Luận Văn Tiểu Luận Về Trí Nhớ Trong Hoạt Động Học Tập, Tailieuxanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.09 KB, 13 trang )

Đang xem: Tiểu luận về trí nhớ

Giáp Thái NgọcMSSV : K37.103.103Trí nhớ và học tập1/ Trí nhớ có vai trò như thế nào trong quá trình học tập của con người? Trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong quá trình học tập của con người bởi vì trí nhớ là một khả năng trí tuệ của con người để thu thập, tích trữ và lấy ra các sự kiện mà con người đã trãi qua trong quá khứ. Để nhớ những bài đã học từ cơ sở để tiếp thu thêm kiến thức mới và phải nhớ những gì đã học để vận dụng.2/. Trí nhớ dài hạn và ngắn hạn được hình thành như thế nào. Có nhữngcách nào để học sinh nhớ lâu (đưa thông tin vào vùng nhớ dài hạn), trong những cách đó cách nào là khoa học và hiệu quả nhất. Trí nhớ có trí nhớ ngắn hạn và dài hạn. Ngắn hạn không tồn tại lâu và có thể chuyển sang dài hạn và lưu trữ mãi mãi.-Trí nhớ ngắn hạn(The short-term memory (STM)): Trí nhớ ngắn hạn là cái mà chúng ta nghĩ tại một thời điểm nào đó, cùng với những thông tin từ các giác quan mà chúng ta cảm nhận được từ tai, mắt hay da, v…v…Sau đó một thời gian ngắn, thông tin vừa mới lưu lại trong trí nhớ sẽ nhanh chóng bị mất đi. Giống như khi ta đọc một số điện thoại cho một người nào đó, người đó cóthể nhẩm lại số điện thoại rồi bấm số đó để gọi nhưng sau đó một lúc hỏi lại người đó sẽ không nhớ số điện thoại đó nữa.Đôi khi, trong một quá trình, nội dung của trí nhớ ngắn hạn là dựa trên trí nhớdài hạn, nội dung của trí nhớ dài hạn có một cấu trúc nhất định. Nếu như bạn cố nhớ làm thế nào để chia những sự kiện dài ra, bạn sẽ không bị tràn ngập những dữ kiện không liên quan-Trí nhớ dài hạn(The long-term memory (LTM)): Trí nhớ dài hạn được dùng để lưu trữ thông tin trong thời gian dài. Mặc dù có vẻ chúng ta quên đi mỗi ngày, dường như trí nhớ dài hạn bị mai một rất ít qua thời gian và có thể lưu trữ lượng thông tin không giới hạn trong thời gian vô hạn. Có một số tranh luận về việc chúng ta có thực sự “quên” hoàn toàn hay chúng ta chỉ ngày
càng khó khăn để truy cập hoặc lấy lại các thông tin lưu trong bộ nhớ.Trí nhớ ngắn hạn có thể trở thành trí nhớ dài hạn qua quá trình hợp nhất, gồm việc nhắc lại nhiều lần và kết hợp với ý nghĩa. Không giống như trí nhớ ngắn hạn (chủ yếu dựa vào âm thanh, hình ảnh để lưu trữ thông tin), trí nhớ dài hạn mã hóa thông tin để lưu trữ (dựa trên ý nghĩa và sự liên tưởng). Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy rằng bộ nhớ dài hạn cũng được mã hóa bằng âm thanh.Trí nhớ dài hạn có hai dạng chính: trí nhớ bạn có thể tường thuật lại (ví dụ: bạn nhớ được thủ đô của Việt Nam là Hà Nội, hay bạn nhớ được những sự kiện đã từng xảy ra…) và trí nhớ tiềm ẩn (như khả năng chơi piano, chơi golf…).-Những cách để học sinh nhớ lâu là:1. Hoạch định bài giảngTrước khi học bài mới, giáo viên sẽ ôn lại kiến thức cũ đã học hôm trước, giúp các em nhớ lại, ôn lại và làm nền tảng để tiếp thu kiến thức mới. Đồng thời cần đưa ra mục tiêu bài học mới, cuối buổi học nên dành ít phút để hệ thống kiến thức một cách logic cho các học sinh dễ nhớ. Vì trong một tiết học,thời gian đầu buổi học và cuối buổi học là thời gian các em dễ tiếp thu hơn trong buổi học2. Ngôn ngữ liên tưởngNgôn ngữ liên hệ thường dễ nhớ hơn là ngôn ngữ không có kết nối gì. Đó làlý do tại sao phương pháp tốt nhất là dạy từ vựng theo chủ điểm hoặc theochuỗi các từ vựng có chung gốc.Cũng vậy, khi giảng một cấu trúc hay chức năng, giáo viên luôn phải giớithiệu và cho luyện tập trong một ngữ cảnh cụ thể để làm rõ nghĩa hơn và đểnhững trải nghiệm trở nên đáng nhớ hơn. Các bài hội thoại, truyện ngắn, bàihát đều là những cách hữu hiệu nhằm ngữ cảnh hoá ngôn ngữ để chúng dễhiểu và dễ nhớ hơn. Công cụ tốt nhất chúng ta có thể sử dụng trong lớp họclà sự dí dỏm; do đó, hãy tìm kiếm những tài liệu có khả năng gây cười chohọc sinh.
3. Nhắc lại nhiều lầnNhắc lại nhiều lần lần để đưa kiến thức hay thông tin từ trí nhớ ngắn hạn trởthành trí nhớ dài hạn. Phương pháp này cần kéo dài càng lâu sẽ nhớ cànglâu.4. Giúp lưu ngôn ngữKhi học sinh đã “luyện tập” một nhóm các từ hay một cấu trúc cụ thể, phảiđảm bảo những gì có trong trí nhớ ngắn hạn chuyển hoá được sang trí nhớdài hạn. Để làm được việc này, giáo viên cần tạo ra nhiều cơ hội tái sử dụngvà ôn tập. Chẳng hạn, bạn sử dụng truyện ngắn để dạy một cấu trúc, nếu đãdùng nguyên cả truyện như trong sách, thì khi nhắc lại nó bạn phải dùng cáchkhác. Có thể sao và cắt nhỏ truyện ra cho cả lớp sắp xếp lại. Xoá một sốđoạn để lớp tự điền vào. Nếu truyện ngắn hay đoạn hội thoại chỉ có hai hoặcba nhân vật trong đấy, hãy sao chúng ra làm ba bản, trong mỗi bản xoá lời nóicủa một nhân vật. Tiếp theo, chia lớp ra làm ba nhóm đại diện cho ba nhânvật và làm việc cùng nhau để điền vào đoạn còn thiếu. Sau đó xếp mỗi thànhviên ở một nhóm khác vào với nhau để hoàn chỉnh câu chuyện bằng miệng.Sử dụng rối, mặt nạ hay thậm chí cả lời nhắc đơn giản để làm cho câuchuyện sinh động và đáng nhớ hơn.-Trong những cách trên cách hoạch định bài giảng và nhắc lại nhiều lần làhai phương pháp khoa học và được giáo viên sử dụng nhiều nhất.3/ Từ kiến thức về trí nhớ, giáo viên cần có những lưu ý gì trong quátrình truyền thụ kiến thức (thông tin) cho học sinh. Không được nói kiến thức mới một cách quá nhanh. Nếu như giáo viênnói một cách quá nhanh chóng thì hãy cố nói chậm lại. Những điểmkiến thức trọng tâm giáo viên cần nói chậm lại và ngưng một vài phútđể học sinh dễ nắm bài hơn. Học sinh cần những khuyến khích để tiếp thu kiến thức mới một cáchchủ động và nhanh nhất.  Tạo điều kiện để từ những gợi ý của giáo viên học sinh sẽ tự tìm hiểukiến thức mới, học sinh sẽ tự hình thành hệ thống kiến thức cho mình.
 Dựa vào nhu cầu và tình cảm của người học để biết được thông tin lưutrữ trong trí nhớ dài hạn, kiến thức đó phải được sử dụng thườngxuyên. Giáo viên không thể mong đợi học sinh sẽ nhớ bài vào tháng 9mà không nhắc học sinh từ tháng 6 được.Learning theory1/Có những cách nào để giải thích quá trình học tập của con người? Bạn chấp nhận cách giải thích nào? Tại sao?Quá trình học tập là quá trình tương tác giữa thầy và trò để lĩnh hội tri thức trong một môi trường nhất định và tùy theo phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò dựa vào 3 học thuyết để giải thích quá trình học tập của con người. Gồm 5 hoạt động: Đưa thông tin vào Ghi nhớ thông tin Biến đổi thông tin Điều phối thông tin Đưa thông tin ra Behaviorism (lý thuyết dạy học hành vi (ứng xử) – đầu thế kỉ 20):Đây là hình thức dạy học thầy giảng – trò nghe, trong đó người thầy đóngvai trò trung tâm trong quá trình dạy học.Đẩy mạnh việc học bề ngoài (không nắm/hiểu sâu, không chú trọng chiều sâu) và tái hiện kiến thức. Đánh giá người học dựa trên sự tiếp nhận kiến thức đã truyền đạt. Cognitive constructivism (lý thuyết dạy học kiến tạo nhận thức – giữanhững năm của thế kỉ 20)Cách học này người thầy chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn. học tròđóng vai trò chính, tự nghiên cứu, tự học. Đặt người học vào một vị trí giải quyết những nhiệm vụ được giao (có ý nghĩa, thực tế). Suy luận, phân tích, phản hồi, đánh giá, tư tưởng phê phán. Học thuyết này được đánh giá người học dựa trên sự phát triển nhận thức của người học. Social constructivism (lý thuyết dạy học với xu hướng tiếp cận nhận thức từ
xã hội – cuối những năm của thế kỉ 20)Cách học này có thể không cần đến người thầy, người học sẽ tự nghiêncứu theo tập thể, theo cộng đồng. Việc học được phát sinh và xử lý bởi những quan hệ xã hội xuyên qua việc tham gia vào các hoạt động xã hội với người khác. Thảo luận, đối thoại, cộng tác và chia sẻ thông tin. Học thuyết này đánh giá người học dựa trên kĩ năng cộng tác, nhóm và đồ án. Theo em, em chấp nhận lối giải thích quá trình học tập theo thuyết kiến tạo vì nó theo lối dạy học truyền thống. Căn cứ vào trínhớ của con người, để học sinh đóng vai trò trung tâm hình thànhhệ thống kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn.2/ Theo thuyết kiến tạo thì quá trình học tập của con người được diễn ra như thế nào? Cho một ví dụ về dạy học theo kiểu kiến tạo.Theo J. Bruner, không có kiến thức khách quan tuyệt đối. Kiến thức là mộtquá trình và là sản phẩm được kiến tạo theo từng cá nhân (tương tác giữa đốitượng học tập và người học); Về mặt nội dung, dạy học phải định hướng theonhững lĩnh vực và vấn đề phức hợp, gần với cuộc sống và nghề nghiệp,được khảo sát một cách tổng thể; Việc học tập chỉ có thể được thực hiệntrong một quá trình tích cực, vì chỉ từ những kinh nghiệm và kiến thức mớicủa bản thân thì mới có thể thay đổi và cá nhân hóa những kiến thức và khảnăng đã có; Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng góp phần cho ngườihọc tự điều chỉnh học tập của bản thân mình; Học qua sai lầm là điều rất có ýnghĩa; các lĩnh vức học tập cần định hướng vào hứng thú người học, vì có thểhọc hỏi dễ nhất từ những kinh nghiệm mà người ta thấy hứng thú hoặc cótính thách thức; TKT không chỉ giới hạn những khía cạnh nhận thức của việc dạy và học. Sựhọc tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát triển không chỉ có lý trí mà cònphát triển cả về mặt tình cảm, giao tiếp; Mục đích học tập là xây dựng kiếnthức của bản thân nên khi đánh giá các kết quả học tập không định hướngtheo các sản phẩm học tập, mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình
học tập và trong những tình huống học tập phức tạp.Dạy học theo quan điểm của thuyết kiến tạo nghĩa là giáo viên (GV) hướngdẫn để học sinh (HS) tự khám phá ra tri thức, thực hiện những nhiệm vụ họctập, từ đó kiến tạo tri thức cho bản thân. Vì vậy, các kiểu dạy học như: dạyhọc khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề… đều được coi làcác PPDH vận dụng quan điểm của lý thuyết kiến tạo. Đã có nhiều tác giảnghiên cứu vận dụng TKT trong dạy học một số môn học ở trường phổ thông.Nhưng ở Việt Nam vẫn còn ít tác giả nghiên cứu vận dụng TKT trong dạy họcSinh học.Trong dạy học, HS được khuyến khích sử dụng các phương pháp riêng củahọ để kiến tạo tri thức chứ không phải chấp nhận lối tư duy của người khác.Như vậy, tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứkhông phải được tiếp nhận một cách thụ động từ môi trường bên ngoài. Trongmôi trường học tập kiến tạo, HS được học nhiều hơn khi thực sự được cuốnhút vào việc học, thay vì chỉ lắng nghe thụ động, nghĩa là TKT coi trọng vai tròchủ động và tích cực của HS trong quá trình học tập để tạo nên tri thức chobản thân, đặc biệt tư duy của HS dần trở nên trừu tượng và phát triển hơn,HS được thúc giục để hoạt động trong tiến trình học tập. Vai trò trung tâm củaquá trình dạy học được chuyển từ GV sang HS, GV đóng vai trò là người cốvấn, dàn xếp, nhắc nhở và giúp HS phát triển, đánh giá những hiểu biết vàviệc học của mình. Cả GV và HS không chỉ xem kiến thức là một thứ để nhớmà còn xem kiến thức là một cấu trúc động. Quy trình dạy học theo TKT cócấu trúc như sau:Câu hỏi của HSTheo quy trình này, việc dạy một kiến thức mới không phải bắt đầu từ việcGV thông báo kiến thức đó mà phải bắt đầu từ việc khám phá của HS về kiếnthức cần lĩnh hội. HS có cơ hội bộc lộ những quan điểm của mình, lắng nghequan điểm của bạn, được tranh luận, thống nhất ý kiến. Qua lắng nghe, theodõi những quan điểm của HS, GV sẽ phát hiện ra nhiều yếu tố bất ngờ hoặckhác thường, GV tôn trọng những ý kiến của HS, khuyến khích HS lựa chọn
con đường đi đúng để tiếp cận được tri thức. Kết quả của hoạt động đó, HScó được một hệ thống kiến thức phù hợp với yêu cầu, đồng thời các em tìmra được con đường chiếm lĩnh tri thức.Dạy học theo mô hình trên đã chứa đựng sự thay đổi quan điểm là dạy họcphải luôn chú ý tới những tri thức và kỹ năng đã có của HS, đó là một trongnhững tiền đề để tổ chức dạy học những kiến thức mới.VÍ DỤ: Trong bài 8 chương trình lớp 10: Các công cụ trợ giúp soạn thảo vănbản. Trước khi hướng dẫn học sinh các công cụ tìm kiếm và thay thế củaword ta có thể bắt học sinh tìm kím thông thường và sửa lại và nhận ra cònnhiều sai sót rồi từ đó cho các em tìm hiểu về công cụ mới nhanh hơn sẽ giúpcác em nhớ dai hơn.3/ Thuyết hành vi có thể được áp dụng như thế nào trong dạy học?Kiến tạo tri thức mớiPhản ánhKhám pháKhảo sát cụ thểDựa trên lý thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov, năm 1913 nhà tâm lý học Mỹ Watson đã xây dựng lý thuyết hành vi (Behavorism) giải thích cơ chế tâm lý của việc học tập. Thorndike (1864-1949), Skinner (1904-1990) vànhiều tác giả khác đã tiếp tục phát triển những mô hình khác nhau của thuyết hànhvi. Thuyết hành vi cho rằng học tập là một quá trình đơn giản mà trongđó những mối liên hệ phức tạp sẽ đ ợc làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông quaƣcác bước học tập nhỏ được sắp xếp một cách hợp lý. Thông qua những kíchthích về nội dung, phương pháp dạy học, ng ời học có những phản ứng tạo raƣnhững
hành vi học tập và qua đó thay đổi hành vi của mình. Vì vậy quá trình học tậpđược hiểu là quá trình thay đổi hành vi. Hiệu quả của nó có thể thấy rõ khi luyện tập cũng như khi học tập các quá trình tâm lý vận động và nhận thứcđơn giản (nhất là khi vấn đề chỉ là nắm vững những quá trình đó). Có nhiều mô hình khác nhau của thuyết hành vi, có thể nêu một số quan niệm cơ bản củathuyết hành vi như sau:• Các lý thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ chế học tập qua các hành vi bên ngoài có thể quan sát khách quan bằng thực nghiệm. • Thuyết hành vi không quan tâm đến các quá trình tâm lý chủ quan bên trong của người học như tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức, vì cho rằng những yếu tố này không thể quan sát khách quan được. Bộ não được coi nh là một “hộp đen” không quan sát được.ƣ• Thuyết hành vi cổ điển (Watson): quan niệm học tập là tác động qua lại giữa kích thích và phản ứng (S-R), nhằm thay đổi hành vi. Vì vậy trong dạy học cần tạo ra những kích thích nhằm tạo ra h ng phấn từ đó có ƣcác phản ứng học tập và thông qua đó thay đổi hành vi. • Thuyết hành vi Skiner: khác với thuyết hành vi cổ điển, Skiner khôngchỉ quan tâm đến mối quan hệ giữa kích thích và phản ứng mà đặc biệt nhấn mạnh mối quan hệ giữa hành vi và hệ quả của chúng (S-R-C). Chẳng hạn khi HS làm đúng thì đ ợc th ởng, làm sai thì bị trách phạt. ƣ ƣNhững hệ quả của hành vi này có vai trò quan trong trong việc điều chỉnh hành vi học tập của HS. Có thể tóm tắt những đặc điểm chung của cơ chế học tập theo thuyết hành vi như sau: • Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.• Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể với trình tự được quy địnhsẵn. Những hành vi phức tạp được xây dựng thông qua sự kết hợp các bước
học tập đơn giản. • GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của ng ời học, tức là sắp ƣxếp việc học tập sao cho người học đạt đ ợc hành vi mong muốn và sẽ ƣđược phản hồi trực tiếp (khen th ởng và công nhận).ƣ• GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập đểkiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm. Thuyết hành vi đ ợc ứng dụng đặc biệt trong dạy học chương trình hoá, ƣdạy học được hỗ trợ bằng máy vi tính, trong dạy học thông báo tri thức và huấn luyện thao tác. Trong đó nguyên tắc quan trọng là phân chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, tổ chức cho HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng theo một trình tự và thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra để điều chỉnh quá trình học tập. Những ứng dụng này của thuyết hành vi đến nay vẫncòn giá trị.Câu 3: Mục tiêu – chuẩn kiến thức – mô hình Bloom1. Tác dụng của mô hình Bloom là gì? Nó được sử dụng như thế nào trong dạy học? Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay? Mỗi liện hệ giữa mục tiêu – chuẩn kiến thức và mô hình Bloom.Tác dụng của mô hình Bloom:Học sinh có thể nhớ được những kiến thức về sự kiện hoặc những kiến thức tiến trình, hiểu được những kiến thức khái niệm hoặc siêu nhận thức. Người học cũng có thể phân tích những kiến thức siêu nhận thức hoặc những kiến thức sự kiện. Theo Anderson và những cộng sự, “Học tập có ý nghĩa cung cấp cho học sinh kiến thức và quá trình nhận thức mà các em cần để giải quyết được vấn đề”.Nó được sử dụng như thế nào trong dạy học:Việc xác định mục tiêu cho mỗi bài dạy cụ thể cần dựa vào mô hình Bloom và chương trình,phân phối chương trình,sách giáo kho,sách giáo viên và các tài liệu liên quan khác,đồng thời phải dựa vào trình độ của học sinh lớp học.Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay?Vào năm 1956, Benjamin Bloom đã viết cuốn Phân loại tư duy theo những mục
tiêu giáo dục: Tuy nhiên, thế giới ngày nay đã khác so với những điều mà phương pháp phân loại tư duy của Bloom phản ánh trong năm 1956Vào năm 1999, Tiến sĩLorin Anderson cùng những đồng nghiệp của mình đã xuất bản phiên bản mới được cập nhật vềPhân loại tưduy của Bloom. Ông lưu tâm tới những nhân tố ảnh hưởng tới việc dạy và học trong phạm vi rộng hơn. Phiên bản Phân loại tư duy mới này đã cố gắng chỉnh sửa một sốvấn đề có trong bản gốc. Không giống với phiên bản năm 1956, phiên bản phân loại tư duy phân biệt “biết cái gì” – nội dung của tư duy, và “biết như thế nào” – tiến trình được sử dụng để giải quyết vấn đề.Mối liên hệ giữa mục tiêu – chuẩn kiến thức và mô hình BloomMục tiêu –chuẩn kiến thức phải đạt được mức hiểu,biết và cao hơn là mức vận dụng trong mô hình Bloom2. Với mỗi mức độ nhận thức trong mô hình Bloom hãy giải thích và cho ví dụ cụ thể trong môn tin học?- Nhận biết: là khả năng nhớ lại các kiến thức, nội dung bài đã học mà không cần thiết phải hiểuVd: Sau khi học xong bài 2 SGK11, cô giáo chỉ đặt cho học sinh mình câu hỏi: “Trình bày các thành phần của ngôn ngữ lập trình” để xem học sinh có nhớ được nội dung bài không.-Thông hiểu: là khả năng hiểu được ý nghĩa và giải thích được các khái niệm, nội dung bài đã được họcVd: Phân biệt kiểu mảng và kiểu xâu ở bài 11 và 12 trong SGK11 giúp học sinh hiểu được ý nghĩa và cách sử dụng của từng bài- Ứng dụng: là khả năng vận dụng các kiến thức trong bài đã học vào bài mới để giải quyết vấn đề đặt ra trong bài.Vd: vận dụng kiến thức soạn thảo văn bản và định dạng văn bản đã học, soạn một lá đơn xin nhập học theo mẫu.- Phân tích: là khả năng chia mảng kiến thức lớn khái quát thành nhiều thành phần nhỏ cụ thể để biết được mối quan hệ và cấu trúc của chúng.

Xem thêm: Bài Giảng Số 3: Giải He Phương Trình Bằng Cách Đặt Ẩn Phụ Lớp 9

Vd: phân tích các chức năng của hệ soạn thảo văn bản trong bài 14 SGK10.- Tổng hợp: là khả năng liên kết các khái niệm cụ thể lại với nhau tạo ra 1 khái niệm khái quát hóa Vd: dựa vào kiến thức đã học (soạn thảo văn bản, định dạng văn bản, làm việc với bảng) để thiết kế 1 tấm thiệp sinh nhật.- Đánh giá: khả năng đưa ra bình luận, phán xét về nội dung bài học theo một mục đích cụ thể.Vd: hãy đưa ra kết luận khách quan về internet đối với cuộc sống dựa vào bài 21 SGK10.3. Mô hình Bloom mới (phiên bản do Anderson – 1999) khác như thế nào với mô hình ban đầu? Thế nào là định lượng kiến thức? Thế nào làđịnh lượng quá trình nhận thức?. Hãy định lượng kiến thức và quá trình nhận thức cho 3 mức nhận thức sau:• Hiểu khái niệm mảng một chiều và vai trò của nó trong lập trình• Vận dụng cấu trúc rẽ nhánh• Hiểu khái niệm cơ sở dữ liệuTrả lời:Mô hình Bloom mới khác ở chỗ:1.Có phân loại cụ thể trong từng mức trong Bloom gồm có những loại nhỏ trong loại lớn,chẳng hạn như trong mức nhớ thì gồm nhớ và biết2.Ông có đưa từng vi dụ cụ thể để cho người đọc dễ phân biệt 3. Phiên bản phân loại tưduy phân biệt “biết cái gì” – nội dung của tư duy, và “biết như thế nào” – tiến trình được sử dụng để giải quyết vấn đề. Định lượng kiến thức :Định lượng kiến thức được tính bằng “biết điều gì”. Có bốn phạm trù: thực tế, khái niệm, tiến trình, và siêu nhận thức. Kiến thức thực tế gồm những mảnh kiến thức riêng biệt, như định nghĩa từ vựng và kiến thức về những chi tiết cụ thể. Kiến thức thuộc về khái niệm bao hàm hệ thống thông tin, như những sự phân lọai và những phạm trù. Định lượng quá trình nhận thức:
 Nhớ – Lấy những thông tin chính xác từ bộ nhớ Hiểu – Tìm ra ý nghĩa từ những tài liệu giảng dạy hoặc kinh nghiệm giáo dục Vận dụng – Sử dụng tiến trình Phân tích – Chia khái niệm thành những phần nhỏ và chỉ ra mối liên hệ của chúngtới tổng thể Đánh giá – Phán xét dựa trên các tiêu chí và các chuẩn Sáng tạo – Tạo ra cái mới từ những thông tin cũ, hoặc nhận biết những yếu tố cấuthành của một cấu trúc mới.

*

Phân tích các cách rèn luyện trí nhớ và qua đó tự liên hệ với việc rèn luyện trí nhớ của cá nhân trong hoạt động học tập 9 1 31

*

Tiểu luận “Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư” 13 944 1

*

Tài liệu Tiểu luận “Ý thức và vai trò của tri thức trong đời sống xã hội” doc 26 958 0

*

Tài liệu Tiểu luận “Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư” docx 13 828 2

*

Tài liệu Tiểu luận “Vấn đề triết học về con người và con người trong quá trình đổi mới hiện nay” docx 21 763 5

*

Tài liệu Tiểu luận:”Ý thức và vai trò của tri thức trong đời sống xã hội” pptx 15 737 1

*

Tài liệu TIỂU LUẬN: Ý thức và vai trò của tri thức trong đời sống xã hội doc 23 584 0

*

Tài liệu Luận văn:Xây dựng chƣơng trình hỗ trợ xếp lịch thời khóa biểu cho đào tạo và học tập tín chỉ pdf 74 587 0

Xem thêm: cách trang trí quán cà phê diện tích nhỏ

*

Tiểu luận:Đánh giá và đề xuất các giải pháp nâng cáo chất lượng đào tạo ngành công nghiệp ô tô của trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh pptx 9 965 2

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận