Phương Án Kỹ Thuật Khảo Sát Địa Chất Công Trình Khoan Khảo Sát Địa Chất

MỤC LỤC VĂN BẢN

*

BỘ XÂY DỰNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

Số : 06 /2006/TT-BXD

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2006

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT PHỤC VỤ LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀTHIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

I. QUY ĐỊNHCHUNG

1. Phạm vi điềuchỉnh.

Đang xem: Phương án kỹ thuật khảo sát địa chất công trình

Thông tư nàyhướng dẫn công tác khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kếxây dựng công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư; trách nhiệm của các tổ chứcvà cá nhân có liên quan đến công tác khảo sát.

2. Giải thích từ ngữ.

Trong Thông tư này, các từ ngữdưới đây được hiểu như sau:

a. Khảo sát địa kỹ thuật(sau đây gọi chung là khảo sát) là một phần của công tác khảo sát xây dựngthực hiện nhằm đánh giá điều kiện địa chất công trình, dự báo sự biến đổi và ảnhhưởng của chúng đối với công trình xây dựng trong quá trình xây dựng và sử dụngcông trình.

Khảo sát địa kỹ thuật bao gồmkhảo sát địa chất công trình và quan trắc địa kỹ thuật.

b. Điều kiện địa chất côngtrình bao gồm đặc điểm địa hình, địa mạo; cấu trúc địa chất; đặc điểmkiến tạo; đặc điểm địa chất thuỷ văn; đặc điểm khí tượng – thuỷ văn; thành phầnthạch học; các tính chất cơ – lý của đất, đá; các quá trình địa chất tự nhiên,địa chất công trình bất lợi.

c. Điểm thăm dò là vịtrí mà tại đó khi khảo sát thực hiện công tác khoan, đào, thí nghiệm hiện trường(xuyên, cắt, nén tĩnh, nén ngang, thí nghiệm thấm…), đo địa vật lý…

3. Nhiệm vụ khảo sát do nhà thầuthiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập theo yêu cầu của chủ đầu tư. Nhiệmvụ khảo sát được lập riêng cho lựa chọn địa điểm hoặc cho thiết kế xây dựngcông trình.

Trường hợp chủ đầu tư có đủ điềukiện năng lực phù hợp theo quy định về khảo sát xây dựng hoặc về thiết kế xây dựngcông trình thì được tự lập nhiệm vụ khảo sát.

5. Chủ đầu tư phải tổ chức lựachọn nhà thầu khảo sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp theo quy định để thựchiện khảo sát.

6. Phương án kỹ thuật khảo sátdo nhà thầu khảo sát lập và là một trong những cơ sở để xem xét lựa chọn nhà thầukhảo sát. Nhà thầu khảo sát được lựa chọn có trách nhiệm hoàn thiện phương án kỹthuật khảo sát trình chủ đầu tư phê duyệt trước khi thực hiện.

Phương án kỹ thuật khảo sát phảiphù hợp với nhiệm vụ khảo sát được duyệt, phù hợp với các tiêu chuẩn được áp dụngvà phải tính đến quy mô, tính chất công việc, mức độ nghiên cứu, mức độ phức tạpcủa điều kiện tự nhiên tại vùng, địa điểm khảo sát.

7. Nội dung chủ yếu của phươngán kỹ thuật khảo sát:

– Cơ sở lập phương án kỹ thuậtkhảo sát như đặc điểm công trình xây dựng, nhiệm vụ khảo sát, đặc điểm địa chấtcông trình, mức độ nghiên cứu hiện có về điều kiệnđịa chất công trình tại khu vực xây dựng;

– Thành phần, khối lượng côngtác khảo sát;

– Phương pháp, thiết bị sử dụng;

– Tiêu chuẩn áp dụng;

– Tổ chức thực hiện;

– Tiến độ thực hiện;

– Các biện pháp bảo vệ cáccông trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng có liên quan;

– Các biện pháp bảo vệ môi trường:nguồn nước, tiếng ồn, khí thải…;

– Dự toán chi phí cho công táckhảo sát.

Nội dung phương án kỹ thuật khảosát được duyệt phải được thể hiện trong hợp đồng khảo sát.

Trong quá trình khảo sát, nếuphát hiện các yếu tố bất thường, nhà thầu khảo sát được quyền đề xuất điều chỉnhhoặc bổ sung nội dung phương án kỹ thuật khảo sát mà không làm thay đổi nhiệm vụkhảo sát được duyệt. Đề xuất của nhà thầu khảo sát phải được chủ đầu tư chấpthuận.

9. Công tác khảo sát phải đượcgiám sát thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành và phải dongười có chuyên môn phù hợp thực hiện.

10. Kết quả khảo sát phải đượclập thành báo cáo. Báo cáo kết quả khảo sát bao gồm phần thuyết minh và phần phụlục; hình thức và quy cách báo cáo theo các tiêu chuẩn được áp dụng.

Phụ lục báo cáo có thể bao gồmcác tài liệu: Bản đồ địa chất chung; bản đồ thực tế đo vẽ địa chất công trình, địa chất thuỷ văn; bản đồ địahình và vị trí khu vực khảo sát; sơ đồ bố trí các điểm thăm dò; các trụ hốkhoan; mặt cắt địa chất công trình; biểu đồ và kết quả cácthí nghiệm hiện trường như thí nghiệm thấm, xuyên, cắt quay, cắt trượt, nénngang, nén tải trọng tĩnh…; biểu đồ và biểu tổng hợp kết quả thí nghiệm tínhchất cơ – lý – hoá mẫu đất đá và mẫu nước trong phòng thí nghiệm; các tài liệuthăm dò địa chất thuỷ văn, khí tượng thuỷ văn; biểu đồ và mặt cắt địa vật lý; bảngtổng hợp cao độ, toạ độ các điểm thăm dò; album ảnh và các tài liệu khác cóliên quan (nếu có)…

Số lượng, nội dung các tài liệutrong Phụ lục báo cáo phải phù hợp với nội dung khảo sát đã thực hiện.

13. Công tác khảo sát phải cónội dung phù hợp với bước thiết kế theo Mục 2, Phần II của Thông tư này.Trường hợp điều kiện địa chất công trình tại khu vực khảo sát và công trình cóyêu cầu kỹ thuật không phức tạp, công tác khảo sát có thể thực hiện một lần đểphục vụ cho nhiều bước thiết kế nhưng nội dung khảo sát phải được thể hiệntrong phương án kỹ thuật khảo sát được chủ đầu tư phê duyệt.

14. Nghiêm cấm mọi hành vigian dối, thông đồng, làm sai lệch kết quả khảo sát. Chủ đầu tư, nhà thầu khảosát, nhà thầu thiết kế, nhà thầu hoặc cá nhân giám sát khảo sát phải chịu tráchnhiệm hoặc chịu trách nhiệm liên đới trước pháp luật về kết quả công việc domình thực hiện; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại do lỗi củamình gây ra.

II. KHẢOSÁT PHỤC VỤ LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1. Khảo sát phục vụ lựa chọnđịa điểm.

1.1. Khảo sát phục vụ lựa chọnđịa điểm được tiến hành trong trường hợp điều kiện địa chất công trình là yếu tốchủ yếu quyết định việc lựa chọn địa điểm xây dựng công trình. Tuỳ theo mức độphức tạp về điều kiện địa chất công trình và đặc điểm công trình xây dựng, cóthể áp dụng một phần hoặc toàn bộ thành phần công việc khảo sát nêu tại Điểm1.3 Mục 1 Phần II của Thông tư này.

1.2. Khảo sát phục vụ lựa chọnđịa điểm được thực hiện ở tất cả các phương án xem xét tại khu vực hoặc tuyến dựkiến xây dựng công trình, trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:5000 hoặc1:10000 hoặc 1:25000 hoặc nhỏ hơn tuỳ thuộc vào diện tích khu vực khảo sát.

1.3. Thành phần công tác khảosát phục vụ lựa chọn địa điểm:

a. Thu thập, phân tích và hệthống hoá tài liệu khảo sát hiện có của khu vực, địa điểm xây dựng;

b. Thị sát địa chất công trình(khảo sát khái quát);

c. Đo vẽ địa chất công trình;

d. Thăm dò địa chất côngtrình, địa chất thuỷ văn;

đ. Thăm dò địa vật lý (nếu cần).

1.4. Công tác đo vẽ địa chấtcông trình phục vụ lựa chọn địa điểm chỉ thực hiện khi cần thiết tuỳ thuộc vàodiện tích, điều kiện địa chất công trình khu vực khảo sát và đặc điểm côngtrình xây dựng. Khối lượng, nội dung đo vẽ phải được lựa chọn phù hợp với tỷ lệbản đồ đo vẽ.

1.5. Công tác thăm dò địa chấtcông trình, địa chất thuỷ văn phục vụ lựa chọn địa điểm chỉ thực hiện với khốilượng hạn chế trong trường hợp không có hoặc thiếu các tài liệu thăm dò hoặc tạinhững khu vực có điều kiện địa chất công trình bất lợi.

1.6. Báo cáo kết quả khảo sátcần phân tích, đánh giá số liệu ở tất cả các phương án xem xét để đảm bảo lựachọn vị trí thích hợp xây dựng công trình, xác định hợp lý vị trí các côngtrình đầu mối trên tuyến và đề xuất các công việc, phương pháp khảo sát cho bướcthiết kế tiếp theo.

2. Khảo sát phục vụ các bướcthiết kế xây dựng công trình.

2.1. Yêu cầu chung.

2.1.1. Thành phần công tác vàkhối lượng khảo sát được xác định tuỳ thuộc vào bước thiết kế, đặc điểm củacông trình xây dựng, điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát, mức độ phức tạp vềđiều kiện địa chất công trình, tài liệu khảo sát hiện có… nhưng phải đảm bảokhảo sát hết tầng đất đá trong phạm vi ảnh hưởng của tải trọng công trình. Tọađộ, cao độ các điểm thăm dò có thể giả định nhưng phải đảm bảo đo nối được vớihệ thống tọa độ, cao độ của công trình hoặc của quốc gia khi cần thiết.

2.1.2. Thành phần công tác khảosát phục vụ các bước thiết kế:

a. Thu thập, phân tích và đánhgiá tài liệu khảo sát hiện có của khu vực xây dựng; đánh giá hiện trạng các côngtrình xây dựng liền kề có ảnh hưởng đến các công trình thuộc dự án;

b. Đo vẽ địa chất công trình;

c. Thăm dò địa chất côngtrình, địa chất thuỷ văn;

d. Thăm dò địa vật lý (nếu cần);

đ. Khảo sát khí tượng – thuỷvăn (nếu cần);

e. Nghiên cứu đặc điểm kiến tạo(nếu cần);

g. Thí nghiệm mẫu đất đá, mẫunước trong phòng thí nghiệm;

h. Quan trắc địa kỹ thuật;

i. Chỉnh lý và lập báo cáo kếtquả khảo sát.

Trường hợp cần thiết, có thểxây dựng phương án kỹ thuật khảo sát riêng cho từng thành phần công tác khảo sát.

2.2. Khảo sát phục vụ bước thiếtkế cơ sở.

2.2.1. Nội dung nhiệm vụ khảosát cần nêu rõ đặc điểm, quy mô công trình xây dựng, địa điểm và phạm vi khảosát, tiêu chuẩn áp dụng, thời gian thực hiện.

2.2.2. Yêu cầu khảo sát trongbước thiết kế cơ sở:

a. Khái quát hoá điều kiện địachất công trình của khu vực xây dựng, đặc biệt chú ý phát hiện quy luật phân bốtheo diện và chiều sâu của các phân vị địa tầng yếu, quy luật hoạt động của cácquá trình địa chất tự nhiên bất lợi như cactơ, lún, trượt, trồi, xói lở, nướcngầm…

b. Đánh giá được điều kiện địachất công trình tại diện tích bố trí các công trình chính, các công trình có tảitrọng lớn.

2.2.3. Vị trí các điểm thăm dòđược bố trí theo nguyên tắc:

a. Đối với các công trình xâydựng tập trung:

– Vị trí các điểm thăm dò đượcbố trí theo tuyến hoặc theo lưới có hướng vuông góc và song song với các phươngcủa cấu trúc địa chất hoặc với các trục của công trình. Nền bản đồ địa hình thườngcó tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:1000 hoặc 1:500 hoặc lớn hơn tuỳ theo diện tích khu đấtxây dựng.

– Đối với các công trìnhchính, các công trình có tải trọng lớn, vị trí các điểm thăm dò được bố trí hợplý trong phạm vi mặt bằng công trình.

b. Đối với các công trình xâydựng theo tuyến:

Các điểm thăm dò bố trí dọctheo tim tuyến và trên mặt cắt ngang điển hình về điều kiện địa hình và địa chấtcông trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:10000 hoặc 1:5000 hoặc 1:2000hoặc lớn hơn tuỳ theo phạm vi tuyến. Cần bố trí thêm các điểm thăm dò chi tiếttại những vị trí công trình có nguy cơ mất ổn định như vùng đất yếu, địa hìnhnúi cao, mái dốc lớn… với nền bản đồ tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:1000 hoặc lớn hơn.

2.2.4. Số lượng, độ sâu, khoảngcách các điểm thăm dò được xác định theo các tiêu chuẩn áp dụng, tuỳ thuộc quymô công trình và mức độ phức tạp về điều kiện địa chất công trình tại khu vựckhảo sát.

2.2.5. Trong bước thiết kế cơsở có thể sử dụng tất cả các công việc khảo sát để đáp ứng yêu cầu tại Điểm2.2.2 Mục 2, Phần II của Thông tư này.

2.2.6. Kết quả khảo sát trongbước thiết kế cơ sở phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để xác định phương án: tổngmặt bằng, san nền, các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu, xử lý nền, móng, kếtcấu chịu lực chính của công trình; kiến nghị phương pháp thăm dò và xác địnhcác khu vực có điều kiện địa chất bất lợi cần khảo sát trong bước thiết kế tiếptheo.

Đối với các công trình xây dựngtheo tuyến, kết quả khảo sát trong bước thiết kế cơ sở còn phải đảm bảo cung cấpđủ số liệu để đề xuất các công trình chủ yếu trên tuyến, các mặt cắt dọc và mặtcắt ngang điển hình trên tuyến, kiến nghị phương án xử lý các chướng ngại vậtchủ yếu trên tuyến và hành lang ổn định của công trình.

2.3. Khảo sát phục vụ bước thiếtkế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trườnghợp thiết kế hai bước hoặc thiết kế một bước).

2.3.1. Nội dung nhiệm vụ khảosát: Ngoài nội dung quy định tại Điểm 2.2.1 Mục 2, Phần II của Thông tư này,nhiệm vụ khảo sát còn phải dự kiến phương án thiết kế móng, dự kiến tải trọngvà kích thước của các hạng mục công trình.

2.3.2. Công tác khảo sát trongbước thiết kế kỹ thuật phải chính xác hoá điều kiện địa chất công trình của khuvực xây dựng và của các hạng mục công trình; xác định được các công việc khảosát phục vụ bước thiết kế tiếp theo.

2.3.3. Nguyên tắc bố trícác điểm thăm dò:

a. Đối với các công trình xâydựng tập trung: Các điểm thăm dò được bố trí trong phạm vi mặt bằng của từngcông trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:1000 đến 1:100 tuỳ theo kíchthước công trình.

b. Đối với các công trình xây dựngtheo tuyến: Các điểm thăm dò được bố trí dọc theo tim tuyến và trên mặt cắtngang với mật độ dày hơn trong bước khảo sát trước nhằm chính xác hoá điều kiệnđịa chất công trình của toàn tuyến. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:2000đến 1:500 hoặc lớn hơn tuỳ theo chiều dài tuyến và mức độ phức tạp địa chất khuvực khảo sát. Cần bố trí thêm các điểm thăm dò chi tiết tại những vị trí côngtrình có nguy cơ mất ổn định như vùng đất yếu, địa hình núi cao, mái dốc lớn…với nền bản đồ tỷ lệ 1:1000 hoặc 1:500 hoặc lớn hơn.

2.3.4. Số lượng, độ sâu, khoảngcách các điểm thăm dò được xác định theo các tiêu chuẩn áp dụng phù hợp với bướcthiết kế kỹ thuật, phù hợp với dạng công trình.

2.3.5. Thành phần công tác khảosát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật bao gồm khoan, thí nghiệm hiện trường, thínghiệm trong phòng, được lựa chọn phù hợp với yêu cầu xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình.

2.3.6. Kết quả khảo sát trongbước thiết kế kỹ thuật phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để tính toán xử lý nềnmóng, kết cấu chịu lực của công trình với đầy đủ kích thước cần thiết; đề xuấtcác giải pháp thi công xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình mộtcách hợp lý, đảm bảo an toàn cho công trình và các công trình lân cận.

Xem thêm: Khai Giảng Khóa Học Power Bi Hà Nội, Khóa Học Power Bi Nâng Cao

Đối với công trình xây dựngtheo tuyến, kết quả khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật còn phải đảm bảo cungcấp đủ số liệu để xác định các công trình trên tuyến, các mặt cắt dọc và mặt cắtngang đặc trưng cho các loại địa tầng trên tuyến; quyết định giải pháp xử lýcác chướng ngại vật trên tuyến và chính xác hoá hành lang ổn định của côngtrình.

2.4. Khảo sát phục vụ bước thiếtkế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế ba bước).

2.4.1. Khảo sát phục vụ bướcthiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế ba bước) chỉ thực hiện trong trườnghợp:

– Điều kiện địa chất côngtrình phức tạp hoặc có những biến động bất thường cần phải được chính xác hoákhi thiết kế chi tiết xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình.

– Thay đổi vị trí, kích thướccông trình; thay đổi giải pháp thiết kế xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực củacông trình.

– Tại vị trí dự kiến nắn tuyếnhoặc dịch tuyến công trình.

2.4.2. Các công việc khảo sátphục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công giống như các công việc khảo sát phục vụbước thiết kế kỹ thuật nhưng ưu tiên thực hiện các thí nghiệm hiện trường vàquan trắc địa kỹ thuật phù hợp với yêu cầu xử lý. Khi cần thiết, có thể đề xuấtbổ sung thí nghiệm chỉ tiêu cơ – lý đất đá, chỉ tiêu hoá học của nước, chỉ địnhsố lượng, chiều sâu, thành phần các công việc khảo sát.

2.4.3. Các điểm thăm dò bố trítheo nguyên tắc tại Điểm 2.3.3 Mục 2, Phần II của Thông tư này và tại những vịtrí cần khảo sát bổ sung. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò do nhàthầu thiết kế hoặc nhà thầu thi công đề xuất và phải được chủ đầu tư chấp thuận.

2.4.4. Kết quả khảo sát phảichính xác hoá được vị trí có điều kiện địa chất công trình phức tạp hoặc có nhữngbiến động địa chất bất thường; đảm bảo cung cấp đủ số liệu để thiết kế chi tiếtxử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình; quyết định giải pháp thi cônghợp lý; bảo đảm an toàn cho công trình và các công trình lân cận.

III. TRÁCHNHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG CÔNG TÁC KHẢO SÁT

1. Đối với chủđầu tư xây dựng công trình:

1.3. Ký kết hợp đồng với nhà thầu khảo sát, giao nhiệm vụ khảo sát chonhà thầu khảo sát, bàn giao mặt bằng cho nhà thầu khảo sát và tạo điều kiện đểnhà thầu khảo sát thực hiện công việc; thanh toán đầy đủ kinh phí cho nhà thầukhảo sát trên cơ sở khối lượng khảo sát thực hiện đã được nghiệm thu.

1.4. Chịu tráchnhiệm về chất lượng các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sátcung cấp cho nhà thầu khảo sát và nhà thầu thiết kế.

1.5. Tổ chức lưutrữ hồ sơ khảo sát.

1.6. Khi nhận đượckiến nghị khảo sát bổ sung, nếu chấp thuận, chủ đầu tư phải bổ sung nhiệm vụ khảosát và ký hợp đồng khảo sát bổ sung với nhà thầu khảo sát. Chủ đầu tư có thể thamkhảo ý kiến của nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát khác trước khi chấpthuận.

2. Đối với nhà thầu khảosát:

2.1. Lập nhiệm vụ khảo sát khicó yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát; lập báo cáo kết quảkhảo sát phù hợp với yêu cầu của bước thiết kế.

2.4. Kiểm tra nội bộ phương án kỹ thuật khảo sát, báo cáo kết quả khảosát trước khi trình chủ đầu tư; chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước phápluật về kết quả khảo sát do mình thực hiện.

2.5. Theo dõi, tổ chức giám sát nội bộ việc thực hiện quy trình khảo sáttheo phương án kỹ thuật được duyệt; ghi chép đầy đủ kết quả theo dõi, giám sáttrong nhật ký khảo sát.

2.6. Khi thực hiện khảo sát, nếu có phát sinh khối lượng so với phương ánkỹ thuật khảo sát được duyệt, phải đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát với chủ đầutư và chỉ được tiếp tục khảo sát khi chủ đầu tư chấp thuận.

2.7. Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuậtvà các công trình xây dựng khác trong vùng, địa điểm khảo sát; bảo vệ môi trường,giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường sau khi kết thúckhảo sát.

2.8. Các máy móc, thiết bị sử dụng cho công tác khảo sát phải hợp chuẩnvà an toàn theo tính năng thiết kế. Không sử dụng các thiết bị và dụng cụ đo lườngchưa được kiểm định, sai tính năng, vượt quá công suất thiết kế của thiết bị hoặcđã quá niên hạn sử dụng theo quy định.

2.9. Tổ chức lưu trữ hồ sơ khảo sát.

2.10. Thực hiệnbảo mật theo quy định những tài liệu có yêu cầu bảo mật liên quan đến công táckhảo sát (nếu có).

2.11. Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, khôngđúng phương án kỹ thuật khảo sát được duyệt hoặc sử dụng các thông tin, tài liệu,quy chuẩn, tiêu chuẩn không phù hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả khảo sát, phátsinh khối lượng khảo sát và các hành vi gây thiệt hại khác do lỗi của mình gâyra.

3. Đối với nhà thầu thiết kế:

3.1. Lập nhiệmvụ khảo sát phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của bước thiết kế.

3.2. Đề xuấtkhảo sát bổ sung và lập nhiệm vụ khảo sát bổ sung khi phát hiện không đủ số liệukhảo sát để thiết kế.

3.3. Chỉ thực hiện thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo kết quảkhảo sát đã được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định.

3.4. Bồi thường thiệt hại khi xác định sai nhiệm vụ khảo sát dẫn đến kếtquả khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế phải khảo sát lại, khảo sát bổ sunghoặc các hành vi gây thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra.

4. Đối với tổchức, cá nhân giám sát khảo sát:

4.1. Thực hiệngiám sát khảo sát theo yêu cầu của chủ đầu tư được thể hiện trong hợp đồng kinhtế.

4.2. Cử người cóchuyên môn phù hợp để thực hiện giám sát khảo sát.

4.3. Kiểm tra sựphù hợp về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát và chủ nhiệm khảo sát, vềthiết bị khảo sát mà nhà thầu khảo sát đã cam kết với chủ đầu tư trong hồ sơ dựthầu hoặc trong hợp đồng đã ký kết.

4.4. Giám sátquy trình thực hiện khảo sát ngoài hiện trường và trong phòng thí nghiệm theophương án kỹ thuật được duyệt.

4.5. Nghiệm thu khối lượng khảosát để làm cơ sở cho chủ đầu tư quyết toán công tác khảo sát.

4.6. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về khối lượngkhảo sát đã nghiệm thu. Bồi thường thiệt hại nếu không phát hiện được nhà thầukhảo sát thực hiện không đúng phương án kỹ thuật khảo sát được duyệt dẫn đến kếtquả khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế phải khảo sát lại, khảo sát bổ sunghoặc các hành vi gây thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhândân các cấp, trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình, chỉ đạo các chủ đầutư­­­, nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu giám sát khảosát xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện công tác khảo sát theohướng dẫn tại Thông tư­ này.

2. Các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổchức rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các tiêu chuẩn khảo sát phù hợp vớitính chất, đặc điểm của các công trình xây dựng chuyên ngành.

3. Sở Xây dựngcác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối giúp Chủ tịch Uỷ ban nhândân cấp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế,nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu giám sát khảo sát xây dựng và các tổ chức,cá nhân liên quan trên địa bàn thực hiện công tác khảo sát theo hư­ớng dẫn tạiThông tư­ này; định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vàBộ Xây dựng về tình hình thực hiện trên địa bàn.

4. Tổ chức, cá nhân vi phạm công tác khảo sát theo hư­ớng dẫn tạiThông tư­ này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định củaPháp luật; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mìnhgây ra.

5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăngCông báo.

Trong quá trình thực hiện, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các tổchức, cá nhân liên quan phản ánh những vướng mắc về Bộ Xây dựng để nghiên cứugiải quyết./.

Nơi nhận : – Thủ tư­ớng CP, các Phó Thủ tướng CP; – Văn phòng Chính phủ; – Ban Kinh tế Trung ương; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Toà án nhân dân tối cao; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – Các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; – Các Tổng Công ty nhà nước; – Các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng; – Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); – Công báo; – Trang Web của Bộ Xây dựng; – Lưu VP, PC, KSTK.

K/T BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Liên

PHỤ LỤC SỐ 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Địa điểm, ngày………. tháng……… năm……….

BIÊN BẢN SỐ ………………….

NGHIỆM THU THÀNH PHẦN CÔNG TÁC KHẢO SÁT NGOÀI HIỆN TRƯỜNG

CÔNG TRÌNH ……… (tên công trình khảo sát)

1. Đốitượng nghiệm thu: (ghi rõ tên công việc khảo sát, công trình, hạngmục công trình, vị trí, giai đoạn khảo sát được nghiệm thu).

2. Thànhphần trực tiếp nghiệm thu:

a) Chủ đầu tư: (ghi têntổ chức, cá nhân)

Họvà tên, chức vụ người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát của chủ đầu tư .

b)Nhà thầu giám sát khảo sát xây dựng, nếu có: (ghi tên tổ chức, cá nhân)

Họvà tên người người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát xây dựng.

c)Nhà thầu khảo sát xây dựng: (ghi tên tổ chức, cá nhân)

Họ và tên, chức vụ người phụ trách khảo sát trực tiếp.

3. Thời gian nghiệmthu:

Bắtđầu : ……… ngày………. tháng………năm……….

Kếtthúc : ……….. ngày………. tháng……… năm……….

Tại:………. ………. ………. ………. ………. ………. ………………..

4. Khốilượng và chất lượng thành phần công tác khảo sát hoàn thành:

a)Tài liệu làm căn cứ nghiệm thu:

b)Khối lượng khảo sát:

c)Chất lượng khảo sát (đối chiếu với nhiệm vụ và phương án khảo sát, tiêu chuẩnáp dụng hoặc yêu cầu kỹ thuật khảo sát):

d)Các ý kiến khác, nếu có:

5. Kếtluận :

– Chấpnhận hay không chấp nhận nghiệm thu thành phần công tác khảo sát:

-Các ý kiến khác, nếu có:

NGƯỜI PHỤ TRÁCH KHẢO SÁT

CỦA NHÀ THẦU KHẢO SÁT

(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ)

NGƯỜI GIÁM SÁT KHẢO SÁT

CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ )

NGƯỜI GIÁM SÁT KHẢO SÁT

CỦA NHÀ THẦU GIÁM SÁT KHẢO SÁT (nếu có)

(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Hồ sơ nghiệm thu khảosát xây dựng gồm:

Các tài liệu làm căn cứ để nghiệmthu, nếu có:

PHỤ LỤC SỐ2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Địa điểm, ngày………. tháng……… năm……….

BIÊN BẢN SỐ ………………….

NGHIỆM THU HOÀN THÀNH CÔNG TÁC KHẢO SÁT NGOÀI HIỆN TRƯỜNG

CÔNG TRÌNH ……… (tên công trình khảo sát)

1. Đối tượng nghiệm thu: (ghi rõ tên côngtrình, hạng mục công trình, vị trí, giai đoạn khảo sát đượcnghiệm thu).

2. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:

a) Chủ đầu tư: (ghi tên tổ chức, cá nhân)

Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật,người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát của chủ đầu tư .

b) Nhà thầu giám sát khảo sát xây dựng, nếu có: (ghitên tổ chức, cá nhân)

Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật,người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát.

c) Nhà thầu khảo sát: (ghi tên tổ chức, cá nhân)

Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật,người phụ trách khảo sát trực tiếp.

3. Thời gian nghiệm thu:

Bắt đầu : ………ngày………. tháng………năm……….

Kết thúc : ………..ngày………. tháng……… năm……….

Xem thêm: Viết Đoạn Văn Nghị Luận Về Gia Đình Quan Trọng Như Thế Nào Đối Với Chúng Ta?

Tại: ………. ……………….. ………. ………. ………. ………. ……….

4. Khối lượng và chất lượngcông tác khảo sát hoàn thành:

a) Tài liệu làm căn cứ nghiệmthu:

b) Khối lượng khảo sát:

c) Chất lượng khảo sát (đốichiếu với nhiệm vụ và phương án khảo sát, tiêu chuẩn áp dụng hoặc yêu cầu kỹthuật khảo sát):

d) Các ý kiến khác, nếu có:

5. Kết luận:

– Chấp nhận hay không chấp nhậnnghiệm thu hoàn thành công tác khảo sát để đưa vào lập báo cáo kết quả khảosát:

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Phương trình