Bộ Đề Nghị Luận Văn Học Hay Gặp Trong Đề Thi Thpt Quốc Gia 2018

CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC THƯỜNG GẶPThống kê các dạng đề nghị luận văn học, dàn ý của từng kiểu bài.1. Dạng đề Nghị luận về bài thơ, đoạn thơ2. Dạng đề phân tích cảm nhận về đoạn trích văn xuôi3. Dạng đề nghị luận về tình huống truyện4. Dạng đề phân tích/ cảm nhận nhân vật trong tác phẩm…5. Dạng đề so sánh, đối chiếu: hai nhân vật, hai chi tiết, hai tư tưởng, hai đoạn thơ, haihay nhiều bài thơ…6. Dạng đề bình luận một ý kiến bàn về văn học.7. Dạng đề nghị luận hai ý kiến bàn về văn học.8. Dạng đề tích hợp nghị luận xã hội : Phân tích, cảm nhận về tác phẩm, sau đó liên hệthực thế. Đây là kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn họcDàn ý của từng kiểu bài :1. Cách làm dạng đề nghị luận về bài thơ, đoạn thơCó các kiểu ra đề như :1/ Phân tích toàn bộ bài thơ.2/Phân tích một đoạn thơ.3/ Phân tích một khía cạnh trong đoạn thơ, bài thơ.4/ Phân tích một hình ảnh, chi tiết trong bài thơ.5/So sánh giữa hai bài thơ, hai đoạn thơ.6/Nghị luận ý kiến bàn về bài thơ, đoạn thơDàn ý chung cho dạng đề nghị luận về bài thơ, đoạn thơ.Mở bài :Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bình+ Giới thiệu tác giả và bài thơ, đoạn thơ cần phân tích ( chép nguyên văn đoạn thơ trongđề bài, nếu là đoạn thơ dài thì chỉ cần chép hai câu đầu, chấm chấm, rồi chép câu cuối).+ Giới thiệu ý kiến bàn về bài thơ ( nếu đề bài yêu cầu nghị luận về ý kiến )+ Giới thiệu vấn đề nghị luận.+ Nếu là dạng đề so sánh hai bài thơ, hai đoạn thơ thì mở bài phải giới thiệu cả hai tác giảvà hai bài thơ.Phần mở bài chỉ cần nêu ngắn gọn nét chính về tác giả tác phẩm ( vài dòng )Thân bài :+ Khái quát về phong cách tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính, … của bài thơ+ Nêu vị trí đoạn thơ, thể thơ, chú ý âm điệu, giọng điệu+ Phân tích cụ thể :Có thể bổ ngang : phân tích từng khổ, từng dòng, nếu là thơ Đường luật thì phân tích theotừng cặp Đề – Thực- Luận -Kết .Riêng đối với thơ tứ tuyệt (ví dụ một số bài thơ của HồChí Minh trong Nhật kí trong tù), cách thức thông thường là chia theo cấu trúc: khai,thừa, chuyển, hợp; hoặc chia thành hai câu đầu và hai câu cuối (tuỳ từng bài cụ thể).Có thể bổ dọc bài thơ : Phân tích theo hình tượng, theo nội dung xuyên suốt bài thơ.Đưacác nội dung chính của bài thơ, đoạn thơ thành các luận điểm lớn, nếu đề yêu cầu cảmnhận đoạn thơ, câu thơ, thì các em chia nhỏ các nội dung có trong đoạn, trong câu, biếnchúng thành các luận điểm lớn để đi sâu cảm nhận.Chú ý những hình ảnh biểu tượng, những lối nói ví von so sánh, những biện pháp nghệthuật tiêu biểu . Khi phân tích thì thao tác giảng giải, cắt nghĩa là quan trọng nhất, nhằmgiúp cho người đọc hiểu được ý nghĩa của các hình ảnh biểu tượng, ý nghĩa của từ ngữ,câu thơ, đoạn thơ.Trong quá trình phân tích, luôn luôn hướng đến sự tổng hợp, khái quát ở từng cấp độ saocho thích hợp để rồi tiến tới những khái quát lớn của toàn bài. Phân tích phải đi kèm vớiđánh giá và bình luận, tránh diễn nôm bài thơ.Mỗi đoạn văn các em nên viết theo cáchdiễn dịch hoặc quy nạp, nhớ trình bày rõ câu chốt, câu diễn giải, câu dẫn chứng, câu kháiquát nội dung đoạn, câu chuyển đoạn linh hoạt.Kết bài : Đánh giá khái quát về bài thơ, đóng góp riêng của tác giảTài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh BìnhNhững đoạn thơ trọng tâm trong chương trình thi THPT Quốc Gia– Tây Tiến – Quang Dũng :Đoạn 1-2-3– Việt Bắc – Tố Hữu:•8 câu đầu bài thơ Việt Bắc•Đoạn: Nhớ gì như nhớ người yêu…•Chày đêm nện cối đều đều suối xa•Đoạn Bức tranh tứ bình : Ta về mình có nhớ ta…. Thuỷ chung•Đoạn Việt Bắc trong kháng chiến : Những đường Việt Bắc của ta…Đèo De núiHồng– Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm (Trích trường ca Mặt đường khát vọng)Bài này dài, các em cần chú ý những đoạn tiêu biểu sau :•Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi….Đất nước có từ ngày đó•Đất là nơi anh đến trường…Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ•Trong anh và em hôm nay…làm nên đất nước muôn đời•Em ơi em hãy nhìn rất xa….đất nước của ca dao thần thoại– Sóng – Xuân Quỳnh : Bài này khổ nào cũng quan trọng, có thể phân tích từng khổ,hoặc phân tích cả bài để chứng minh nhận định.– Đàn ghi ta của Lor-Ca – Thanh Thảo: Cả bài, chú ý hình tượng nhân vật Lor- caVí dụ minh họa : Phân tích bức tranh tứ bình- Việt BắcTa về, mình có nhớ ta ?Ta về ta nhớ những hoa cùng người.Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi,Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.Ngày xuân mơ nở trắng rừng,Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh BìnhNhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.Ve kêu rừng phách đổ vàng,Nhớ cô em gái hái măng một mình.Rừng thu trăng rọi hòa bình,Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.Các ý chính cần đạt : – Hai dòng thơ đầu là lời khẳng định vể nỗi nhớ thương da diết vàtình cảm thủy chung của người ra đi dành cho quê hương Việt Bắc. Nỗi nhớ đã làm sốngdậy trong tâm tưởng hình ảnh thiên nhiên, con người nơi chiến khu cách mạng.– Thiên nhiên Việt Bắc đẹp trong sự đan cài với vẻ đẹp của con người “hoa” cùng“người”: Đoạn thơ có bốn cặp câu lục bát: câu 6 miêu tả thiên nhiên, câu 8 miêu tả conngười.– Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên trong vẻ đẹp bốn mùa:+ Mùa đông trên nền xanh bạt ngàn cây lá bỗng bất ngờ hiện lên sắc màu đỏ tươi của hoachuối. Màu đỏ ấy làm ấm cả không gian+ Mùa xuân với sắc trắng của hoa mơ- loài hoa đặc trưng của Việt Bắc, 1 màu trắng miênman, tinh khiết, đẹp đến nao lòng.+ Mùa hè, với tiếng ve kêu vang ngân và sắc vàng của rừng phách.+ Mùa thu với ánh trăng chan hòa trên mặt đất, đem lại không khí bình yên.– Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm của bức tranh tứ bình, tạo nên sức sống củathiên nhiên cảnh vật. Những con người Việt Bắc hiện về trong nỗi nhớ thật thân quen,bình dị, thầm lặng trong những công việc của đời thường:+ Mùa đông trở nên ấm áp với “ánh nắng dao giài thắt lưng”.+ Bức tranh mùa xuân hòa cùng với dáng vẻ cần mẫn chút chăm của “người đan nón”+ Bức tranh màu hè hoá dịu dàng với hình ảnh cô em gái hái măng một mình+ Mùa thu là tiếng hát nghĩa tình thủy chung của con người cất lên giữa đêm trăng.– Đoạn thơ mang nét đẹp cổ điển mà hiện đạiTài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bình+ Vẻ đẹp cổ điển: Bức tranh tứ bình hiện lên qua những nét gợi tả+ Vẻ đẹp hiện đại: Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm, tạo nên vẻ đẹp, sức sốngcủa bức tranh.Bài làm :“Việt Bắc” là một trong những tập thơ hay nhất của Tố Hữu. Tập thơ này chủ yếu viết vềthời kỳ kháng chiến chống Pháp, trong đó “Việt Bắc” được xem là đỉnh cao của thơ TốHữu. Bài thơ là một bức tranh trữ tình mà hoành tráng, bao quát cả một diện lớn vé thờigian suốt 15 năm “Nhớ khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh”, trên một không gian là toànbộ Việt Bắc, kéo tràn sang Tây Bắc. Bút cảa Tố Hữu ở bài thơ này tỏ ra rất dồi dào. “ViệtBắc” là một bài thơ dài, không phải đoạn nào viết cũng đểu tay. Nhưng có những đoạnquả thật là đặc sắc mà ở đó người đọc thấy được vẻ đẹp của ngòi bút Tố Hữu:Ta về, mình có nhớ ta ?Ta về ta nhớ những hoa cùng người.Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi,Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.Ngày xuân mơ nở trắng rừng,Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.Ve kêu rừng phách đổ vàng,Nhớ cô em gái hái măng một mình.Rừng thu trăng rọi hòa bình,Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.Tố Hữu được xem là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng. Nói đến Tố Hữu là nói đến mộttiếng thơ trữ tình – chính trị. Suốt cả đời mình, Tố Hữu đã viết về lý tưởng lớn, lẽ sốnglớn, niềm vui lớn, tình cảm lớn của người cách mạng. Người ta vẫn nói ở Tố Hữu có sựkết hợp hài hoà giữa yếu tố cổ điển, dân gian và yếu tố cách mạng hiện đại. Có lẽ vì thếmà thơ Tố Hữu có khả năng thấm sâu vào tâm hồn quần chúng nhân dân. Cho đến nay,Tố Hữu đã cho xuất bản 6 tập thơ: “Từ ấy”, “Việt Bắc”, “Gió lộng”, “Ra trận”, “Máuvà hoa’, và gần đây nhất là “Một tiếng đờn’. Những tập thơ ấy đều gắn liền, tương ứngTài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bìnhvới những chặng đường lớn của cách mạng Việt Nam. Có lẽ vì thế mà có người đã gọithơ Tố Hữu là cuốn “biên niên sử bằng thơ của cách mạng Việt Nam”. Nghĩa là là chođến nay, Tố Hữu đã hoàn chỉnh một phong cách thơ của mình, một cuộc đời thơ củamình.Đoạn thơ trên là một trong những đoạn tiêu biểu của bài VB. Tất cả chỉ có 10 câu,tập trung nói đến một chủ đề nhưng nó đã đạt đến sự toàn bích. Đoạn thơ này cđ thểchia làm hai phần: phần đầu gồm hai câu. Nó như lời mở đầu đưa đẩy trong các cuộc hátgiao duyên. Trong đó người con trai (người về xuôi) vừa ướm hỏi lòng người ở lại, vừakhẳng định những tình cảm trong lòng mình. Phần sau gồm 8 câu chia thành 4 cặp lụcbát. ở mỗi cặp, cứ câu lục tả hoa thì câu bát tả người. Nó là một bức tranh tứ bình diễn tảhoa và người Việt Bắc trong bốn mùa bằng những nét đặc trưng nhất của miền đất này.Có thể nói, cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc tuy được mô tả rải rác trong cả bài thơ nhưngdường như nó được kết tinh vào đoạn này một cách hàm súc, cô đúc nhất.Chúng ta biết bài thơ được viết theo hình thức hát đối đáp của dân gian. Hai câu thơ đầu,về chức năng đối đáp, là haicâu đưa đẩy để nối liền các mảng đề tài trong một cuộc hát. Đó là người con trai ướm hỏingười con gái:Ta về mình có nhó taLời hỏi vẫn có cái giọng tình tứ, với cách xưng hô ta mình – mình ta. Nhưng quan trọnghơn vẫn là ở sự cao nhã trong tình cảm. Ta về chẳng biết mình có nhớ ta không, nhưngngay cả khi mình không nhớ ta thì ta vẫn cứ nhớ mình. Mà nỗi nhớ mới duyên dáng và tếnhị làm sao:Ta về ta nhớ những hoa cùng người.Như vậy là người ra đi khẳng định tình cảm của mình bằng nỗi nhớ mà là nhớ về nhữnggì đẹp nhất của Việt Bắc. Đó là hoa và người. Trong nỗi nhớ của người đi hai hình ảnhnày là đồng hiện, soi chiếu vào nhau. Hoa là thứ đẹp nhất của thiên nhiên, còn người talại là “hoa của đất”. ‘Vi vậy, hễ nhớ đến người thì hiện bóng hoa, hễ nhớ về hoa thì hiểnhiện hình người. Hoa và người không thể tách rời. Mà nói với một người con gái, lại nói“hoa cùng người” thì đó chẳng phải là một lời đánh giá kín đáo hay sao?Và như thế, chủ đề của đoạn thơ đã được giới thiệu. Đó là hoa cùng người Việt Bắc.Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh BìnhTranh tứ bình là một trong những loại hình rất phổ biến trong nghệ thuật trung đại. Nóthường là một bộ tranh gồm bốn bức mô tả bốn mặt của một đối tượng nào đấy. Vỉ vậy,tự nó đã cố tính hoàn chỉnh riêng. Thậm chí tự nó là một cách khái quát riêng, một thếgiới riêng. Ta đã từng gặp những bộ tứ bình như: tùng – trúc – cúc – mai, xuân – hạ – thu– đông (tứ quý), ngư – tiều – canh – mục, long – li – quy – phượng, cầm – kỳ – thi –hoạ… Trong thơ ca chúng ta cũng từng gặp rất nhiều, đó là cảnh “Trông bốn bể” trong“Chinh phụ ngâm”, đoạn “buồn trông” khi Kiều ở lầu Ngưng Bích, đoạn thơ mô tả bốncảnh thuộc thời oanh liệt của con hổ trong “Nhớ rừng” của Thế Lữ… Những bức tranh tứbình này giúp cho nhà thơ mô tả được một cách toàn diện và thâu tóm những gì là đặctrưng nhất. Tố Hữu đã sử dụng lối vẽ tranh tứ bình khá nhuần nhuyễn trong nhiều bài,đoạn thơ này có thể xem là bộ tranh tứ bình tứ quý về “hoa và người” của 4 mùa ViệtBắc.Mở đầu là một hình ảnh có tính khái quát, trong đó Việt Bắc hiện lên như một miền quêthật lặng lẽ:Rừng xanh hoa chuối đỏ tươiĐèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.Gam màu cơ bản của bức tranh này là màu xanh. Đó là một màu xanh mênh mông vàtrầm tĩnh của rừng già. Nó gợi ra hình ảnh một xứ sở êm đềm, lặng lẽ, tĩnh. Nhưng trêncái nền xanh ấy, chúng ta nhìn thấy hình ảnh hoa chuối rừng bập bùng cháy như nhữngbó đuốc. Ai đã biết hoa chuối nở, sẽ thấy rằng tuy tác giả chỉ viết hai chữ ” đỏ tươi”nhưng cũng đủ gợi cho chúng ta biết hoa chuối đã làm sáng lên cả một góc rừng. Thế làhoa chuối làm cho cảnh rừng trở nên sống động hơn. Đồng thời hình ảnh hoa chuối lạiđược tô điểm thêm những tia nắng ở câu thứ hai càng làm cho không khí vốn trầm mặc ởnơi này trở nên tươi sáng và linh động. Trên nền cảnh ấy, hình ảnh con người xuất hiện:“Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”. Người đứng trên đỉnh đèo cao, ánh nắng chiếu vàolưỡi dao trên thắt lưng, loé sáng. Nó gợi được một tư thế vững chãi, tự tin của người làmchủ núi rừng. Tố Hữu thường mô tả con người trong tư thế ấy. Trong bài “Lên Tây Bắc”tác giả có viết:Rất đẹp hình anh lúc nắng chiềuBóng dài trên đỉnh dốc cheo leoNúi không đè nổi vai vươn tớiLá nguỵ trang reo với gió đèo.Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh BìnhCũng là một hình ảnh ấy nhưng ở đoạn thơ trên, Tố Hữu phải viết bằng 4 câu thơ 28 chữ.Còn ở bài Việt Bâc này dường như nhà thơ đâ cô đúc vào 8 chữ. Nhà thơ không vẽ kỹ màchỉ chấm phá vài nét song cũng đủ cho ta hình dung khá rõ vê hình tượng. Vậy là, tươngứng với một cảnh hoa là một dáng điệu người, mỗi dáng điệu toát lên một phẩm chất củangười Việt Bắc.Bức tranh thứ hai:Ngày xuân mơ nở trắng rừngNhớ người đan nón chuốt từng sợi giangĐến đây nên xanh trầm tĩnh đã nhường chỗ cho nền trắng tinh khiết của hoa mơ rừng.Hai chữ “trắng rừng” khiến cảnh rừng như bừng sáng. Phải nói rằng đây là một hình ảnhcó sức ám ảnh lớn đối với hồn thơ Tố Hữu. Việt Bắc trong nỗi nhớ của Tố Hữu dườngnhư không thể thiếu được sắc hoa này. Về sau, trong bài “Theo chân Bác”, Tố Hữu sẽviết:Ôi sáng xuân nay, xuân 41Trắng rừng biên giói nở hoa mơBác về. Im lặng. Con chim hótThánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ.Trên nễn cảnh ấy hiện ra hình ảnh người Việt Bắc trong một công việc thầm lặng: “Nhớngười đan nón chuốt từng sợi gịang”. Hai chữ “chuốt từng” gợi ra được dáng điệu cầnmẫn, cẩn trọng và tài hoa. Không biết người đan nón kia gửi vào từng sợi giang nỗi niềmgì, ước mơ gì?Ve kêu rừng phách đổ vàngNhớ cô em gái hái măng một mình.Trong những bức tranh trên, chúng ta mới chỉ thấy màu sác, đường nét và ánh sáng. Đếnđây chúng ta còn nghe thấy được âm thanh của rừng, đó là tiếng nhạc ve. Nhạc ve làmcho không khí trở nên xao động. Phải nói rằng trong các bức tranh ở đây thi Việt Bắcmùa hè là đặc sắc hơn cả. Trong câu thơ, chúng ta thấy dường như có một phản ứng dâychuyền chạy từ đầu đến cuối câu thơ. Ve kêu gọi hè đến, hè đến làm cho những rừngphách ngả sang màu vàng. Ai đã lên Việt Bắc, dễ thấy hình ảnh kỳ lạ của những cánhrừng phách. Trong những ngày cuối cùng của mùa xuân, những cây phách vẫn là màuTài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bìnhxanh, nụ hoa vẫn náu kín trong những kẽ lá «, Nhưng khi những tiếng ve đầu tiên củamùa hè cất lên thì chúng nhất loạt trổ hoa vàng. Chi cổ vài ba ngày mà những rừng pháchđã lênh láng sắc vàng. Chữ “đổ” là một chữ tinh tế. Nó nhấn mạnh vào khía cạnh mau lẹtrong việc biến đổi màu sắc, đồng thời diễn tả những trận mưa hoa vàng rừng phách mỗikhi có một luổng gió ào qua. Bõ ràng, gam màu đến đây đã thay đổi hằn, sấc trắng đãnhường chỗ hẳn cho sác vàng. Dường như âm thanh đã làm đổi thay màu sắc. Trên nềncảnh ấy xuất hiện một hình ảnh lao động đấy kiên nhẫn của một cô gái Việt Bắc: “Nhớ côem gái hái măng một mình”. Hình ảnh này làm toát lên dáng điệu chịu thương, chịu khó,hay lam hay làm, giàu đức hy sinh. Bao bọc lên hình ảnh này dường như chúng ta thấy sựcảm thương kín đáo của người viết.Bộ tranh này kết thúc bằng bức tranh thu.

Đang xem: Bộ đề nghị luận văn học

Xem thêm: Các Đề Tài Luận Văn Ngành Kinh Tế Mới Nhất, Kho Luận Văn Chuyên Ngành Kinh Tế Tham Khảo Hay

Xem thêm: Cách Ẩn Sheet Trong Excel 2003, Cách Ẩn, Giấu Sheet Trong Excel Và Cho Hiện Lại

Ba bức tranh trên là cảnh ngày, riêng bức nàylà cảnh đêm. Bức tranh vẽ ra những ánh trăng rọi qua vòm lá tạo thành một khung cảnhhuyển ảo: “Rừng thu trăng rọi hoà bình”. Nó xui khiến ta nhớ đến một câu thơ cũng viếtvể đêm rừng Việt Bắc của Hồ Chí Minh: “Trăng lồng cồ thụ bóng lồng hoa”. Đây đúng làkhung cảnh trữ tình dành cho những cuộc hát giao duyên. Cho nên nó là cảnh cuối cùng:“Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”. Chữ “ai” là cách nói bóng gió, ám chỉ người đanghát cùng với mình, làm cho lời lẽ trở nên tình tứ hơn. Và qua tiếng hát chúng ta thấy đượcphẩm chất ân tình, chung thuỷ của người Việt Bắc.Tóm lại, bốn bức tranh, bốn cảnh sắc, bốn dáng điệu. Tố Hữu đã thâu tóm được những gìlà đặc trưng nhất của quê hương cách mạng. Điều thú vị là tất cả đều hiện lên trong điệpkhúc nhớ thương. Những chữ “nhớ” đứng ở đầu câu tạo nên âm hưởng rất mặn mà, dadiết của nỗi nhớ. Trong nỗi nhớ tất cả đều hiện lên lung linh hơn, huyền ảo hơn.2. Cách làm bài nghị luận về đoạn trích văn xuôiĐối tượng của kiểu bài này rất đa dạng: Có thể là giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạntrích nói chung, có thể chỉ là một phương diện, thậm chí một khía cạnh nội dung haynghệ thuật của đoạn trích đó.Yêu cầu của bài văn nghị luận về một đoạn trích văn xuôiNgoài yêu cầu chung của một bài văn nghị luận : bố cục bài viết rõ ràng; trình bày ý khoahọc; hành văn có cảm xúc, linh hoạt; dẫn chứng phải chính xác…Bài văn nghị luận vềmột đoạn trích văn xuôi cũng có những yêu cầu riêng :Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bình– Phải phân biệt được nghị luận về một đoạn trích và nghị luận về một tác phẩm. Nghĩalà tránh việc đề cập tới tất cả các nội dung của tác phẩm còn nội dung của đoạn trích lạisơ lược.– Tập trung vào đoạn trích nhưng phải biết vận dụng kiến thức của toàn tác phẩm như nộidung tư tưởng, cách kể chuyện, cách sử dụng chi tiết, cách xây dựng nhân vật, các biệnpháp tu từ. Nhất thiết phải đặt đoạn văn trong chỉnh thể của tác phẩm mới có cách đánhgiá chính xác.Các bước làm bài :Bước 1: Phân tích đề – xác định các yêu cầu của đề :– Xác định dạng đề;– Yêu cầu nội dung (đối tượng);– Yêu cầu vê phương pháp;– Yêu cầu phạm vi tư liệu, dẫn chứng.Học sinh cần đọc kĩ đoạn trích; xác định được yêu cầu của đề; triển khai luận điểm, luậncứ phù hợp; biết vận dụng các thao tác nghị luận để viết bài văn.b) Bước 2: Lập dàn ý – tìm ý, sắp xếp ý: Theo bố cục ba phần– Mở bài:•Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích văn xuôi cần nghị luận.•Giới thiệu vấn đề nghị luận– Thân bài: Phân tích những giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm, đoạn trích để làm rõvấn đề cần nghị luận hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của đoạn trích.– Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.c) Bước 3: Viết bài.Dựa theo dàn bài đã xây dựng, viết thành bài văn hoàn chỉnh.Chú ý viết đoạn văn phải thể hiện được nổi bật luận điểm và chứng minh bằng nhữngluận cứ rõ ràng. Các đoạn phải có liên kết, chuyển tiếp nhau.Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bìnhd) Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa.Ví dụ minh hoạ:Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, khi Mị bị A Sử trói vào cột, Tô Hoài viết :“ Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồngnàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “ Emkhông yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi.Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếngchân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mìnhkhông bằng con ngựa”.( Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)Từ đoạn văn trên, anh/ chị hãy làm rõ hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm línhân vật của nhà văn.Đề bài đặt ra hai yêu cầu : hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật củanhà văn.Mở bài– Giới thiệu tác giả, tác phẩm: có thể chọn lọc cá ý sau đây để đưa vào mở bài :Năm 1952 Tô Hoài đi cùng với bộ đội vào giải phóng Tây Bắc . Trong chuyến đi này nhàvăn đã có dịp sống găn bó với đồng bào các dân tộc thiểu số ( Thái , Mường, Mông ,Dao ..)nên đã để lại nhiều kỉ niệm, hiểu biết về cuộc sống con người miền núiThôithúc Tô Hoài viết ” Truyện Tây Bắc” trong đó có ” Vợ chồng A Phủ”” Vợ chồng A Phủ” (1952) in trong tập truyện “Tây Bắc”. Truyện được giải nhất Truyệnvà kí VN năm 1954- 1955. Tác phẩm gồm hai phần , đoạn trích trong sách giáo khoa làphần một.– Giới thiệu đọan trích cần nghị luận( Không cần chép hết đoạn trích vào bài thi nhé )-Vấn đề nghị luận : hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhàvăn.Thân bàiLuận điểm 1 : Khái quát về tác phẩm và vị trí đoạn trích ( ngắn gọn )Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh BìnhLuận điểm 2 : Phân tích đoạn trích để làm nổi bật vấn đềHọc sinh phải tách tách thành hai ý theo yêu cầu của đề bài. Trong mỗi ý lớn, học sinhphải xác định được các ý nhỏ.1.Hình ảnh nhân vật Mị– Mị có khát vọng sống mãnh liệt (Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biếtmình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo nhữngcuộc chơi, những đám chơi. “ Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắtpao nào…”).+ Mị vốn là một cô gái yêu đời, có khát vọng sống mãnh liệt. Dù bị trà đạp nghiệt ngãnhưng khát vọng ấy đã trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân.+ Nếu ban đầu, tiếng sáo còn là yếu tố ngoại cảnh, giờ đây tiếng sáo đã nhập hẳn vào tâmhồn Mị. Mị đang sống trọn với nó. Tiếng sáo là tiếng gọi của tình yêu, tình đời; tiếng sáovẫn tha thiết, giục giã ; tiếng sáo đã đánh thức khát vọng sống nơi Mị.– Số phận của Mị (Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị khôngnghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãichân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa).+ Mị bừng tỉnh, dây trói của A Sử làm Mị nhận ra hiện thực nghiệt ngã. Khát vọng sốngcủa Mị đã bị chặn đứng.+ Mị nghĩ mình không bằng con ngựa và thực tế cuộc đời Mị không bằng con ngựa (Mịlà con dâu gạt nợ, là thân phận nô lệ, bị giam hãm…)-> Tấm lòng của nhà văn.2. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn– Nhà văn như đã nhập thân vào nhân vật Mị và miêu tả diễn biến tâm lí theo một trình tựhợp lí :+ Để đánh thức sức sống đang tiềm tàng trong Mị, nhà văn trả lại cho Mị kí ức đẹp.+ Đang sống trong quá khứ mà quên cả hiện tại đang bị trói nên Mị vùng bước đi.+ Khi nỗi đau thể xác ập đến, thế giới mông tưởng bị dập tắt, Mị không nghe tiếng sáonữa mà nghe tiếng chân ngựa.Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bình– Sử dụng yếu tố ngoại cảnh có hiệu quả : hơi rượu, tiếng sáo, bài hát quen thuộc.-> Tài năng của nhà vănKết bài : đánh giá chungNhững đoạn trích văn xuôi cần lưu ý trong kì thi THPT quốc giaTuyên ngôn độc lập- Hồ Chí MinhĐoạn mở đầu : “Hỡi đồng bào cả nước….Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài– Cảm nhận đoạn trích: “Ngoài đầu núi, đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi <….>Mị trẻlắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.– Cảm nhận đoạn trích: “Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ<…>không biết sáng tự bao giờ”.– Cảm nhận đoạn trích: “Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn<…>Hai người đỡnhau lao xuống dốc núi”.– Cảm nhận đoạn trích: “Lần lần mấy năm qua, mấy năm sau<…>Đến bao giờ chết thìthôi”.Vợ nhặt – Kim Lân– Cảm nhận đoạn trích: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào<…>Thị có vẻ rón rén, ethẹn”.– Cảm nhận đoạn trích: “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà <…> ấy thế mà thành vợthành chồng”.– Cảm nhận tâm trạng bà cụ Tứ qua đoạn trích: “Ngoài ngõ có tiếng người húng hắngho<…>nước mắt chảy xuống ròng ròng”.– Cảm nhận đoạn trích: “Sáng hôm sau mặt trời lên bằng con sào <…> tu sửa lại căn nhà”.– Cảm nhận đoạn trích: “Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại <…> lá cờ đỏ bay phấpphới”.– Cảm nhận đoạn trích: Bà lão cúi đầu nín lặng…. chúng mày về sauTài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh BìnhRừng xà nu – Nguyễn Trung Thành.– Cảm nhận đoạn trích: “Làng ở trong tầm đại bác <…> đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”.– Cảm nhận đoạn trích: “Tnú không cứu sống được Mai <…> chúng nó đã cầm súng mìnhphải cầm giáo”.– Cảm nhận đoạn trích: “Một ngón tay Tnú bốc cháy <…> mang từ đỉnh núi Ngọc Linhvề”.– Giải thích và bình luận câu nói của cụ Mết: “Chúng nó đã cầm súng mình phải cầmgiáo”.– Giải thích và bình luận câu nói của cụ Mết: “Không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đấtta. Cây mẹ ngã cây con mọc lên. Đố chúng nó giết hết được cả rừng xà nu này”.NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – Nguyễn Tuân-Cảm nhận đoạn văn: “Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá…gậy đánh phèn”-Cảm nhận đoạn văn : “Thạch trận dàn bày vừa xong…Thế là hết thác”. (Đoạn này chủyếu phân tích cảnh vượt thác của người lái đò.-Cảm nhận đoạn: “Con sông Đà tuôn dài…nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. (Chủ yếu là vẻ đẹptrữ tình)6.So sánh cảnh vượt thác và cảnh cho chữ.AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG – Hoàng Phủ Ngọc Tường-.Cảm nhận đoạn “Trong các dòng sông đẹp ở các nước…bát ngát tiếng gà”.-.Cảm nhận đoạn: “Từ đây như tìm thấy đường về…mãi chung tình với quê hương xứ sở3. Cách làm dạng đề phân tích tình huống truyện trong tác phẩm vănhọcCách làm dạng đề phân tích tình huống truyện trong tác phẩm văn học1) khái niệm tình huống truyệnTài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bình– tình huống truyện có thể hiểu là hoàn cảnh, bối cảnh tạo nên câu chuyện– là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác; giữa hoàn cảnh và môitrường sống với nhân vật. Qua đó nhân vật bộc lộ tình cảm, tính cách hay thân phận gópphần thể hiện sâu sắc tư tưởng của tác giả.2) phân loại tình huống– tình huống tâm trạng– tình huống hành động– tình huống nhận thức3,Các bước phân tích tình huống truyện trong tác phẩm văn học :A/Xác định tình huống : trả lời câu hỏi : chuyện kể về ai? ở đâu? khi nào? xảy ra như thếnào? mối quan hệ giữa các nhân vật? mối quan hệ giữa nhân vật với môi trường, hoàncảnh có gì đặc biệtB/. Phân tích tình huống truyện : phân tích cụ thể câu chuyệnC/Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện :– Thể hiện chủ đề tác phẩm-Khắc họa tính cách, phẩm chất nhân vật– Lôi cuốn, hấp dẫn cho câu chuyệnVí dụ minh họa1)Tác phẩm Vợ nhặtcủa Kim LânA/Xác định tình huốngSau khi lướt qua các tình tiết chính của truyện này, ta dễ dàng thấy rằng hạt nhân củatruyện ngắn Vợ nhặt là một cuộc hôn nhân oái ăm, kì lạ. Và đó chính là cái “tình thế nảyra truyện”, cái tình huống của câu chuyện: Tràng – anh nông dân nghèo thô kệch, dân ngụcư bỗng “nhặt” được vợ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.B/. Phân tích tình huống truyện-Việc Tràng “nhặt vợ” tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên đối với tất cả mọi người:Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bình+Khi Tràng dẫn vợ về thì cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. Trước hết là lũ trẻ. “Lũ ranh” ấybỗng nhiên mất hẳn đi một bạn chơi, khi có đứa chợt nhận ra quan hệ của họ là “chồngvợ hài”. Còn đám người lớn thì ngớ ra “không tin được dù đó là sự thật”. Khi đã rõ, họ tòmò thì ít mà ái ngại nhiều hơn: “Giời đất này còn rước cái của nợ đời về”.+Tiếp đến là bà cụ Tứ cũng quá đỗi ngạc nhiên: hoàn toàn không tin nổi – không tin vàomắt mình (ngỡ mình trông gà hoá cuốc), không tin vào tai mình (quái, sao lại chào mìnhbằng “u”).+Ngay cả Tràng vẫn không hết ngạc nhiên vì mình được vợ: chẳng những cứ đứng “tâyngây” giữa nhà tối hôm trước mà đến tận hôm sau, qua một đêm có vợ rồi nhưng “hắn cứlơ lửng như người đi ra từ trong một giấc mơ”.-Tình huống “nhặt vợ” là tình huống oái ăm, kì lạ:+ Tràng – một gã trai nghèo khổ, thô kệch, lại là dân ngụ cư, lâu nay ế vợ, bỗng dưng“nhặt” được vợ, mà lại là vợ theo không.+ Tràng lấy vợ vào lúc không ai lại đi lấy vợ – giữa những ngày nạn đói đang lăm le cướpđi mạng sống của mỗi người.+ Một đám cưới thiếu tất cả mà lại như đủ cả (thiếu tất cả những lễ nghi tối thiểu nhất củamột đám cưới, nhưng nó lại có cái quan trọng nhất, cốt lõi nhất: sự thương yêu gắn bóthực lòng).-Tâm trạng của những nhân vật trước tình huống này chứa đầy những cảm xúc ngổnngang, mâu thuẫn và các nhân vật có sự thay đổi về tính cách:+Bà cụ Tứ vui vì cuối cùng con mình cũng có vợ nhưng lại tủi vì sự trớ trêu của số phận:có phải thời “tao đoạn” như thế, người ta mới chịu lấy con mình? Bà mẹ nghèo nặng trĩunhững lo âu cho tương lai con “liệu chúng nó có nuôi nhau nổi sống qua được cơn đóikhát này không?”. Câu hỏi từ đáy lòng của bà mẹ chất chứa nỗi hoang mang, ám ảnh củakiếp nghèo không lối thoát. Trong lời nghẹn nghào tâm sự có cả sự xót xa, một chút ânhận vì đã không làm được đầy đủ bổn phận của người mẹ đối với con.+Tâm trạng của Tràng cũng biến đổi liên tục. Lúc đầu Tràng tỏ ra lo lắng trước cảnhnghèo “… thóc gạo này mà còn đèo bòng”. Sau đó, Tràng chấp nhận đưa vợ về ra mắtvới tâm trạng lâng lâng hạnh phúc, ngượng ngịu, bối rối. Sau một ngày có vợ, Tràng cảmthấy vui sướng, hạnh phúc và “nên người”. Tràng nhận ra được trách nhiệm của bản thânTài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bìnhđối với gia đình, với mẹ, với vợ và những đứa con sau này. Tràng tin tưởng sự đổi đời ởtương lai.+Người vợ nhặt: Trước khi làm vợ Tràng, chị liều lĩnh, chao chát. Khi về làm vợ, chị tỏra lễ phép, đảm dang, hiền hậu, biết thu vén gia đình và có hiểu biết về thời sự.C/Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện-Tố cáo được tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật, kẻ đã gây ra nạn đói khủngkhiếp, không chỉ cướp đi sinh mệnh của mấy triệu người Việt Nam, mà còn hạ thấp giá trịcon người.-Phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của con người: ngay trênbờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêuđùm bọc lẫn nhau.2) Tác phẩm Những đứa con trong gia đình của Nguyễn ThiA/. Xác định tình huốngĐây là câu chuyện về gia đình của anh Giải phóng quân tên Việt. Nhân vật này rơi vàotình huống đặc biệt: trong một trận đánh, Việt bị thương phài nằm lại giữa chiến trường.Anh nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại, tỉnh lại rồi ngất đi. Trong những lúc tỉnh lại ngất đi đó,bao nhiêu kí ức về gia đình, về đồng đội, về bản thân cứ mồn một hiện về lung linh sốngđộng trong tâm trí Việt.B/ Phân tích tình huống-Nhờ tình huống truyện, tác phẩm có một lối tự sự riêng. Lối tự sự, kể chuyện khônghoàn toàn theo trật tự thời gian mà chủ yếu theo dòng hồi tưởng miên man đứt nối củaViệt lúc bị thương nằm lại giữa chiến trường mênh mông bóng tối – bóng tối của mànđêm, bóng tối do đôi mắt bị thương không thể nhìn thấy gì bên ngoài. Chính nhờ cáchtrần thuật này mà mạch truyện đi về thoải mái giữa quá khứ và hiện tại; giữa cái đang ởtrước mặt với cái đã thành kỉ niệm xa xưa.-Dòng ý thức của Việt chập chờn giữa những lần tỉnh, ngất ấy đã lần lượt tái hiện nhữnggì đã qua, đang có trong đời anh. Dòng nội tâm anh đứt nối, nối đứt đã tái hiện bao nétsinh động cụ thể về chú Năm, má , chị Chiến:+Má:* Có cuộc sống cơ cực, nhọc nhằn, khổ đau.Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bình* Rất mực yêu thương chồng con và căm thù giặc sâu sắc: đi đòi đầu chồng; thương conhết mực nhưng rất nghiêm khắc (trong hồi ức chập chờn của Việt, má hiện lên đầu tiên:ghé lại, xoa đầu, đánh thức, lấy cơm cho Việt ăn…); luôn luôn nhắc nhở con về truyềnthống gia đình và mối thù dân tộc; hun đúc, nuôi dưỡng ở con ý chí chiến đấu không mệtmỏi.+ Chú Năm:* Có giọng hò: tiếng hò vừa nhắc nhớ về truyền thống, thắp lên niềm tự hào về quêhương khó nghèo nhưng bất khuất, vừa như lời hiệu triệu, một tiếng trống quân thúc giụcđộng viên thanh niên ra trận.* Giữ cuốn sổ gia đình, ghi từng ngày thay cho Việt và Chiến -> giữ lửa yêu nước truyềncho các thế hệ.* Yêu nước, gắn bó với quê hương tha thiết, căm thù giặc sâu sắc.+ Chị Chiến:* Yêu thương và luôn nhường nhịn Việt, trừ việc giành đi bộ đội với Việt.* Mang những phẩm chất của má: đảm đang, tháo vát, sắp xếp chu đáo mọi việc trướckhi lên đường nhập ngũ; bộc trực, quyết liệt, gan góc, quyết không đội trời chung với kẻthù.-Qua dòng hồi ức của nhân vật Việt, người đọc thấy hiện lên hình ảnh của một chàng traimới lớn rất hồn nhiên, vô tư mà dũng cảm, gắn bó với những người thân và giàu tinh thầntrách nhiệm với truyền thống của gia đình, quê hương:+ Tính cách trẻ con, hồn nhiên, vô tư: tranh đi bộ đội, tranh bắt ếch với chị; trong khi chịChiến lo toan thu xếp việc gia đình thì Việt “lăn kềnh ra ván cười”, vừa nghe vừa “chụpmột con đom đóm úp trong lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết; đi đánh giặc vẫnđeo ná thun; không sợ giặc nhưng lại sợ ma; mỗi lúc tỉnh lại ngoài chiến trường, Việt nhớvề gia đình, thèm được má cưng chiều…+ Tình cảm gắn bó và ý thức trách nhiệm với truyền thống gia đình:* Gắn bó, yêu thương những người thân: tình cảm gia đình được thể hiện qua dòng hồi ứccủa Việt về ba má, chú Năm, chị Chiến…Tài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bình* Có ý thức trách nhiệm thiêng liêng của một đứa con với truyền thống gia đình: lòngcăm thù giặc, khát vọng cầm súng chiến đấu trả thù cho ba má, bảo vệ gia đình, quêhương…* Chiến đấu gan góc, quả cảm: diệt được xe bọc thép của giặc; bị thương nặng, lạc đồngđội, trong hồi ức đứt nối nhưng luôn thường trực nung nấu: tìm về với anh em, để tiếp tụcđấu tranh; một mình ở lại giữa chiến trường nhưng vẫn sẵn sàng trong tư thế chiến đấu…-Cách trần thuật này rất hữu hiệu trong việc thể hiện nội dung tư tưởng chủ đạo: gia đìnhlà cội nguồn sâu thẳm nhất của con người, và truyền thống gia đình là thực sự thiêngliêng, vì nó đã hiện lên trong một thời khắc thiêng liêng.-Cách kể chuyện này có hai tác dụng về nghệ thuật: câu chuyện vừa được kể, cũng là lúctính cách nhân vật được khắc họa; câu chuyện trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì được kể quacon mắt, tấm lòng và bằng ngôn ngữ, giọng điệu riêng của nhân vật.C/ Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyệnNhà văn dựng tình huống tâm trạng nên trần thuật theo dòng ý thức của nhân vật. Qua đóthể hiện:-Phẩm chất anh hùng của người nông dân Nam Bộ với ý tưởng nghệ thuật: người anhhùng là sản phẩm của một thời đại, đồng thời là sản phẩm của một truyền thống gia đình.-Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứunước.-Sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình và tình cảm yêu nước, giữa truyền thống gia đìnhvà truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Namtrong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.3) Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh ChâuA/. Xác định tình huốngTruyện ngắn xoay quanh một tình huống chủ chốt: Nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng tìm vàovùng quê miền biển mong chụp được bức ảnh nghệ thuật về làm lịch và tưởng đã thànhcông khi thu vào ống kính khung cảnh chiếc thuyền ngoài xa đẹp như một giấc mơ.Nhưng ngay sau đó, anh đã phải chứng kiến một nghịch cảnh trớ trêu: cảnh bạo hànhtrong một gia đình hàng chài vừa bước xuống từ con thuyền ấy. Những ngày sau, cảnhTài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bìnhbạo hành đó vẫn tiếp diễn. Chánh án Đẩu đã mời người đàn bà làng chài đến tòa án đểgiải quyết chuyện gia đình của chị.B/. Phân tích tình huống– Tình huống truyện được tạo nên bởi nghịch cảnh giữa vẻ đẹp chiếc thuyền ngoài xa vớicái thật gần là sự ngang trái trong gia đình thuyền chài. Sau nhiều ngày “phục kích”,Phùng mới được “một cảnh “đắt” trời cho”. Nó giống như “một bức tranh mực tàu củamột danh họa thời cổ”. Toàn bộ khung cảnh “từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa vàđẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”. Nhưng oái oăm thay, cảnh đẹp nhất, có hồnnhất lại là cảnh ẩn chứa những điều tệ hại nhất, xót xa nhất: bước ra từ thuyền là mộtngười đàn bà xấu xí, mệt mỏi; một người đàn ông to lớn dữ dằn; một cảnh tượng tànnhẫn: gã chồng đánh đập vợ một cách thô bạo; đứa con thương mẹ, đánh lại cha.-Cuộc gặp gỡ của Đẩu, Phùng và người đàn bà hàng chài ở tòa án đã đẩy tình huốngtruyện lên tầm cao của giá trị nhận thức. Chánh án Đẩu đứng về phía người vợ để khuyênchị ly hôn nhưng thật bất ngờ, bằng những lý lẽ rất chân tình, người vợ từ chối, thậm chívan xin tòa án cho chị không bỏ chồng. Theo chị, gã chồng là chỗ dựa quan trọng củangười phụ nữ làng chài, nhất là khi biển động phong ba. Hơn nữa, chị còn có những đứacon, chị phải sống vì con, sống cho con chứ không thể sống vì bản thân. Và trên thuyềncũng có những lúc vợ chồng con cái sống vui vẻ.Qua câu chuyện của người đàn bà ở tòa án, chúng ta hiểu thêm về nguyên nhân bi kịch vàtính cách của các nhân vật:+Gánh nặng mưu sinh đã làm cho người chồng thay đổi tính cách từ hiền lành sang thôbạo. Người chồng vừa là nạn nhân của cuộc sống đói nghèo vừa là thủ phạm gây ra nỗiđau cho vợ và con.+Người vợ là một phụ nữ nhẫn nhịn, cam chịu, giàu lòng vị tha, bao dung, giàu lòngthương con. Chị thấu hiểu sâu sắc lẽ đời.+Đẩu hiểu được nguyên do người đàn bà không thể bỏ chồng là vì những đứa con. Anhvỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống. Anh hiểu rằng, con người và cuộcsống phong phú, phức tạp chứ không dễ dàng lý giải và can thiệp như anh tưởng lúc banđầu.+Phùng như thấy chiếc thuyền nghệ thuật ở ngoài xa, còn sự thật cuộc đời lại ở rất gần.Cái đẹp ngoại cảnh anh ngỡ là hoàn hảo, toàn bích có thể che khuất cái bề bộn, ngổnngang của đời sống. Bề ngoài nhếch nhác, lam lũ, cơ cực lại có thể chứa đựng những vẻTài liệu được biên soạn bởi cô Thu TrangTrường THPT Tạ Uyên, Yên Mô, Ninh Bình

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn