tiểu luận về công ty đa quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.79 KB, 21 trang )

Đang xem: Tiểu luận về công ty đa quốc gia

1

Tiểu luận
Tìm hiểu công ty đa quốc gia

2

Lời mở đầu
Hiện nay, quá trình toàn cầu hoá đã thúc đẩy sự phát triển và phụ thuộc lẫn
nhau của các nền kinh tế quốc gia, đồng thời dẫn đến những thay đổi sâu sắc
trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế thế giới.Các công ty đa quốc gia đã ngày
càng phát huy được vai trò to lớn của mình trong nền kinh tế thế giới. Nói cách
khác, trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế, các công ty đa quốc gia đóng vai trò
then chốt.
Trong toàn cầu hoá kinh tế thế giới, công ty đa quốc gia là động lực quan
trọng cho sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá trên toàn thế giới nói chung
và cho từng quốc gia nói riêng. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, chúng góp
phần nâng cao trình độ, phát triển kỹ thuật, làm biến đổi cơ cấu kinh tế ngành
thông qua chuyển giao và nâng cao trình độ công nghệ, mở rộng thị trường,
nâng cao trình độ quản lý góp phần tăng trưởng cho các nền kinh tế. Các công ty
đa quốc gia cũng có tác động tích cực đến các hoạt động thương mại, đầu tư trực
tiếp, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cũng như phát triển các nguồn
lực khác.

Có thể nói rằng, hiện nay các công ty đa quốc gia là chủ thể kinh tế có ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế quốc tế, là đầu nối các nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế quốc tế. Do đó, việc nghiên cứu về công ty đa quốc gia có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Trong bài tiểu luận với chủ đề là “Công ty
đa quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế” chúng tôi muốn đưa ra những hiểu
biết chung nhất về công ty đa quốc gia, đặc biệt nhấn mạnh tới vai trò của chủ
thể đặc biệt này trong quan hệ kinh tế quốc tế

3

1. Khái quát chung về công ty đa quốc gia.
1.1. Nguyên nhân ra đời của công ty đa quốc gia.
Tiền thân của các công ty đa quốc gia là công ty quốc gia. Công ty quốc gia
này mang quốc tịch của một nước và vốn đầu tư vào công ty này thuộc quyền sở
hữu của các nhà tư bản nước sở tại. Việc kinh doanh của họ ngày càng phát
triển, hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra ngày càng nhiều và chất lượng cao
hơn. Từ thập niên 80, cùng với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, các
công ty quốc gia tiến hành sáp nhập với nhau tạo thành công ty đa quốc gia,
nhằm mục đích:
Phục vụ mục tiêu lớn nhất là tối đa hóa giá trị tài sản công ty nhờ việc khai thác
các tiềm năng tại chỗ như: không ngừng tìm kiếm các nguồn nguyên liệu và nhân
công với giá cả so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về thuế, bảo vệ tính độc quyền đối
với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành không muốn chuyển giao cũng là
lý do mở rộng khu vực sản xuất.
Sự liên kết giữa các công ty quốc gia nhằm tăng khả năng bảo vệ trước những
rủi ro. Ví dụ, rủi ro trong mua bán hàng hóa như vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ
cung cầu,… Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của
chính quyền địa phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá lạm phát, chính sách, quản lý
ngoại hối, thuế, khủng hoảng nợ… Giảm thiểu sự không ổn định của chu kỳ kinh
doanh nội địa, chống lại chính sách bảo hộ mậu dịch ở các nước, bảo vệ thị phần,

giảm chi phí trung gian đáp ứng nhanh nhu cầu người tiêu dung.
Cuối cùng là, các công ty đa quốc gia có thể sử dụng các công nghệ chế tạo
trực tiếp sản xuất theo bằng sáng chế (một bên là nhà cung cấp cho phép sử
dụng bằng sáng chế, một bên trả phí định kỳ cố định và gia tăng theo sản xuất),
điều này cho phép họ độc quyền sản xuất và trực tiếp bán sản phẩm ở nước
ngoài.

4

Cạnh tranh gay gắt thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, nhiều ngành kỹ
nghệ mới ra đời như công nghệ sinh học, điện tử, người máy…đòi hỏi nhiều vốn,
nhiều kỹ thuật cao cấp, công ty một quốc gia không thể đủ sức đáp ứng cho nên sự
ra đời của công ty đa quốc gia là cần thiết.
1.2. Khái niệm công ty đa quốc gia.
– KN1: MNC (Multinational Corporation)
Là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai
quốc gia. Viết tắt là MNC, có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia.
Công ty đa quốc gia có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền
kinh tế của các quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình toàn cầu hóa.
1

– KN2: Công ty đa quốc gia là công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ thông tin không chỉ nằm gói gọn trong lãnh thổ của một
quốc gia mà hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ trải dài ít nhất ở
hai quốc gia và có công ty có mặt lên đến hơn trăm quốc gia khác nhau
2

– KN3: Các công ty đa quốc gia ( MNC) là các tổ chức sản xuất kinh doanh dịch
vụ và khoa học kỹ thuật được thành lập dựa trên các hiệp định Chính phủ hoặc hợp

đồng hợp tác kinh doanh giữa các tổ chức tư nhân ở các nước khác nhau.
3

1
http://www.saga.vn/Taichinh/Taichinhquocte/16283.saga
2
http://docs.google.com/viewer?a=v&q=cache:GSOOOLmDAkMJ:www.sdh.ueh.edu.vn/sdh/dat
a/Luan_van_Huynh_Thien_Phu.pdf+kh%C3%A1i+ni%E1%BB%87m+c%C3%B4ng+ty+%C4%91a+
qu%E1%BB%91c+gia&hl=vi&gl=vn&pid=bl&srcid=ADGEEShlgNLpY6cW8ax1AL_g04xCT_L5LvCao
C7iUy3gA9QpDhntPto4RucitUjcQOjVK_rvbXb1WiZpjEVjZleD5zw_U6j2HrLp2YkriAYU2Y3aqwApK
DC1bSLXSMzUcS88D2ycCXTU&sig=AHIEtbTSdcnt3m31XmYLW4TNHkTQPq-lGA
3
Quan hệ kinh tế quốc tế – Học viện Ngoại Giao 2008. PGS-TS Dương Văn Quảng
5

1.3. Các loại hình công ty đa quốc gia (cấu trúc):
 Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm
cùng loại hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau (ví dụ: McDonalds).
 Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một
số nước nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số
nước khác (ví dụ: Adidas).
 Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước
khác nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc (ví dụ:
Microsoft)
2. Đặc điểm công ty đa quốc gia.
2.1. Quy mô, doanh thu và phạm vi hoạt động lớn
Sở hữu của các công ty đa quốc gia là sở hữu có tính chất đa chủ và đa quốc
tịch thể hiện ở sự tham gia của nhiều chủ sở hữu ở các nước khác nhau đối với

tài sản của công ty được phân bổ trên phạm vi toàn cầu.
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong công ty đa quốc gia nhằm mục tiêu
quan trọng nhất là giải quyết những khó khăn về vốn phục vụ kinh doanh. Vì
vậy sau khi thành lập công ty đa quốc gia, các công ty thành viên phát triển
nhanh hơn, tài sản có quyền sở hữu cũng tăng lên khá nhanh, từ đó tổng tài sản
cũng tăng lên đáng kể.
Các công ty đa quốc gia thường sở hữu các yếu tố có tính cốt lõi và quyết
định đối với quy trình sản xuất: vốn đầu tư, bí quyết công nghệ, các kỹ năng
quản trị và mạng lưới hoạt động toàn cầu. Do đó, tạo khả năng sinh lợi rất lớn và
mang tính tiên phong nhằm tạo lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ.
Về lao động, các công ty đa quốc gia thường thu hút một lượng lớn lao động
ở chính quốc và các quốc gia khác. Ví dụ, tập đoàn Air France ( Pháp) bao gồm
6

16 công ty con với 45000 lao động, tập đoàn Danone ( Pháp) có 81000 nhân
viên…
2.2.Các công ty đa quốc gia là công ty đa ngành, tức là hoạt động
trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, nghiên cứu ứng dụng về khoa học công nghệ…là xu hướng có tính
quy luật cùng với sự phát triển của các công ty đa quốc gia. Ví dụ, Mitsubishi
ban đầu chỉ hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhưng nay đã hoạt động
trong các lĩnh vực như khai khoáng, luyện kim, hóa chất, luyện kim, ngân
hàng,…
Với sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất
đã tăng thêm lợi thế so sánh cho các công ty đa quốc gia trong việc mở rộng địa
bàn hoạt động và gia tăng lợi nhuận.
2.3. Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn
Về cơ cấu tổ chức, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hiệp

thương. Cần nhấn mạnh, công ty đa quốc gia không phải là một doanh nghiệp,
không có tư cách pháp nhân độc lập. Do đó các mệnh lệnh hành chính không
được sử dụng trong điều hành các công ty đa quốc gia. Các doanh nghiệp là
thành viên của công ty đa quốc gia đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền
lực cao nhất như hội đồng thành viên, đại hội cổ đông.
Sở hữu vốn của công ty đa quốc gia cũng rất đa dạng. Trước hết vốn trong
công ty đa quốc gia là do các công ty thành viên làm chủ sở hữu, bao gồm cả
vốn tư nhân và vốn nhà nước. Quyền sở hữu vốn trong công ty đa quốc gia cũng
tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành viên vào công ty mẹ.
7

2.4. Đặc điểm xu hướng phát triển:
Thay đổi trong lĩnh vực đầu tư: trong hoạt động đầu tư của mình có sự
chuyển dịch từ công nghiệp khai thác tài nguyên sang công nghiệp chế biến sản
phẩm, đem lại giá trị cao hơn; từ công nghiệp thâm dụng lao động nhiều chuyển
sang đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều kĩ thuật và công nghệ mới và sang các
ngành dịch vụ điện tử, dịch vụ thương mại, tài chính ngân hàng, y tế, giáo dục…
Các công ty đa quốc gia ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự phát
triển của kinh tế thế giới: Hiện nay các công ty đa quốc gia chiếm đến 2/3 trị giá
thương mại quốc tế, chiếm 4/5 tổng giá trị đầu tư FDI; 9/10 thành quả nghiên
cứu khoa học và chuyển giao kĩ thuật của thế giới; chiếm 95% hoạt động XNK
lao động quốc tế… và các công ty đa quốc gia đóng vai trò trọng yếu trong đẩy
nhanh quốc tế hóa đời sống kinh tế toàn cầu, biến mỗi nước trở thành một bộ
phận của kinh tế thế giới.
Mở rộng các hình thức liên kết kinh tế để tăng cường khả năng cạnh tranh:
Để mở rộng phạm vi thế lực, tăng sức cạnh tranh phù hợp với bước phát triển
mới của kinh tế và kĩ thuật, cùng với chiến lược sáp nhập, các công ty đa quốc
gia lớn còn đẩy mạnh hoạt động liên hợp. Đó là sự thiết lập quan hệ hợp tác
giữa hai hoặc nhiều công ty đa quốc gia ngang sức cùng hoặc khác quốc tịch
nhằm thực hiện mục tiêu nào đó.

Đa dạng hóa và chuyên môn hóa cao độ là một xu hướng chiến lược mới của
mỗi công ty đa quốc gia: Các công ty thông qua sản xuất nhiều chủng loại sản
phầm hoặc thỏa mãn nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau để giảm bớt rủi ro, tìm
kiếm cơ hội kinh doanh mới, đối phó với tình trạng kinh tế thế giới tăng trưởng
chậm, nhu cầu thị trường giảm sút. Một số khác lại “ thu hẹp chiến tuyến”, loại
bỏ các hoạt động sản xuất “ngoại vi”, dốc toàn lực phát huy thế mạnh chuyên
môn của mình.
8

3. Vai trò của các công ty đa quốc gia
3.1.Vai trò tích cực của các công ty đa quốc gia
3.1.1. Thúc đẩy Thương mại quốc tế phát triển
Một trong những vai trò nổi bật của công ty đa quốc gia là thúc đẩy thương
mại quốc tế phát triển, thúc đẩy nhanh quá trình nhất thể hóa nền kinh tế thế giới.
Công ty đa quốc gia chi phối hầu hết chu chuyển hàng hoá giữa các quốc gia bởi
các kênh lưu thông xuyên quốc gia của mình. Một đặc điểm nữa là trao đổi giữa
các chi nhánh trong nội bộ công ty đa quốc gia của các nước ngày càng tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thương mại của nhiều nước.
Trong những năm gần đây, với chiến lược đa quốc gia và tạo ra các liên kết giữa
thương mại và đầu tư giữa các nước với nhau.
Các công ty đa quốc gia mở rộng và phát triển ra nước ngoài thông qua hoạt
động FDI đã góp phần to lớn đối với thúc đẩy xuất khẩu của các nước đang phát
triển. Trong những năm gần đây các công ty đa quốc gia chiếm khoảng 40% giá
trị nhập khẩu và 60% xuất khẩu của toàn thế giới. Với các hoạt động hướng về
xuất khẩu, các công ty đa quốc gia hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị
xuất khẩu của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển ở Châu Á.
Chẳng hạn xuất khẩu của các chi nhánh công ty đa quốc gia đã chiếm tới 50%
tổng giá trị hàng hoá chế tạo tại một số quốc gia như Philippin, Srilanka,
Malaysia.
Như vậy vai trò của các công ty đa quốc gia có thể thấy được như sau:

– Tỷ trọng trao đổi của các công ty đa quốc gia ngày càng lớn trong tổng giá
trị thương mại thế giới. Sản phẩm trao đổi của các công ty đa quốc gia phần lớn
là hàng chế tạo và hướng vào xuất khẩu do các công ty đa quốc gia có tiềm lực
to lớn về vốn, công nghệ- khoa học. Các nước đang phát triển cần tập trung thu
9

hút các công ty đa quốc gia đầu tư vào các ngành công nghiệp chế tạo và sản
phẩm xuất khẩu của mình.
– Tăng cường kiểm soát để hạn chế các công ty đa quốc gia sử dụng các biện
pháp cạnh tranh không lành mạnh như giá chuyển giao và giá độc quyền.
– Cần gắn các khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu với các khuyến khích đầu
tư và phát triển dịch vụ trong thu hút vốn đầu tư của các công ty đa quốc gia.
3.1.2. Thúc đẩy đầu tư nước ngoài: thông qua việc các công ty đa
quốc gia đầu tư vốn vào các nước đang phát triển
Trên thực tế, hầu hết các hoạt động đầu tư nước ngoài được thực hiện qua
kênh đẩu tư nước ngoài của các công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia
thúc đẩy nhanh quá trình tự do hóa đầu tư nước ngoài thông qua tham gia sâu
rộng vào quá trình quốc tế hóa sản xuất. Các cản trở về đẩy mạnh tự do hóa đầu
tư đã được tháo bỏ, để các nước trên thế giới cùng được tham gia vào quá trình
tự do hóa kinh tế quốc tế. Với lợi thế của mình về nhiều vốn, kỹ thuật hiện đại,
quản lý tiên tiến và mạng lưới thị trường rộng lớn, các công ty đa quốc gia luôn
tích cực đầu tư ra nước ngoài nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu.
Xu hướng sát nhập, mua lại và thôn tính các công ty khác của các công ty đa
quốc gia tăng nhanh hơn là hình thức xây dựng doanh nghiệp mới để mở rộng
đầu tư ra thị trường ngoài nước. Chính xu thế gia tăng này là nguyên nhân quan
trọng gây bùng nổ đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu dòng vốn đầu tư nước ngoài đã thay đổi lớn do điều chỉnh chiến
lược kinh doanh của các công ty đa quốc gia, hình thức FDI chiếm ưu thế trong
tổng dòng lưu chuyển vốn quốc tế, các công ty đa quốc gia ngày càng đóng vai
trò quan trọng đối với thúc đẩy dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển.Hiện

nay công ty đa quốc gia hoạt động ở phạm vi rất rộng không chỉ về tính chất
kinh doanh mà còn ở tính chất khu vực lãnh thổ.Thêm vào đó, cùng với sự phát
10

triển mạnh của thị trường tài chính quốc tế, hình thức đầu tư gián tiếp ngày càng
gia tăng.Các ngành như công nghiệp chế tao, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm rất
đc chú ý phát triển.Các công ty đa quốc gia hiện chi phối trên 90% Tổng FDI
trên toàn thế giới. Chỉ tính riêng công ty đa quốc gia của tam giác kinh tế (Mỹ,
Nhật Bản, Tây Âu) đã chiếm 1/3 lượng FDI toàn cầu. Giá trị của lượng vốn FDI
thực sự là thước đo vai trò to lớn của các công ty đa quốc gia trong nền kinh tế
thế giới vì FDI là công cụ quan trọng nhất của các công ty đa quốc gia trong
việc thực hiện chiến lược toàn cầu của mình.
Với tư cách là chủ thể của hoạt động đầu tư trên thế giới công ty đa quốc
gia là nhân tố đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định tới toàn bộ
hoạt động đầu tư quốc tế. Vai trò điều tiết hoạt động đầu tư trên quy mô toàn cầu
của các công ty đa quốc gia thể hiện như sau:
Vào thời kỳ suy thoái kinh tế năm 2001, hầu hết các ngành đều có tốc độ
tăng trưởng chậm lại. Các công ty đa quốc gia giảm hoạt động trên hầu hết các
lĩnh vực. Động thái đó ảnh hưởng trực tiếp tới dòng lưu chuyển FDI trên thế
giới. Tổng đầu tư vào các nước giảm 51%, từ 1492 tỉ USD xuống còn 735 tỉ
USD. Trong xu thế đó thì các nước phát triển lại bị ảnh hưởng nhiều nhất do hầu
hết các hoạt động sáp nhập và mua lại (M&A) đều diễn ra tại các nước phát
triển. Trong giai đoạn 1982-1994 dòng vốn FDI nước ngoài tăng lên 4 lần và đạt
con số 3,2 nghìn tỉ USD vào năm 1996. Trong thời kỳ những năm 2004-2006
nguồn vốn FDI lại tăng lên. Tổng vốn FDI trên toàn cầu năm 2005 tăng 29% và
đạt 916 tỉ USD. Nguyên nhân chủ yếu là do các vụ M&A tăng lên cả về số
lượng và giá trị. Chủ yếu là từ các công ty đa quốc gia của Mỹ và Tây Âu.
Trong thời kỳ này, giá trị của các vụ M&A tăng đến 16% (năm1996), chiếm
47% dòng vốn FDI toàn cầu. Dòng vốn FDI tăng lên cả ở các nước phát triển và
đang phát triển. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng giảm hơn so với cuối những năm

90.
11

Hơn nữa, các công ty đa quốc gia làm thay đổi xu hướng đầu tư giữa các
quốc gia. Khác với hai cuộc bùng nổ trước (lần 1: 1979-1981 đầu tư vào các
nước sản xuất dầu mỏ, lần 2: 1987-1990: đầu tư giữa các nước công nghiệp phát
triển) cuộc bùng nổ đầu tư lần 3 (1995-1996) có sự tham gia đáng kể của các
nước đang phát triển. Trong cơ cấu vốn FDI trên thế giới tỷ trọng vốn FDI vào
các nước phát triển chiểm phần lớn. Tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm
dần trong khi các nước đang phát triển lại có tỷ trọng ngày càng cao.
Bảng 2: Tỷ trọng vốn FDI tại các khu vực giai đoạn 1978 – 2005
Đơn vị: %
Khu vực
Giai đo

n

1978-1980 1988-1990 1998-2000 2003-2005
Các nước phát
triển
79.7 82.5 77.3 59.4
Các nư

c đang
phát triển
20.3 17.5 22.7 40.6
Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2006,
Cơ cấu dòng vốn FDI đã thay đổi do có sự điều chỉnh trong chiến lược kinh
doanh của các công ty đa quốc gia. Cũng chính nhờ mở rộng chính sách tự do
hoá FDI, các công ty đa quốc gia ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với thúc

đẩy dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển.
Nếu trước đây, hầu hết nguồn vốn FDI được thực hiện bởi các công ty đa
quốc gia của các nước phát triển thì ngày nay số lượng các công ty đa quốc gia
của các nước đang phát triển cũng tăng lên và có ngày càng nhiều vốn FDI đến
12

từ các nước đang phát triển. Ngày càng có nhiều công ty của các nước đang phát
triển mở rộng hoạt động đầu tư của mình ở các thị trường nước ngoài. Nếu như
năm 1990, các công ty của các nước đang phát triển sở hữu 148 tỉ USD vốn FDI
thì đến năm 2005 con số này lên tới 1.400 tỉ USD. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ
tập trung vào một số quốc gia nhất định. Trong các nước đang phát triển thì
Trung Quốc là nước đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất (chiếm tới 1/3 tổng lượng
vốn nói trên) sau đó là Singapore, Hàn Quốc, Malaysia. Các công ty đa quốc gia
lớn của các nước này là Hutchison Whampa (67 tỉ USD), Petronas(22tỉ USD),
Singtel (18tỉ), Samsung (14tỉ USD) .
Ngoài ra còn phải nói tới sự tích lũy về vốn ở các nước chủ nhà.Với thế
mạnh về vốn các công ty đa quốc gia đóng vai trò là động lực thúc đẩy tích luỹ
vốn của nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể tăng cường thu hút vốn FDI đầu tư
vào nước mình. Vai trò này của công ty đa quốc gia được thể hiện qua một số
khía cạnh sau:
Thứ nhất: Bản thân các công ty đa quốc gia khi đến hoạt động ở các quốc
gia đều mang đến cho nước này một số lượng vốn nào đó. Hơn nữa, trong quá
trình hoạt động các công ty đa quốc gia cũng đóng cho ngân sách của nước chủ
nhà qua các khoản như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, chi
phí về viễn thông, điện nước…. Mặt khác, nhờ có các công ty đa quốc gia mà
một bộ phận đáng kể người dân có thêm thu nhập do làm việc trực tiếp trong các
công ty chi nhánh nước ngoài hoặc gián tiếp thông qua việc cung cấp các dịch
vụ cho các công ty đa quốc gia và hoặc những người lao động khác. Tại các
nước có thị trường chứng khoán phát triển thì các công ty đa quốc gia làm ăn
hiệu quả chính là kênh để thu hút tiền nhãn rỗi của người dân và của các nhà đầu

tư trong việc mua cổ phiếu của các công ty này.
13

Thứ hai: Ngoài việc vốn ban đầu để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh các công ty đa quốc gia còn thực hiện các biện pháp huy động thêm vốn
từ Công ty mẹ, từ các chi nhánh thành viên của tập đoàn, từ các đối tác, các tổ
chức tài chính và tín dụng thế giới… Đây chính là hình thức thu hút đầu tư của
các nước đang phát triển hiện nay.
Thứ ba: Công ty đa quốc gia góp phần cải thiện cán cân thanh toán của các
nước thông qua việc tích luỹ ngoại hối nhờ các hoạt động xuất khẩu. Như đã
phân tích ở trên. Hoạt động xuất khẩu của công ty đa quốc gia chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các nước. Điều đó không chỉ
thể hiện ở vai trò thúc đẩy thương mại thế giới của các công ty đa quốc gia mà
còn đem lại một nguồn ngoại tệ quan trọng, góp phần tạo thế cân bằng cho cán
cân thanh toán của nước chủ nhà.
Tóm lại, công ty đa quốc gia đóng vai trò rất to lớn trong hoạt động đầu tư
quốc tế. Xét trên góc độ nền kinh tế toàn cầu thì công ty đa quốc gia thúc đẩy
lưu thông dòng vốn FDI trên phạm vi toàn thế giới. Mặt khác, ở góc độ từng
quốc gia riêng thì công ty đa quốc gia góp phần làm tăng tích luỹ vốn cho nước
chủ nhà.
3.1.3. Làm thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế
Ngày nay, kinh tế thế giới càng phát triển thì vai trò của các công ty đa
quốc gia cũng ngày càng cao. Với tỷ trọng lớn trong thương mại thế giới thì các
công ty đa quốc gia chính là chủ thể chính làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ
cấu đối tác trong thương mại thế giới.
* Thay đổi trong cơ cấu hàng hoá
Chiến lược phát triển của công ty đa quốc gia gắn liền với các hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu. Qua đó ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu hàng hoá
14

xuất khẩu.Trong những năm gần đây, tỷ suất lợi nhuận trong ngành dịch vụ tăng
cao còn trong ngành nông nghiệp và công nghiệp giảm dần. Do đó, các công ty
nói chung và các công ty đa quốc gia nói riêng cũng chuyển mạnh sang đầu tư
vào các ngành dịch vụ và thúc đẩy giá trị xuất khẩu của hàng hoá dịch vụ tăng
cao. Bên cạnh đó, hiện nay giao dịch trên thế giới đang thay đổi theo chiều
hướng tăng tỉ trọng hàng hoá có hàm lượng vốn hoặc kỹ thuật cao và giảm dần tỉ
trọng hàng sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu. Những sản phẩm quan trọng
nhất trong thương mại thế giới hiện nay chủ yếu thuộc ngành sản xuất không
dựa vào nguyên liệu trong đó các sản phẩm bán dẫn là một trong những sản
phẩm mũi nhọn.
Nguyên nhân của xu hướng này xuất phát từ chiến lược tập trung phát triển
các ngành có trình độ công nghệ cao của công ty đa quốc gia nhằm duy trì khả
năng cạnh tranh cao và thu lợi nhuận tối đa. Điều này được thể hiện qua tỉ trọng
hàng xuất khẩu của hàng hoá có hàm lượng công nghệ cao trong nội bộ công ty
đa quốc gia chiếm tới 43,1% tổng gía trị hàng hoá xuất khẩu. Như vậy, sự thay
đổi trong chiến lược toàn cầu của công ty đa quốc gia tác động trực tiếp tới cơ
cấu hàng hoá xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước hướng
về xuất khẩu.
* Thay đổi trong cơ cấu đối tác
Cùng với sự thay đổi trong cơ cấu hàng hoá thì cơ cấu đối tác trong thương
mại thế giới hiện nay cũng đang dần thay đổi. Tỷ trọng của hàng hoá xuất khẩu
của các nước đang phát triển ngày càng cao, đặc biệt là các nước mới công
nghiệp. Sự thay đổi chiến lược của các công ty đa quốc gia và hệ thống sản xuất
quốc tế của chúng mở ra nhiều cơ hội cho các nước đang phát triển và các nền
kinh tế chuyển đổi tham gia vào các hoạt động hướng về xuất khẩu. Theo báo
cáo của UNCTAD năm 2005, trong cơ cấu thương mại thế giới, tỷ trọng thương
15

mại của các nước đang phát triển chiếm 33,6% trong khi năm 1985 là 30.3%.
Mặc dù các nước phát triển vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong thương mại thế giới

(63.5%) song tỉ trọng thương mại của các nước đang phát triển ngày càng tăng
lên. Xét một cách riêng rẽ thì bên cạnh các nền kinh tế phát triển (Mỹ, Nhật Bản,
Đức) thì chính những nền kinh tế đang phát triển (Trung Quốc, Singapore, Ấn
Độ, Đài Loan…) lại chiếm thị phần xuất khẩu lớn trong thương mại thế giới.
3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Trước hết phải khẳng định rằng các công ty đa quốc gia đóng vai trò quan
trọng đối với phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm ở các nước phát triển và
các nước đang phát triển. Các công ty đa quốc gia tác động đến phát triển nguồn
lực lao động theo hai cách trực tiếp và gián tiếp. Cách trực tiếp là thông qua các
dự án đầu tư, công ty đào tao lực lượng lao động địa phương để phục vụ cho nhu
cầu hoạt động của dự án. Trong khi đó, cách gián tiếp là tạo ra cơ hội ( thông
qua các liên kết kinh tế, cung cấp dịch vụ, ), động lực( cạnh tranh)cho sự phát
triển của lực lượng lao động theo đuổi mục tiêu thu nhập cao. Ở các nước đang
phát triển, các tác động có vai trò rất lớn đối với phát triển nguồn lực lao động,
đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý. Đây là
tiền đề quan trọng để nâng cao năng suất lao động ở nước này.
Một vai trò quan trọng khác phải nhắc tới là công ty đa quốc gia tạo ra nhiều
cơ hội việc làm cho lực lượng lao động phụ nữ ở các nước đang phát triển.Hơn
nữa tiền lương và điều kiện lao động ở các công ty đa quốc gia thường cao hơn
tiền lương và điều kiện lao động ở các công ty nội địa. Các công ty đa quốc gia
có vai trò đào tạo nghề nghiệp đối với lực lượng lao động phổ biến.Các công ty
đa quốc gia thường có các hoạt động trợ giúp tài chính cho các chương trình
nghiên cứu đào tạo nghề nghiệp, quản lý. Đồng thời các công ty đa quốc gia còn
cung cấp các thiết bị khoa học cho các trường đại học, viện nghiên cứu. Các
công ty đa quốc gia thường tạo việc làm ở các ngành công nghiệp và dịch vụ cao
16

hơn là trong ngành nông nghiệp và các ngành khác.Mặt khác, nhiều việc làm
còn được tạo ra một cách gián tiếp thông qua các liên kết kinh tế, cung cấp dịch
vụ của các công ty nội địa.

Các công ty đa quốc gia có vai trò rất lớn đối với phát triển nguồn nhân lực
và tạo việc làm trong nền kinh tế thế giới, trong đó đặc biệt quan trọng đối với
các nước đang phát triển.Tuy nhiên vai trò này còn phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện, lĩnh vực đầu tư của các nước chủ nhà và chiến lược cạnh tranh của các
công ty đa quốc gia.
3.1.5. Công ty đa quốc gia với hoạt động chuyển giao công nghệ
Ngày nay, công nghệ đóng vai trò quyết định đối với sự sống còn của các
công ty. Các công ty nói chung, đặc biệt là các công ty đa quốc gia luôn coi
công nghệ là yếu tố giữ vị trí hàng đầu. Công nghệ là yếu tố quyết định năng lực
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và giứ thế độc quyền. Do đó, trong quá trình
thực hiện đầu tư ra nước ngoài các công ty đa quốc gia thường có những phương
thức và những kênh riêng để thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ của
mình. Không chỉ nắm giữ trong tay phần lớn công nghệ tiên tiến của thế giới các
công ty đa quốc gia còn biết cách sử dụng và khai thác các công nghệ đó một
cách có hiệu quả nhất nhằm duy trì vị trí độc quyền trên thị trường, mở rộng
phạm vi ảnh hưởng và khả năng lũng đoạn thị trường. Mục tiêu đó là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của các công ty đa quốc gia và được thể hiện rất rõ trong
chính sách chuyển giao công nghệ của chúng. Phương thức chuyển giao của các
công ty này thường phân làm nhiều cấp độ. Đối với các công nghệ hiện đại
nhất, đối tượng chuyển giao công nghệ này thường là các chi nhánh trong nội
bộ hệ thống các công ty đa quốc gia tại các nước phát triển. Các chi nhánh này
có đủ điều kiện về trình độ công nghệ, cơ sở vật chất và nhân sự để tiếp thu va
khai thác có hiệu quả công nghệ hiện đại. Do đó, chỉ với công nghệ tiên tiến
17

nhất của các công ty này mới có thể chiếm được lợi thế cạnh tranh. Với chính
sách này, công nghệ mới được khai thác triệt để nhằm thiết lập vị trí độc quyền
cho toàn bộ hệ thống công ty đa quốc trên khắp các thị trường. Đồng thời công
nghệ hiện đại được kiểm soát chặt chẽ, tránh được nguy cơ rò rỉ.
Đối với những công nghệ hạng hai không còn mới, không còn đem lại lợi

Xem thêm: Mẹo Sửa Lỗi Phép Nhân Trong Excel Và Cách Sửa, Cách Sửa Lỗi #Value!

thế cạnh tranh cho các công ty đa quốc gia thường được chuyển giao cho các
công ty liên doanh hoặc các công ty khác tại các nước đang phát triển. Lý do mà
các công ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ hạng hai này cho các nước đang
phát triển không chỉ bắt nguồn từ chiến lược của các công ty này trong việc khai
thác lợi ích của công nghệ mà còn vì các công nghệ đó phù hợp với khả năng tài
chính và trình độ của các nước này. Ngay cả khi các công ty đa quốc gia có
công nghệ hiện đại để chuyển giao thì nhiều nước đang phát triển này cũng
không có khả năng khai thác hiệu quả công nghệ đó. Hơn nữa, do mặt bằng công
nghệ của các đối thủ cạnh tranh tại các quốc gia này chưa cao nên cũng không
đòi hỏi công nghệ hàng đầu.
Như vậy các công ty đa quốc gia đóng vai trò rất to lớn trong việc phát triển
kinh tế thế giới thông qua việc phát triển công nghệ. Thông qua hoạt động sản
xuất, thương mại các công ty đa quốc gia đã không ngừng có những phát minh,
sáng chế và phổ biến những kinh nghiệm về quản lý, các ý tưởng mới, và các
sáng tạo khác trên phạm vi toàn cầu. Có thể nói tính sáng tạo là đặc trưng riêng
của các công ty đa quốc gia mà không tổ chức nào có được. Tuy nhiên, quá trình
chuyển giao công nghệ thường đi kèm với quá trình độc quyền hoá. Do đó, các
nước đang phát triển trong quá trình tiếp nhận công nghệ cần nhận thức rõ vai
trò của các công ty đa quốc gia đồng thời có những đối sách thích hợp để vừa
phát huy tối đa tác dụng tích cực của công ty này đối với nền kinh tế vừa hạn
chế sự kìm hãm của chúng.
18

3.2. Ảnh hưởng tiêu cực
Tác động tiêu cực từ nguồn vốn đầu tư của các công ty đa quốc gia đối với các
nước đang phát triển được thể hiện ở một số khía cạnh sau: Thứ nhất, các công ty
đa quốc gia gặt hái nhiều lợi nhuận ở các nước đang phát triển nhờ vị trí siêu độc
quyền của họ trong các nền kinh tế này. Tuy nhiên phần lớn các khoản lợi nhuận
này được chuyển ra nước ngoài cho công ty mẹ chứ không được tái đầu tư ở nước
chủ nhà.

Thứ hai, các công ty đa quốc gia còn tính giá phí quá cao khi chuyển giao công
nghệ cho công ty con. Các công ty con phải phụ thuộc nhiều vào máy móc, thiết bị,
linh phụ kiện hơn so với các công ty trong nước. Các công ty đa quốc gia làm tăng
sự phụ thuộc của nền kinh tế các nước đang phát triển vào vốn, kỹ thuật và mạng
lưới tiêu thụ hàng hóa của các công ty này. Như trên chúng tôi đã đề cập tới vai trò
tích cực vào việc tạo nguồn vốn ban đầu để tiến hành công nghiệp hóa ớ các nước
đang phát triển. Các công ty đa quốc gia tiến hành đầu tư, lập nhiều khu công
nghiệp, các nhà máy chế tạo sản phẩm. Các quy trình đều do các công ty mẹ nắm
giữ và được chuyển giao dần dần cho các nước đang phát triển. Đồng thời các công
ty đa quốc gia cũng nắm giữ những đường dây tiêu thụ hàng hóa từ các nước phát
triển. Chính vì vậy nước đang phát triển càng dựa nhiều vào đầu tư nước ngoài của
các công ty đa quốc gia thì sự phụ thuộc về kinh tế ngày càng lớn.
Thứ ba, các công ty đa quốc gia thường được vay ưu đãi từ ngân hàng ở nước
chủ nhà nhiều hơn so với các công ty trong nước. Đây cũng được coi là một trong
những nguyên nhân dẫn đến khả năng cạnh tranh của công ty trong nước luôn kém
hơn các công ty đa quốc gia này. Một khía cạnh khác nữa là đầu tư vào các nước
đang phát triển của các công ty đa quốc gia có thể xảy ra tình trạng khiến các công
ty nội địa đi tới phá sản do các công ty đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ
thuật và đôi khi còn được hưởng những ưu đãi lớn hơn so với công ty nôi địa.Như
vậy các nước này cần phải xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng, cơ chế luật
19

pháp đảm bảo cho doanh nghiệp trong nước không bị bất lợi hơn các doanh nghiệp
nước ngoài.
Thứ tư, nhiều công ty đa quốc gia còn không góp phần thúc đẩy kỹ năng kinh
doanh ở nước chủ nhà, bởi lẽ họ thâm nhập vào thị trường các nước đang phát triển
bằng con đường mua lại doanh nghiệp trong nước hoặc sử dụng nguồn lực vượt
trội của mình để loại bỏ đối thủ cạnh tranh trong nước.
Thứ năm, nhiều nhà máy khai thác tài nguyên thuộc các công ty đa quốc gia còn
gây ô nhiễm môi trường cho các nước đang phát triển.VD như người dân ở Ilo,

Peru bị mắc bệnh về đường hô hấp và nhiều vấn đề sức khỏe khác do ô nhiễm
không khí và nguồn nước từ một nhà máy đúc đồng thuộc 3 tập đoàn lớn của Mỹ,
mỗi ngày nhà máy này thải vào không khí 2000 tấn Sunphuadioxit, gấp 10 – 15 lần
so với mức cho phép ở Mỹ. Các nhà phê bình còn cho rằng nhân công ở các nhà
máy này chỉ được trả lương rất thấp, điều kiện làm việc, quy định về y tế, an toàn
lao động đều thấp hơn so với Mỹ. Các công ty đa quốc gia trong một số trường hợp
cũng thông qua đầu tư nước ngoài để “ xuất khẩu ô nhiễm môi trường từ các nước
phát triển – nơi mà luật pháp và các biện pháp cưỡng chế bảo vệ môi trường khác
chặt chẽ – sang các nước đang phát triển – nơi mà luật pháp và các biện pháp
cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu.
Thứ sáu, tình trạng phân phối thu nhập không đều ở các nước nhận đầu tư cũng
là một tác đông tiêu cực cần phải nhắc tới ở đây.Thường tiền lương của nhân công,
lao đông làm trong các công ty liên doang bao giờ cũng cao hơn mức trung bình ở
địa phương.
Thứ bảy, một tác động tiêu cực khác của các công ty đa quốc gia là can thiệp
vào nền chính trị của các nước nhận đầu tư thông qua một số cách khác nhau. Tuy
vậy, thường thì các công ty đa quốc gia đánh giá cao sự ổn định chính trị của một
nước, như vậy họ có thể yên tâm đặt lòng tin và đầu tư vào nước đó. Ngoài ra các
công ty đa quốc gia còn có ảnh hưởng tới cơ cấu xã hội của nước nhận đầu tư. Khi
20

các công ty đa quốc gia đầu tư vào một nước thì sẽ tạo ra việc làm, thu nhập cho số
đông người dân nước đó, những người đó có thu nhập và địa vị ổn định trong xã
hội, còn lại một phần lớn những người không hòa nhập vào xã hội công nghiệp và
do đó tạo ra sự phân cấp trong xã hội khá rõ rệt.
4. Tổng kết – Đánh giá
Công ty đa quốc gia- chủ thể đặc biệt của nền kinh tế thế giới đã đóng vai trò
quan trọng thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, đẩy nhanh quá trình khu vực
hóa và toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Sản phẩm mà các công ty này sản xuất ra
đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng cả về số lượng và chất

lượng.
Với tư cách là một chủ thể đặc biệt trong nền kinh tế thế giới, các công ty đa
quốc gia đã thực hiện được mục đích của mình là phá bỏ được hàng rào bảo hộ
mậu dịch, tạo thêm được nhiều việc làm góp phần giảm bớt được tỷ lệ thất
nghiệp đồng thời thúc đẩy khả năng sáng tạo của con người và phát triển khoa
học công nghệ.
Tuy nhiên các công ty này vẫn vấp phải những khó khăn như khó khăn về
quản lý nhân tài, chẳng hạn như việc đạt được tính đa dạng văn hóa, vượt qua
được những rào cản đối với tính luân chuyển quốc tế, cũng như thiết lập được
những quy trình quản trị nhân sự ổn định theo những đơn vị địa lý khác nhau.
Đồng thời yêu cầu về bảo vệ môi trường là vấn đề cấp thiết cần phải đặt lên
hàng đầu đòi hỏi các công ty này cần phải có những chính sách thực hiện sao
cho phù hợp với lợi ích của chính mình. Sự phát triển bền vững của mỗi công ty
đa quốc gia cũng là một vấn đề cần các công ty này chú ý tới.
Mặc dù các công ty đa quốc gia còn có những ảnh hưởng tiêu cực tới các
chủ thể khác của nền kinh tế nhưng các công ty này vẫn giữ một vai trò và vị trí
quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
21

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Quan hệ kinh tế quốc tế – Học viện Ngoại Giao 2008. PGS-TS Dương
Văn Quảng.
2. Một số vấn đề kinh tế toàn cầu hiện nay. Nguyễn Ngọc Trân (NXB Thế
Giới 2002).
3. Kinh tế quốc tế – Trường đaị học kinh tế tphcm khoa kinh tế 1994.
4. Các công ty xuyên quốc gia trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI. NXB KH-XH.
1996.
5. Các công ty xuyên quốc gia Khái niệm, đăc trưng và biểu hiện mới- NXB
khoa học xã hội 2003.
6. Những vấn đề của toàn cầu hóa kinh tế- Nhà xb KHXH 2001.

7. Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia ở các nước đang phát
triển- NXB CTQG 1996.
8. Nghiên cứu kinh tế quốc tế. Số 328 (9/2005), 331 (12/2005), 348
(5//2007). Viện kinh tế Việt Nam – Viện KHXH Việt Nam.
9. Những vấn đề KT- CT Thế giới. Số 10 (138). 10/2007. Viện KH – XH
Việt Nam – Viện KT – CT Thế giới.
10. http://www.saga.vn/Taichinh/Taichinhquocte/16283.saga
11. http://tuoitre.vn/Kinh-te/39258/Quan-diem-quoc-gia-hay-toan-cau.html

Tài liệu liên quan

*

Luận văn thạc sĩ về Chuyển giá cảu các công ty đa quốc gia trong giai đoạn hội nhập KTQT 115 582 1

*

Tài liệu Tiểu luận Bản chất và vai trò của công ty đa quốc gia docx 19 1 2

*

Tài liệu Tiểu luận:TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA – CASE STYDY 2 GENERAL MOTOR CÔNG TY TOYOTA CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT LAJOLLA docx 73 698 0

*

Tài liệu Tiểu luận: Tìm hiểu Công ty Cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động pot 23 891 0

*

Tài liệu Tiểu luận: Tìm hiểu Luật tập quán quốc tế pdf 12 995 6

*

Tiểu luận: PHÂN TÍCH KINH NGHIỆM KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA MỘT CÔNG TY ĐA QUỐC GIA potx 29 673 0

*

Tiểu luận: TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐA QUỐC GIA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ – VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CÔNG TY docx 75 632 0

*

Tiểu luận:PHÂN TÍCH KINH NGHIỆM KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA MỘT CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TẬP ĐOÀN pptx 29 551 0

*

Tiểu luận:”tìm hiểu công nghệ Blutooth” potx 29 685 0

Xem thêm: Công Thức Tính Tiền Lãi Gửi Tiết Kiệm Excel, Hướng Dẫn Tính Lãi Kép Bằng Excel

*

tiểu luận tìm hiểu công nghệ thuộc da, những dòng thải chính trong ngành công nghiệp này 27 750 1

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận