đề cương luận văn thạc sĩ văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.99 KB, 15 trang )

Đang xem: đề cương luận văn thạc sĩ văn hóa

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
KHOA VĂN HÓA HỌC

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

VĂN HÓA ỨNG XỬ
CỦA NGƯỜI DẪN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: VĂN HOÁ HỌC
Mã số: 60.31.70

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ KHẮC CƯỜNG
Học viên thực hiện : NGUYỄN THỊ QUỲNH ĐÔNG

Xác nhận của NHD

PGS.TS. Lê Khắc Cường

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
KHOA VĂN HÓA HỌC

2

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

VĂN HÓA ỨNG XỬ
CỦA NGƯỜI DẪN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: VĂN HOÁ HỌC
Mã số: 60.31.70

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ KHẮC CƯỜNG
Học viên thực hiện : NGUYỄN THỊ QUỲNH ĐÔNG

Xác nhận của NHD

PGS.TS. Lê Khắc Cường

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

3

4

DẪN NHẬP
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cụm từ “Chào mừng quý vị khán giả đến với chương trình…” cùng sự xuất hiện của
người dẫn chương trình truyền hình đã trở nên quen thuộc với khán giả truyền hình cả
nước.
Người dẫn ngày càng đóng vai trò quan trọng, thậm chí là độc tôn trong các chương
trình truyền hình. Họ đại diện nhà Đài chuyển tải những thông điệp đến khán giả.

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đời sống kinh tế được nâng cao, nhu
cầu tinh thần của con người cũng không dừng lại ở một giới hạn nhất định. Những
yêu cầu của khán giả đối với các chương trình truyền hình và đặc biệt đối với người
dẫn ngày càng khắt khe. Người dẫn chương trình truyền hình phải là người “đỡ cho
người ta nói, chứ không phải nói để người ta đỡ” (GS-TSKH. Trần Ngọc Thêm).
Khán giả không chỉ muốn xem một người dẫn “bắt mắt”, duyên dáng mà còn cần
nghe những lời nói làm hài lòng, những cách giải quyết tình huống thông minh, sắc
sảo. Hay nói cách khác, để đáp ứng được nhu cầu của khán giả truyền hình “khó tính”
hiện nay, người dẫn chương trình phải có đủ tài, thanh và sắc.
Những năm gần đây, công việc dẫn chương trình truyền hình trở nên hấp dẫn các bạn
trẻ. Mỗi năm, Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV) tổ chức cuộc thi
“Người dẫn chương trình truyền hình” thu hút hàng ngàn thí sinh trong cả nước tham
dự. Thống kê số lượng người dẫn chương trình giao lưu – gặp gỡ, chỉ riêng Đài truyền
hình Việt Nam và Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, con số đã lên tới hơn 50
người, chưa kể các chương trình khác và các Đài Phát thanh Truyền hình trên khắp cả
nước. Thế nhưng, “thừa vẫn thừa mà thiếu vẫn thiếu” là nhận xét chung của nhiều
người về người dẫn chương trình truyền hình hiện nay. Con số những người dẫn
chương trình truyền hình để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng khán giả như Tạ Bích
Loan, Lại Văn Sâm, Thanh Bạch, Quỳnh Hương, Đỗ Thụy,…đếm được trên đầu ngón
5

tay. Tại sao lại có nghịch lí như vậy là câu hỏi khiến chính những người có trách
nhiệm trong ngành truyền hình Việt Nam, những người dẫn chương trình và những
người nghiên cứu về truyền hình phải đi tìm lời giải. Liệu vấn đề ở đây có phải là văn
hóa ứng xử của người dẫn chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khó tính của
khán giả truyền hình?. Người dẫn chương trình truyền hình cần phải làm gì để tạo chỗ
đứng trong lòng khán giả truyền hình cả nước?. Đây là những trăn trở và là lý do
chính để người viết quyết định chọn “Văn hóa ứng xử của người dẫn chương trình
truyền hình Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành

Văn hóa học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Có rất nhiều công trình nghiên cứu về truyền hình, rất nhiều bài viết về người dẫn
chương trình truyền hình nhưng xét mức độ liên quan, gần gũi với đề tài này thì chỉ có
một số công trình. Luận án tiến sĩ ngành Ngữ Văn năm 2005, Dạng thức nói trên
truyền hình của Nguyễn Bá Kỷ tập trung nghiên cứu chung dạng thức nói của phát
thanh viên và người dẫn chương trình chứ không đi sâu vào từng lĩnh vực dẫn chương
trình truyền hình. Luận văn Thạc sĩ ngành Báo chí năm 2006, Ngôn ngữ của người
dẫn chương trình truyền hình của Lê Thị Phong Lan chỉ giới hạn ở việc sử dụng ngôn
ngữ của người dẫn chương trình gặp gỡ – đối thoại trên Đài truyền hình Việt Nam
(VTV). Khóa luận tốt nghiệp ngành Báo chí năm 2007, Người dẫn chương trình
truyền hình Việt Nam hiện nay của Phan Nguyễn Quỳnh Anh tìm hiểu đội ngũ người
dẫn chương trình truyền hình VTV và HTV ở góc độ những đặc trưng trong nghệ
thuật dẫn chương trình gameshow (trò chơi truyền hình) và talkshow (trò chuyện –
giao lưu).
Như vậy, “Văn hóa ứng xử của người dẫn chương trình truyền hình Việt Nam hiện
nay” tìm hiểu văn hóa ứng xử của người dẫn chương trình truyền hình, đi từ đặc trưng
thể loại chương trình đến cách ứng xử của người dẫn cho phù hợp với từng chương

6

trình cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khán giả, ứng xử với môi trường tự nhiên của
người dẫn,… ở một số Đài truyền hình tiêu biểu trên cả nước là đề tài hoàn toàn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ của một luận văn với những hạn chế về thời gian, người viết xin
giới hạn đề tài:

Đối tượng nghiên cứu là người dẫn chương trình truyền hình HTV, VTV và một số

Đài truyền hình khu vực phía Nam.
Khoảng thời gian tìm hiểu người dẫn chương trình truyền hình là từ năm 2004, khi
hàng loạt chương trình giao lưu – gặp gỡ xuất hiện (thể loại đòi hỏi khắt khe đối
với người dẫn) và đây cũng là thời điểm HTV bắt đầu tổ chức cuộc thi “Người dẫn
chương trình truyền hình” để tuyển chọn những người dẫn có đủ tài-thanh-sắc.

Người dẫn chương trình truyền hình bắt đầu “đắt giá”.
Chương trình truyền hình được khảo sát để làm bật lên vai trò của người dẫn là
dạng chương trình có sự giao tiếp với khách mời (Talkshow), dạng chương trình
cần ngôn ngữ không lời và ngữ âm (Bản tin Thời sự) và dạng chương trình cần sự
linh hoạt kết nối tác phẩm, dẫn nhập thú vị, giao tiếp với nhân vật (Dẫn hiện
trường).

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
– Ý nghĩa khoa học: Qua đề tài này, người viết muốn cung cấp thêm cho người đọc

những quan niệm mới về người dẫn chương trình truyền hình ở Việt Nam và thế
giới, những yếu tố văn hóa liên quan đến người dẫn chương trình truyền hình và

văn hóa ứng xử của người dẫn chương trình truyền hình.
Ý nghĩa thực tiễn: Trong công trình, người viết có tiến hành cuộc điều tra xã hội
học với hy vọng kết quả khảo sát sẽ giúp ích cho những người quản lý các Đài

truyền hình và thông quá đó người dẫn chương trình truyền hình cũng sẽ dần điều
chỉnh ứng xử để làm vừa lòng khán giả.
Đây cũng là tài liệu để những người yêu thích truyền hình nói chung, nghề dẫn

chương trình truyền hình nói riêng tìm đọc như một “văn hóa phẩm”.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
a. Phương pháp nghiên cứu
7

Phương pháp hệ thống: Xem khảo sát, thống kê, phân tích các khía cạnh văn hóa
trong ứng xử của người dẫn chương trình truyền hình ở các Đài HTV, VTV và các
Đài khu vực phía Nam để có cái nhìn bao quát toàn diện về người dẫn chương

trình truyền hình cùng với vai trò và chức năng của người dẫn.
Phương pháp điều tra xã hội học với 500 phiếu: 200 phiếu cho khán giả khu vực
phía Bắc và 300 phiếu cho khán giả khu vực phía Nam. Dùng phần mềm SPSS để

xử lý và cho kết quả.
– Phỏng vấn sâu một số người dẫn chương trình.
Bên cạnh đó còn có những trải nghiệm khi bản thân người viết cũng tham gia vào vai
trò của người dẫn chương trình truyền hình để hiểu rõ hơn những đặc trưng nghề
nghiệp.
b. Nguồn tư liệu
Các đầu sách và công trình nghiên cứu bằng tiếng Việt về người dẫn chương trình
truyền hình, về truyền hình, về ngôn ngữ truyền hình không nhiều, đặc biệt là nghiên cứu

nó dưới góc nhìn văn hoá. Đây là một khó khăn trong việc thực hiện đề tài. Tuy nhiên
nguồn tư liệu bằng tiếng Anh lại khá phong phú. Cùng với những kết quả điều tra xã hội
học, nó phần nào giúp cho nguồn tư liệu nghiên cứu thêm đa dạng.
6. Bố cục dự kiến

Công trình có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Ở chương này, người viết đưa ra các khái
niệm về văn hóa, văn hóa ứng xử, lịch sử phát triển của người dẫn chương trình
truyền hình, người dẫn chương trình truyền hình và văn hoá để làm tiền đề lý luận
đi vào chương 2 và chương 3.
Chương 2: Người dẫn chương trình truyền hình dưới góc nhìn văn hoá nhận thức
và văn hoá tổ chức. Thực chất, văn hóa ứng xử của người dẫn chương trình truyền
hình chủ yếu thể hiện qua trang phục, ngôn ngữ và ngôn ngữ không lời. Chương 2
làm rõ vấn đề .
Chương 3: Văn hóa ứng phó của người dẫn chương trình truyền hình. Đây là văn
hóa ứng xử của người dẫn chương trình. Người dẫn phải đối phó với điều kiện khí
hậu và phương tiện đi lại như thế nào để đảm bảo không trễ giờ trong các chương
trình, gây ảnh hưởng uy tín nhà Đài và ảnh hưởng công việc chung.
8

Người dẫn phải ứng xử với từng chương trình truyền hình khác nhau thế nào cho
phù hợp, ứng xử với từng đối tượng khán giả khác nhau, ứng xử với đồng nghiệp
và với nhà Đài,…Cuối cùng là hiệu ứng xã hội dành cho người dẫn chương trình
truyền hình mà người viết đưa ra thông qua cuộc điều tra xã hội học.

9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.

1.3.

Văn hóa – Văn hóa ứng xử
Văn hóa
Văn hóa ứng xử
Lịch sử phát triển nghề dẫn chương trình truyền hình
Ở các nước phương Tây
Việt Nam
Người dẫn chương trình truyền hình và vãn hoá
CHƯƠNG 2: NGƯỜI DẪN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HOÁ NHẬN THỨC VÀ TỔ CHỨC

2.1.
Người dẫn chương trình truyền hình
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Quan niệm về người dẫn chương trình truyền hình
2.1.2.1.
Vai trò của người dẫn chương trình truyền hình
2.1.2.2.
Chức năng của người dẫn chương trình truyền hình
2.2.
Ngôn ngữ
2.2.1. Đặc trưng phong cách nói

2.2.1.1.
Sử dụng từ ngữ đặc trưng
2.2.1.2.
Bàn về xưng hô
2.2.1.3.
Xây dựng câu hỏi giao lưu
2.2.1.4.
Cấu tạo câu hỏi tối thiểu
2.2.1.5.
Các dạng câu hỏi phỏng vấn
2.2.1.6.
Sử dụng câu hỏi hiệu quả
2.2.1.7.
Phương tiện ngữ âm
2.2.2. Lời dẫn
2.2.3. Cách hành ngôn lịch sự
2.3.
Ngôn ngữ không lời

CHƯƠNG 3: VĂN HÓA ỨNG PHÓ CỦA NGƯỜI DẪN CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.

Ứng phó với môi trường tự nhiên

Phương tiện di chuyển
Điều kiện khí hậu
Ứng phó với môi trường xã hội
Với nhà Đài
Với đồng nghiệp
Với khán giả
10

3.2.4.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.5.

Với nhân vật, khách mời
Trang phục
Người dẫn bản tin Thời sự
Người dẫn hiện trường
Người dẫn chương trình giao lưu – gặp gỡ (Talkshow)
Nghệ thuật làm vừa lòng
Có duyên
Cười
Ánh mắt
Hiệu ứng xã hội

KẾT LUẬN

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO
▪ Sách:
1. Jonh Story, Cultural theory anh popular culture an introduction, Pearson

Longman, 2006
2. Patrica Holland, The television handbook, Taylor and Francis Group, 2000
3. Brigitte Besse Didier Desormeaux, Phóng sự truyền hình, Nxb. Thông tấn, Hà

Nội, 2004.
4. Nhật An, Đường vào nghề phát thanh truyền hình, NXB Trẻ, 2006
5. Trần Bảo Khánh, Sản xuất chương trình truyền hình, Nxb. Chính trị Quốc gia,

Hà Nội, 2004.
6. Trần Hữu Quang, Xã hội học Báo chí, Nxb. Trẻ, TP.HCM, 2006.

▪ Báo & tạp chí:

1. Hoài Nam, Truyền hình mở, Báo Tuồi Trẻ, ngày 18.11.2006, trang 12.
2. Mai Quỳnh Nam, Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả truyền thông đại chúng, Tạp
chí Xã hội học, số 4 năm 1996.
3. Tạp chí VTV (từ tháng 1/2006- 12/1007) và một số tạp chí HTV, BTV

12

▪ Trang web:

1. Hoàng Văn Chung, Báo chí trong bối cảnh cách mạng thông tin, Diễn đàn
nghiệp vụ Báo chí Việt Nam,
http://vietnamjournalism.com/modules.php?name=News&file=article&sid=1693.
2. Thùy Trang, MC Quỳnh Hương: Phải đồng cảm và ứng biến nhanh, Báo Người
Lao Động, http://maivang.nld.com.vn/mncms/home/mai-vang-2006/ung-vien/?
a=v&i=172272.

▪ Luận văn:

1. Lê Thị Phong Lan, Ngôn ngữ của người dẫn chương trình truyền hình (dựa

trên tư liệu của các chương trình giao lưu-gặp gỡ truyền hình), Luận văn Thạc
sĩ khoa học Báo chí, Đại học Quốc gia Hà Nội, TP.HCM, 2004.
2. Nguyễn Bá Kỷ, Dạng thức nói trên truyền hình, Luận án Tiến sĩ ngành Ngữ
văn, Đại học Quốc gia Tp.HCM, 2005.
3. Nguyễn Thị Thảo Nhân, Hiệu ứng xã hội của các chương trình talk show trên

HTV, Khóa luận tốt nghiệp ngành Báo chí, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, 2007.
4. Phan Nguyễn Quỳnh Anh, Người dẫn chương trình truyền hình Việt Nam hiện

nay, Khóa luận tốt nghiệp ngành Báo chí, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, 2007.
5. Quách Cảnh Toàn, Hiệu ứng xã hội của chương trình Như chưa hề có cuộc

chia ly trên VTV, Đề tài NCKH cấp Bộ, 2009.

13

6. Trương Diệu Thúy, Bước đầu tìm hiểu nghệ thuật nói trước công chúng truyền

hình, Khóa luận tốt nghiệp ngành Báo chí, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
7. Từ Lê Tâm, Chương trình Người đương thời trên VTV, Khóa luận tốt nghiệp

ngành Báo chí, Đại học Quốc gia TP.HCM, TP.HCM, 2004.

PHỤ LỤC

14

THÔNG TIN HỌC VIÊN
Họ và tên

: NGUYỄN THỊ QUỲNH ĐÔNG

Ngày sinh

: 25/08/1986 tại Bình Định

Lớp

: Cao học Văn hóa học K11

Mã số sinh viên

: 0305161005

Cơ quan công tác : Khoa Báo chí và Truyền thông – Đại học KHXH&NV,
10-12 Đinh Tiên Hoàng, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM
Địa chỉ liên hệ

: P.A107, Khoa Báo chí và Truyền thông, ĐHKHXH&NV

Địa chỉ email

: quynhdong258

Xem thêm: mẫu văn bản quyết định khen thưởng

yahoo.com

Điện thoại di động : 0914-742-672

15

Tài liệu liên quan

*

Đổi mới văn hoá trong công cuộc thúc đẩy tiến bộ xã hội Việt Nam hiện nay 13 629 0

*

đổi mới văn hóa trong công cuộc thúc đẩy tiến bộ xã hội Việt Nam hiện nay 12 564 0

*

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Nhân tố tác động đến đói nghèo ở Việt Nam hiện nay” pdf 50 474 0

*

luận văn văn hóa ứng xử của người hà nội trong thời kỳ đổi mới hiện 102 3 9

*

Luận văn: Phát triển công nghiệp và bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay pot 33 620 2

*

LUẬN VĂN: Văn hóa ứng xử của người Hà Nội trong thời kỳ đổi mới hiện nay docx 101 973 0

*

LUẬN VĂN:Văn hóa ứng xử của người Hà Nội trong thời kỳ đổi mới hiện potx 102 779 0

*

LUẬN VĂN: Văn hóa ứng xử của người Hà Nội trong thời kỳ đổi mới hiện nay pdf 102 686 0

*

luận văn mối quan hệ giữa công chúng với truyền hình việt nam hiện nay 82 694 1

*

Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần truyền thông Việt nam 47 1 15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Xem thêm: Cách Tính Diện Tích Phun Thuốc Muỗi, Dịch Vụ Phun Thuốc Diệt Muỗi

(446.89 KB – 15 trang) – ĐỀ CƯƠNG LUẬN văn THẠC sĩ văn hóa ỨNG xử của NGƯỜI dẫn CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn