRau cau trái câyĐược làm từ rau câu, thạch dừa với nhiều hương vị như: cam, dâu, vải, dưa gang, dừa, chuối, khoai môn,… Các hình thức đóng gói: Bịch nhưa 0.5kg, 1kg; 12 bịch/thùngHũ nhựa 1kg, 600g, 610g ; 12 hũ/thùng.Hình 1.15: rau câu trái câyTrà xanh A*nutaHình thức đóng gói:Chai 365ml; 24 chai/thùngChai 500ml; 24 chai/thùngHình 1.16: Trà xanh A*nutaTrà Thảo dược Tam ThanhHình thức đóng gói:Lon 330ml; 12 lon/thùng; 24 lon/thùngChai 365ml; 24 chai/ thùngChai 500ml; 24 chai/ thùngHình 1.17: Trà Thảo dược Tam ThanhVấn đề an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy trong nhà máyAn toàn đối với nhà xưởngTrước khi vào sản xuất phải thực hiện chế độ bàn giao ca và ký nhận nghiêm túc, giao sổ ca để biết được tình trạng thiết bị, máy móc.Nhà xưởng được trang bị chuông báo động khi có sự cố đối với các thiết bị có mức độ nguy hiểm cao như lò hơi, nồi nấu… Có nhân viên thường xuyên giám sát và kiểm tra để phòng có sự cố bất ngờ.Nhân viên vận hành phải nắm vững thao tác và đảm bảo vận hành đúng nguyên tắc vận hành.Sàn nhà có rãnh nước để thoát nước.Các thiết bị như bình gas, nồi hơi, bình khí nén NH3, đồng hồ áp suất, nồi nấu đường…đều được nhà máy kiểm định hàng tháng; Sở lao động, Trung tâm 3 và tiêu cục đo lường chất lượng tổng kiểm định vào tháng 10 hàng năm theo tiêu chuẩn của nhà nước. Sau đó sẽ quy định thời hạn sử dụng của các thiết bị này hoặc sẽ thay mới nếu chất lượng quá kém.An toàn đối với người lao độngCác cán bộ, công nhân viên của nhà máy được khám sức khỏe định kỳ. Hồ sơ khám chữa bệnh được lưu giữ để tránh một số bệnh truyền nhiễm.Tủ thuốc y tế được bố trí tại những nơi công nhân thường xuyên ra vào và có cán bộ y tế trực thường xuyên để dễ dàng xử lý khi có sự cố.Không được đùa giỡn trong quá trình làm việc, không được làm trái chức năng gây ảnh hưởng cho người bên cạnh.Khi làm việc mang đầy đủ bảo hộ lao độngAn toàn đối với sản phẩmKhông mang dép cá nhân vào khu vực sản xuấtĐể đảm bảo an toàn cho sản phẩm, công nhân phải mang đầy đủ bảo hộ lao động tuỳ theo yêu cầu của mỗi khâu sản xuấtKho chứa sản phẩm khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ.Công nhân và nhân viên khi làm việc không được mang nữ trang: đồng hồ, nhẫn…tại khâu sản xuất.Phòng cháy chữa cháy trong nhà máyCông nhân vận hành các thiết bị điện kiểm tra thiết bị trước khi vận hành. Trong thời gian vận hành theo dõi thường xuyên và xử lý kịp thời khi có sự cố.Hiện tạị, nhà máy có đặt bơm nước cứu cháy tại khu vực xử lý nước thải và bể chứa nước sau khi lọc sơ bộ. Bên cạnh đó, nhà máy còn đặt trụ nước với dung tích 14l/s với bơm có thể hút được nước.Ngoài ra, trong khu vực sản xuất nhà máy còn có bố trí bình chữa cháy có kèm theo bảng nội quy phòng cháy chữa cháy để mọi người trong nhà máy có thể cùng hỗ trợ khi có cháy.Đặc biệt, kho chứa nguyên liệu và kho chứa bao bì được trang bị phòng cháy chữa cháy đầy đủ nhất vì đây là khu vực dễ gây cháy nhất.Hàng năm, nhà máy luôn tổ chức tập huấn cho cán bộ và nhân viên nhà máy về luật phòng cháy và chữa cháy. Mỗi năm, luôn có cán bộ phòng cháy chữa cháy đến để hướng dẫn thực tập phương án phòng cháy chữa cháy để đề phòng trường hợp có cháy.Vấn đề xử lý nước thải, phế thảiXử lý nước thảiSơ đồ quy trình xử lý nước thải Chú thích:Đường dẫn nước thải.Đường dẫn dung dịch NaOH 0,25%.Đường dẫn nước từ bể (1) sang bể (2).Đường hồi bùn.Nước từ bể (3) chảy tràn vào ống ra ngoài.Đường nước từ bể (2) chảy tràn vào đường ống qua bể (3).Đường dẫn không khí.Lỗ chứa bùn lắng.Cánh gạt bùn.Ống sục khí vào nước.Hình 1.18: Sơ đồ quy trình xử lý nước thảiThuyết minh quy trìnhNước thải sẽ được lọc sơ bộ bằng cách bố trí song chắn tại ống cống để cản các vật có kích thước lớn như: bao nilon, đá, rác… Sau đó sẽ được bơm lên bể (1) là bể xử lý sơ bộ và trung hòa với áp lực lớn. Song song với đường dẫn nước thải là đường dẫn dung dịch NaOH 0,25% vào bể trung hòa. Hai đường này hoạt động đồng thời, khi ngưng nước thải thì dung dịch NaOH cũng ngưng cung cấp. Tại đây có bố trí các đường ống sục khí để nước được khuấy trộn, giúp phản ứng trung hòa được triệt để, đồng thời đẩy các tạp chất khô còn sót lại lên bề mặt, các tạp chất này sẽ được vớt ra ngoài bằng vợt lưới để tránh làm ngẹt đường ống. Ở bể (1) có bố trí một phao ở vị trí cố định, khi nước ở bể (1) dâng lên tới phao thì bơm sẽ bơm nước từ bể (1) sang bể (2) là bể khử màu, mùi bằng bùn vi sinh.Tại bể (2) có chứa bùn vi sinh đồng thời bố trí nhiều đường ống sục không khí vào nước để nuôi bùn. Lượng bùn vi sinh khoảng 400ml bùn/ 1 lít nước. Khi thấy bùn kết lắng có màu vàng là khử tốt. Khi mực nước đủ sẽ tự chảy tràn vào các đường ống dẫn qua bể (3) là bể lắng. Các đường ống này sẽ cắt đáy của bể (3) khoảng 1,5m để tạo dòng nước vào nhẹ nhàng tránh bị khuấy đảo gây ảnh hưởng đến quá trình lắng.Bể (3) có đáy dạng côn, dưới dáy có hai lỗ hình chóp nón đường kính 50cm để chứa bùn lắng. Trên mỗi lỗ có bố trí cánh gạt để gom bùn vào lỗ, vận tốc của cánh gạt rất chậm: 1 vòng/10 phút để tạo trạng thái tĩnh cho các thành phần lơ lửng có thể lắng được. Bùn ở 2 lỗ sẽ được bơm về bể (2). Nước tại bể (3) đã được xử lý có pH = 7 – 8 (đo bằng giấy quỳ ), nước có màu xanh lá. Tại bể (3) có bố trí một ống kín ở hai đầu, trên ống có đục nhiều lỗ để khi mực nước dâng lên sẽ chảy tràn vào các lỗ này và đi ra ngoài, mục đích là để tránh khuấy động nước, đồng thời giữ lại một ít bùn và chắn rác nếu còn sót lại.Một số sự cố và cách khắc phụcRác làm ngẹt đường ống làm nước thải không thể đi qua được, cần phải thông đường ống bằng cách dùng bơm công suất lớn để bơm nước vào đường ống và đẩy rác ra ngoài.Sinh khối bùn trong bể ít nên hiệu quả hoạt động của bùn kém, cần phải điều chỉnh lại lượng không khí sục vào bể để tăng sinh khối bùn. Đôi khi, do đường ống dẫn không khí vào bể bị xì nên quá trình tăng sinh khối bùn bị hạn chế, cần phải hàn lại đường ống để đảm bao lượng bùn sinh ra đủ để xử lý nước.Đường ống dẫn bị nứt do áp lực hoặc do thời tiết làm ảnh hưởng đến quá trình xử lý nên cần phải kiểm tra và lắp đặt lại đường ống mới.Mở van hồi bùn quá lớn, bùn sẽ không được hồi về bể (2) mà bị phóng vọt lên cao ra ngoài do lực hút lớn nên cần phải mở van từ từ.Xử lý chất thải rắnTrong quá trình sản xuất, chai pet, lon không đạt yêu cầu sẽ bị loại ra. Ngoài ra, trong quá trình xử lý bình nước tinh khiết, một số phế thải như bao nolon, thùng carton… Tùy vào đặc điểm của phế thải mà có những biện pháp xử lý phù hợp.Chai PETChai PET không đạt yêu cầu:Chai bị móp méo, hư hỏngChai rót không đúng thể tích yêu cầuChai bị xìChai PET sau khi bị loại sẽ được thu gom, xay nhỏ và tái chế lại.Bao nilon, nhãn mác, lon, thùng carton Lon không đạt yêu cầu, thùng carton và màng co, bao nion bị loại ra trong quá trình sản xuất được thu gom và bán cho cơ sở thu mua phế liệu.Than đáThan đá sau khi sử dụng để cung cấp nhiệt cho lò hơi được thu gom và bán cho cơ sở thu mua để sản xuất than tổ ong.Vệ sinh công nghiệpVệ sinh công nghiệp bao gồm hai công đoạn tẩy rữa và khử trùng nhằm loại bỏ một số nguyên nhân có thể ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.Tẩy rữa là quá trình loại bỏ các vết bẩn ra khỏi bề mặt thiết bị.Khử trùng là quá trình tiêu diệt vi sinh vật như vi khuẩn, nấm mốc, bào tử còn xót lại trong quá trình sản xuất.Mục đíchVệ sinh công nghiệp nhằm:Làm sạch bề mặt thiết bị nhà xưởng.Loại trừ vi sinh vật nhiễm tạp.Đảm bảo chất lượng sản phẩm.Đảm bảo cho sức khoẻ người tiêu dùng.Các yếu tố ảnh hưởngQuá trình vệ sinh công nghiệp chịu sự ảnh hưởng của một số yếu tố như:Chất lượng nướcBề mặt tẩy rửa.Nhiệt độ tẩy rửaThời gian tẩy rửaNồng độ chất tẩy rửa.Một số hóa chất thường dùngSTTTên hoá chấtCông dụngƯu điểm1CồnTẩy rửa, sát trùng.Hiệu quả rửa tốt2H2O2Ngâm tẩy rửa ống lọc tinhSát trùng hộpRẻ có khả năng sát trùng cao3Cloramin BSát trùng các bao bì nhựaBền dễ sử dụng4NaOHTái chế Anionvệ sinh thiết bị bão hoà CO2Vệ sinh máyKhả năng khử trùng mạnh5HClTái chế cation6HNO3Vệ sinh thiết bị tiệt trùng UHTCó khả năng loại tốt các cặn vô cơBảng 1.1: Một số hóa chất sử dụng để vệ sinh thiết bịVệ sinh nhà xưởngSau mỗi ca sản xuất tiến hành tẩy rữa nền nhà xưởng bằng nước thường.Vệ sinh thiết bịThiết bị xử lý nướcBồn lọc sơ bộ: thông thường sau 3 tháng vệ sinh 1 lần. Xúc rữa bể định kỳThay lớp cát, than, sỏi mới hay rữa sạch và tái sử dụng lại. Bồn chứa: mỗi tuần vệ sinh 1 lần bằng cách rửa bằng nước sạch, rửa cloramin B, rồi rửa lại bằng nước sạch.Cột lọc bông vải: sau mỗi ngày sản xuất tiến hành vệ sinh cột lọc.Lấy cột lọc ra khỏi bồn Tháo dây thun, vải quấn và lớp bông gòn.Dùng vòi nước có áp suất cao để rửa sạch dây thun, vải, bông gòn. Để ráo Trục inox cũng được rửa sạch bằng vòi nước trên.Vệ sinh xong tiến hành quấn lại cây cột lọc.Cột lọc chỉ: tiến hành vệ sinh cột sau mỗi ngày sản xuất. Cách tiến hành:Lấy cột lọc ra khỏi thiết bị lọc.Ngâm cây lọc trong H2O2 5-6 %, trong 7-8 giờ.Sau đó dùng vòi nước sạch.Thiết bị trao đổi ion:1 tuần tái sinh hạt nhựa 1 lần.Đối với cột cation: Sử dụng dung dịch HCl 1-1,5 % (30 lít + 170 lít nước).Đối với cột anion: Sử dụng dung dịch NaOH 1-1,5 % (7kg + 300 lít nước)Tiến hành xả ngược dung dịch HCl, NaOH vào 2 cột cation và anion.Rồi xả ngược bằng nước.Sau đó xả thuận bằng nước 1 lần nữaThời gian tái sinh là 4 giờ.Ống lọc vi sinh: Mỗi ngày vệ sinh 1 lần bằng cách ngâm trong dung dịch H2O2 trong thời gian 1 ngày. Các đường ống phải được ngâm định kì bằng H2O2 cuối mỗi tuần.Đèn UV: vệ sinh sạch vỏ nhựa hay ống thủy tinh. Kiểm tra bóng đèn thường xuyên, nếu hư hỏng phải thay ngay.Thiết bị chiết rótCuối ca làm việc vệ sinh bằng nước nóng 80oC. Hệ thống thiết bị bên ngoài được vệ sinh bằng nước đã xử lý.Thiết bị thanh trùngVệ sinh bằng nước nóng 80oC.Nếu để lâu không nấu thì dùng H2O2 35% ngâm trong thời gian 6- 12 h. Sau đó rửa lại bằng nước đã xử lý, cuối cùng rửa lại bằng nước nóng.Thiết bị tiệt trùngMáy hấp sẽ được vệ sinh mỗi tuần 1 lần.Băng tải vệ sinh bằng nước đã xử lý sau 1 ca làm việc 1.8. Nguồn năng lượng1.8.1.Lò hơiNhà máy sử dụng lò hơi hiệu LHD 1 – 10 để cung cấp hơi nóng cho các công đoạn sản xuất như nấu sirô, tiệt trùng, pha chế…1.8.1.2.Cấu tạoGồm tổ hợp ống lò và ống lửa, lò được kết cấu từ một ống lò, thân lò và 2 dàn ống lửa. Buồng đốt được bố trí trong ống lò. 1.8.1.3.Thông số kỹ thuậtNhãn hiệu: LHD 1 – 10Nhiệt độ lò hơi: 140 – 1800CÁp suất làm việc: 10-15 kg/cm3Lượng hơi cung cấp: 1000 kg/giờNhiên liệu chính: than đá.1.8.1.4.Nguyên lý hoạt độngNhiên liệu qua sự hoạt động của hệ thống, nhiên liệu được đốt cháy trong ống lò, ngọn lửa và khói nóng truyền nhiệt bức xạ cho thành ống lò rồi đi ra hộp khói sau. Từ hộp khói sau, khói nóng đi theo dạng ống lửa hai bên sườn lò truyền nhiệt đối lưu cho dạng ống và đi ra hộp khói trước. Từ hộp khói trước, khói nóng đi ra theo dạng ống lửa trên ống lò và truyền nhiệt đối lưu nốt cho dạng ống đó. Cuối cùng qua quạt hút (nếu có) và thoát ra ngoài qua ống khói. 1.8.1.5.Một số sự cố và cách khắc phụcLò hơi bị cạn nước:Hiện tượng: ống thủy không có nước mà có một màu sáng óng ánh.Nguyên nhân:Công nhân vận hành không quan sát thường xuyên để bơm nước bổ sung.Bơm nước bị hỏng.Nồi chứa bị chảy nước qua van khóa đường xả đáy hay qua đường cấp nước do van một chiều không kín.Cách xử lý: Tiến hành đóng đường ống ra ống thủy và mở van xả đáy để thông đường hơi, sau đó đóng đường hơi ra ống thủy nếu thấy.+ Nước có kèm hơi thoát ra đường xả thì nồi đã cạn nước nhưng chưa ở mức nghiêm trọng (nước có lấp ló ở ống thủy) thì ta tiến hành bơm nước bổ sung gián đoạn cho nồi.+ Chỉ thấy có hơi thoát ra thì nồi đã cạn nước nghiêm t

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Đồ án