Mẫu Văn Bản Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức, Mẫu Quyết Định Xử Lý Kỷ Luật Viên Chức Chuẩn Nhất

Công chức là lãnh đạo, quản lý không còn bị kỷ luật hạ bậc lương

MỤC LỤC VĂN BẢN

*

CHÍNH PHỦ ——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 112/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nộivụ;

Chính phủ ban hành Nghị định về xửlý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

Đang xem: Mẫu văn bản xử lý kỷ luật viên chức

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đốitượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật;việc áp dụng các hình thức kỷ luật tương ứng với các hành vi vi phạm; thẩm quyền,trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.

2. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Cán bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đạibiểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách (sau đây gọi chung là cán bộ);

b) Công chức theo quy định tại khoản2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và LuậtViên chức và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều4 Luật Cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là công chức);

c) Viên chức theo quy định tại Điều2 Luật Viên chức;

d) Cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc, nghỉhưu (sau đây gọi chung là người đã nghỉ việc, nghỉ hưu).

3. Việc xử lý kỷ luật đối với người làm việc trongtổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật

1. Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch;nghiêm minh, đúng pháp luật.

2. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng mộthình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ,công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từnghành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thứckỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷluật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dungvi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với cáchình thức kỷ luật khác nhau.

3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đangtrong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bịáp dụng hình thức kỷ luật như sau:

a) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hìnhthức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hìnhthức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;

b) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hìnhthức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷluật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạmmới.

4. Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nộidung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặnghoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm,hậu quả đã gây ra.

5. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặchình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luậthành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đếnmức bị xử lý hình sự.

6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xửlý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứngvới kỷ luật đảng.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết địnhkỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷluật hành chính.

7. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinhthần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.

8. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạmlần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xửlý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thờihạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tínhlà tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.

Điều 3. Các trường hợp chưa xemxét xử lý kỷ luật

1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thờigian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyềncho phép.

2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thờigian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đangđiều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đangtrong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặccán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lýdo khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

4. Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạmgiữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xửvề hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩmquyền.

Điều 4. Các trường hợp được miễntrách nhiệm kỷ luật

1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mấtnăng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.

2. Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quyđịnh tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.

3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trongtình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quyđịnh của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.

4. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạmđến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.

Điều 5. Thời hiệu, thời hạn xửlý kỷ luật

1. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷluật đối với cán bộ, công chức thực hiện theo Điều 80 LuậtCán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Cán bộ,công chức và Luật Viên chức.

2. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷluật đối với viên chức thực hiện theo Điều 53 Luật Viên chứcđược sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

3. Trường hợp vụ việc có liên quanđến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc có tình tiết phứctạp khác cần thời gian để làm rõ thêm thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật raquyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 150 ngày.

4. Không tính vào thời hạn xửlý kỷ luật đối với:

a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với cáctrường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tụctố tụng hình sự (nếu có);

c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụán hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết địnhxử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Chương II

CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀHÌNH THỨC KỶ LUẬT

Mục 1. CÁC HÀNH VI VI PHẠM

Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷluật

1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạmcác quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ,công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơnvị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụthì bị xem xét xử lý kỷ luật.

2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định nhưsau:

a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạmcó tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnhhưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm cótính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấutrong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổchức, đơn vị công tác.

c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạmcó tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dưluận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tíncủa cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là viphạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đếntoàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức vànhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Mục 2. XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁNBỘ, CÔNG CHỨC

Điều 7. Các hình thức kỷ luật đốivới cán bộ, công chức

1. Áp dụng đối với cán bộ

a) Khiển trách.

b) Cảnh cáo.

c) Cách chức.

d) Bãi nhiệm.

2. Áp dụng đối với công chứckhông giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

a) Khiển trách.

b) Cảnh cáo.

c) Hạ bậc lương.

d) Buộc thôi việc.

3. Áp dụng đối với công chức giữchức vụ lãnh đạo, quản lý

a) Khiển trách.

b) Cảnh cáo.

c) Giáng chức.

d) Cách chức.

đ) Buộc thôi việc.

Điều 8. Áp dụng hình thức kỷ luậtkhiển trách đối với cán bộ, công chức

Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ,công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hànhvi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trườnghợp sau đây:

1. Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp củacán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ củacán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơnvị;

2. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi;có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổchức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lýcho người không đủ điều kiện;

3. Không chấp hành quyết định điều động, phân côngcông tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không cólý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chốngtội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chốngtham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mậtnhà nước;

6. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tốcáo;

7. Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ,quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;

8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng;đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụngtài sản công trong quá trình thực thi công vụ;

9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chốngbạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội;quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.

Điều 9. Áp dụng hình thức kỷ luậtcảnh cáo đối với cán bộ, công chức

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ,công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển tráchtheo quy định tại Điều 8 Nghị định này mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêmtrọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;

3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ítnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lýkhông thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sựphân công;

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảyra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không cóbiện pháp ngán chặn.

Điều 10. Áp dụng hình thức kỷluật hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với côngchức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sauđây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theoquy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rấtnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Điều 11. Áp dụng hình thức kỷluật giáng chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với côngchức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theoquy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêmtrọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;

3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rấtnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Điều 12. Áp dụng hình thức kỷluật cách chức đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ,công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xửlý kỷ luật bằng hình thức giáng chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định này màtái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy địnhtại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rấtnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị địnhnày;

3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệtnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định nàynhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa,chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ;

4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phêchuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.

Điều 13. Áp dụng hình thức kỷluật buộc thôi việc đối với công chức

Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối vớicông chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đốivới công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chứckhông giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệtnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;

3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận,xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kếtluận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

5. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản4 Điều này, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chứcgiữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệtnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị địnhnày.

Điều 14. Áp dụng hình thức kỷluật bãi nhiệm đối với cán bộ

Cán bộ có hành vi vi phạm theo quy định của Luật Tổchức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hộivà đại biểu Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bịbãi nhiệm. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo quy định củapháp luật.

Mục 3. XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚIVIÊN CHỨC

Điều 15. Các hình thức kỷ luậtđối với viên chức

1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quảnlý

a) Khiển trách.

b) Cảnh cáo.

c) Buộc thôi việc.

2. Áp dụng đối với viên chức quản lý

a) Khiển trách.

b) Cảnh cáo.

c) Cách chức.

d) Buộc thôi việc.

Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thứcquy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệptheo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 16. Áp dụng hình thức kỷluật khiển trách đối với viên chức

Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hànhvi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy địnhtại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn,nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt độngnghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;

2. Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chứctrách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làmviệc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng vănbản;

3. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi;có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dântrong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấytờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín củangười khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;

4. Không chấp hành quyết định phân công công tác củacấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chínhđáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị;

5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chốngtội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chốngtham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

6. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mậtnhà nước;

7. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tốcáo;

8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng;đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụngtài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp;

9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chốngbạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội;quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.

Điều 17. Áp dụng hình thức kỷluật cảnh cáo đối với viên chức

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chứccó hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách vềhành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định này mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọngthuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;

3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ítnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm,để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọngtrong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;

b) Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quảnlý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng.

Điều 18. Áp dụng hình thức kỷluật cách chức đối với viên chức quản lý

Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chứcquản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theoquy định tại Điều 17 Nghị định này mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rấtnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;

3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêmtrọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị địnhnày;

4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệmchức vụ.

Điều 19. Áp dụng hình thức kỷluật buộc thôi việc đối với viên chức

Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối vớiviên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đốivới viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lýmà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệtnghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;

3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu,gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trườnghợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận,xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải cóxác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

Chương III

THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ,THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT

Mục 1. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ,THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ

Điều 20. Thẩm quyền xử lý kỷluật đối với cán bộ

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy địnhnhư sau:

1. Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệtkết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản2 Điều này;

2. Đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quanhành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết địnhxử lý kỷ luật.

Điều 21. Trình tự, thủ tục xửlý kỷ luật đối với cán bộ

1. Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp cóthẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷluật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷluật. Trường hợp hết thời hiệu xử lý kỷ luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyđịnh tại Điều 20 Nghị định này quyết định tổ chức họp kiểm điểm, xem xét tráchnhiệm và xử lý theo thẩm quyền.

Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốchội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuấthình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.

Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướngChính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủtướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấpcó thẩm quyền thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ thực hiện theoquy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Nghị định này. Cấp có thẩm quyền xử lýkỷ luật quy định tại Điều 20 Nghị định này quyết định thành phần họp kiểm điểmvà thành phần Hội đồng kỷ luật.

2. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ,THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐÃ NGHỈ VIỆC, NGHỈ HƯU

Điều 22. Thẩm quyền xử lý kỷluật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc,nghỉ hưu được quy định như sau:

1. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóatư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệtkết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷluật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trong trường hợp này, cấpcó thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với các chức vụ, chức danh khác có liênquan.

2. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiểntrách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kếtquả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừtrường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơquan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyếtđịnh xử lý kỷ luật.

Điều 23. Trình tự, thủ tục xửlý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu

1. Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp cóthẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷluật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷluật.

Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủyban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý,sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thihành kỷ luật.

Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướngChính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủtướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấpcó thẩm quyền đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quátrình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 22 Nghị địnhnày quyết định việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Mục 3. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ,THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC

Điều 24. Thẩm quyền xử lý kỷluật đối với công chức

1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấpthẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quảnlý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quảnlý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối vớicông chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật vàquyết định hình thức kỷ luật.

3. Đối với công chức biệt phái,người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷluật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết địnhhình thức kỷ luật.

Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phảiđược gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.

4. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thờigian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mớiphát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơquan cũ nơi công chức đã công tác tiến hành xử lý kỷ luật. Hồ sơ, quyết định xửlý kỷ luật phải được gửi về cơ quan nơi công chức đang công tác.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đãgiải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì những người có trách nhiệm liênquan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan nơi công chức đang công tác thực hiện việcxử lý kỷ luật.

Xem thêm: Học Nấu Ăn Gia Đình Khóa Học Nấu Ăn Gia Đình Tại Hà Nội Có Lớp Học Ngoài Giờ

Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức phải được gửi vềcơ quan quản lý công chức.

5. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dânvà Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quyđịnh của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.

Điều 25. Trình tự, thủ tục xửlý kỷ luật đối với công chức

Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiệntheo các bước sau đây:

1. Tổ chức họp kiểm điểm;

2. Thành lập Hội đồng kỷ luật;

3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp cóthẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì không thực hiện quy địnhtại khoản 1 Điều này.

Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bịTòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hànhvi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 26. Tổ chức họp kiểm điểmcông chức

1. Trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm

a) Trường hợp người bị kiểm điểm là công chức khônggiữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụngcông chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm. Thành phần tham dự cuộc họpthực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp người bị kiểm điểm là người đứng đầuhoặc cấp phó của người đứng đầu thì lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp của cơquan sử dụng công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm và quyết địnhthành phần dự họp.

2. Thành phần tham dự cuộc họp kiểm điểm

a) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chứccông tác là đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp là toàn thể công chức củađơn vị cấu thành; đại diện lãnh đạo, cấp ủy, công đoàn, cơ quan tham mưu vềcông tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức.

b) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng côngchức không có đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp kiểm điểm là toàn thể côngchức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức.

c) Trường hợp người bị kiểm điểm là công chức đượccử biệt phái thì ngoài thành phần quy định tại điểm a, điểm b khoản này còn phảicó đại diện lãnh đạo của cơ quan cử công chức biệt phái.

d) Trường hợp người bị kiểm điểm là công chức cấpxã thì thành phần dự họp là đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện tổchức chính trị – xã hội có liên quan và toàn thể công chức của Ủy ban nhân dâncấp xã.

3. Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hànhnhư sau:

a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do cuộc họp,thông báo hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thôngbáo các nội dung: tóm tắt về quá trình công tác; hành vi vi phạm; các hình thứcxử lý đã ban hành (nếu có); thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, thời điểm phát hiệnhành vi vi phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của người có hành vi vi phạm;thời hiệu và thời hạn xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Người có hành vi vi phạm trình bày bản kiểm điểm,trong đó nêu rõ hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật.

Trường hợp người có hành vi vi phạm có mặt tại cuộchọp nhưng không làm bản kiểm điểm thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.

Trường hợp người có hành vi vi phạm vắng mặt thì cuộchọp kiểm điểm được tiến hành sau 02 lần gửi thông báo triệu tập họp;

c) Thành viên tham dự cuộc họp phát biểu, nêu rõ ýkiến về các nội dung quy định tại điểm a khoản này;

d) Người chủ trì cuộc họp kết luận.

Nội dung cuộc họp kiểm điểm phải được lập thànhbiên bản.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kếtthúc cuộc họp kiểm điểm, người chủ trì cuộc họp gửi báo cáo và biên bản cuộc họpkiểm điểm đến cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Báo cáo phải thể hiện rõ các nộidung sau đây:

a) Hành vi vi phạm, tính chất và hậu quả của hànhvi vi phạm;

b) Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

c) Trách nhiệm của người có hành vi vi phạm;

d) Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật theo quy địnhcủa pháp luật;

đ) Kiến nghị về việc xử lý kỷ luật; hình thức kỷ luật(nếu có) và trình tự thực hiện.

Điều 27. Hội đồng kỷ luật côngchức

1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đượcbáo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết địnhthành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối vớicông chức có hành vi vi phạm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật

a) Hội đồng kỷ luật họp khi có từ 03 thành viên trởlên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng.

b) Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luậtthông qua bỏ phiếu kín.

c) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thànhbiên bản, trong đó thể hiện rõ ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏphiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.

d) Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thànhnhiệm vụ.

3. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật

a) Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyềnvề hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật.

b) Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.

Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoảnnày được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm mà không phải điều tra, xác minh lại.

Điều 28. Thành phần Hội đồng kỷluật công chức

1. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quảnlý, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phócủa người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lýcông chức;

b) 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấpphó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức;

c) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của cơquan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức;

d) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hànhcông đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý côngchức;

đ) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện cơquan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơquan được phân cấp quản lý công chức.

2. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phócủa người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lýcông chức;

b) 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấpphó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức;

c) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện tổ chức đảng củacơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;

d) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hànhcông đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý côngchức;

đ) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện cơquan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơquan được phân cấp quản lý công chức.

3. Đối với công chức cấp xã, Hội đồng kỷ luật có 05thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủyban nhân dân cấp huyện;

b) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Liên đoàn lao độngcấp huyện;

c) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của Ủyban nhân dân cấp xã có công chức bị xem xét xử lý kỷ luật;

d) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo phòngchuyên môn cấp huyện trực tiếp quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấpxã bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đại diện lãnh đạo Ban chỉ huy quân sự cấp huyệntrong trường hợp công chức vi phạm là Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, đại diệnlãnh đạo Công an huyện trong trường hợp công chức vi phạm là trưởng công an xã(áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định củaLuật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018);

đ) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện lãnhđạo Phòng Nội vụ cấp huyện.

4. Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, chanuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chịdâu, em dâu hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm củacông chức bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật.

5. Trường hợp người đứng đầu hoặc tất cả cấp phó củangười đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lýcông chức là người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm của công chứcbị xem xét xử lý kỷ luật thì lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan quảnlý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức là Chủ tịch Hội đồng.

6. Trường hợp người đứng đầu hoặc tất cả cấp phó củangười đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức là người có quyền,nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm của công chức bị xem xét xử lý kỷ luậtthì cử 01 công chức của cơ quan trực tiếp sử dụng công chức có hành vi vi phạmthay thế.

Điều 29. Tổ chức họp Hội đồngkỷ luật công chức có hành vi vi phạm

1. Chuẩn bị họp

a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày tổ chứccuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới công chứccó hành vi vi phạm. Công chức có hành vi vi phạm vắng mặt phải có lý do chínhđáng. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệutập thì sau khi gửi giấy triệu tập lần thứ 3, Hội đồng kỷ luật tiến hành họp, kểcả trong trường hợp công chức đó vẫn vắng mặt.

b) Hội đồng kỷ luật có thể mời đại diện của tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị – xã hội của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chứccó hành vi vi phạm đang công tác; đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhânliên quan dự họp. Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuấthình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật.

c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụchuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họpcủa Hội đồng kỷ luật.

d) Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm:bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của công chức, biên bản cuộc họpkiểm điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và các tài liệu kháccó liên quan.

2. Trình tự họp

a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giớithiệu các thành viên tham dự.

b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc tríchngang sơ yếu lý lịch của công chức có hành vi vi phạm và các tài liệu khác cóliên quan.

c) Công chức có hành vi vi phạm đọc bản tự kiểm điểm.

Trường hợp công chức có hành vi vi phạm vắng mặtnhưng có bản kiểm điểm thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay; trường hợp có mặtnhưng không làm bản tự kiểm điểm hoặc vắng mặt và không có bản kiểm điểm thì Hộiđồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này.

d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bảncuộc họp kiểm điểm.

đ) Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dựcuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến.

e) Công chức có hành vi vi phạm phát biểu ý kiến; nếucông chức có hành vi vi phạm không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồngkỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này.

g) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu về việc có kỷ luật haykhông kỷ luật; trường hợp đa số phiếu kiến nghị kỷ luật thì bỏ phiếu về việc ápdụng hình thức kỷ luật; việc bỏ phiếu được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếukín theo phương pháp tích phiếu.

h) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếukín và thông qua biên bản cuộc họp.

i) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư kýHội đồng kỷ luật ký biên bản cuộc họp.

3. Trường hợp nhiều công chức trong cùng cơ quan, tổchức, đơn vị có hành vi vi phạm thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xửlý kỷ luật đối với từng công chức.

Điều 30. Quyết định kỷ luậtcông chức

1. Trình tự ra quyết định kỷ luật

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kếtthúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản(kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi cấp có thẩmquyền xử lý kỷ luật.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhậnđược văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồngkỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trườnghợp không thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc văn bản đề xuất của cơ quan tham mưuvề công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩmquyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm.

c) Trường hợp vi phạm của công chức có tình tiết phứctạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luậtvà chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm bị Tòaán kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vitham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bảnán có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết địnhkỷ luật buộc thôi việc.

3. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệulực thi hành.

4. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Trong thời gian này, nếu công chứckhông tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyếtđịnh kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việcchấm dứt hiệu lực.

Trường hợp công chức tiếp tục có hành vi vi phạmpháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì xử lý theo quy địnhtại khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệulực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới cóhiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luậtphải được lưu giữ trong hồ sơ công chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịchcủa công chức.

Mục 4. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ XỬLÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC

Điều 31. Thẩm quyền xử lý kỷluật đối với viên chức

1. Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơquan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết địnhhình thức kỷ luật.

Đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu cửthì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử tiến hànhxử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, ngườiđứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật vàquyết định hình thức kỷ luật.

3. Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơquan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xửlý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật. Hồ sơ xử lý kỷ luật phải được gửi về đơnvị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩmquyền.

4. Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm trong thờigian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan, tổ chức,đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm luật và vẫn còn trong thời hiệu xử lýkỷ luật thì thẩm quyền tiến hành và xử lý kỷ luật thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vịcũ nơi viên chức công tác. Hồ sơ, quyết định kỷ luật phải được gửi về cơ quan,tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức.

Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đãgiải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liênquan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thựchiện việc xử lý kỷ luật.

5. Đối với viên chức làm việc trong Tòa án nhân dânvà Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quyđịnh của cơ quan có thẩm quyền của cơ quan quản lý viên chức.

Điều 32. Trình tự, thủ tục xửlý kỷ luật đối với viên chức

Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức được thực hiệntheo các bước sau đây:

1. Tổ chức họp kiểm điểm;

2. Thành lập Hội đồng kỷ luật;

3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghịđịnh này thì không thực hiện khoản 1 Điều này.

Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bịTòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hànhvi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 33. Tổ chức họp kiểm điểmviên chức

1. Trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm

a) Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơquan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểmvà quyết định thành phần dự họp.

b) Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, ngườiđứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức chịu trách nhiệm tổ chứccuộc họp kỷ luật; thành phần tham dự cuộc họp thực hiện theo khoản 2 Điều này.

2. Thành phần tham dự cuộc họp quy định tại điểm b khoản1 Điều này được quy định như sau:

a) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chứccông tác là đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp là toàn thể viên chức củađơn vị cấu thành và đại diện lãnh đạo, cấp ủy, công đoàn của đơn vị;

b) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viênchức không có đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp kiểm điểm là toàn thể viênchức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Trường hợp người bị kiểm điểm là viên chức đượccử biệt phái thì ngoài thành phần quy định tại điểm a, điểm b khoản này còn phảicó đại diện lãnh đạo của cơ quan cử viên chức biệt phái.

3. Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hànhnhư sau:

a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do cuộc họp,thông báo hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thôngbáo các nội dung: tóm tắt về quá trình công tác; hành vi vi phạm; các hình thứcxử lý đã ban hành (nếu có); thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, thời điểm phát hiệnhành vi vi phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của người có hành vi vi phạm;thời hiệu và thời hạn xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Người có hành vi vi phạm trình bày bản kiểm điểm,trong đó nêu rõ hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật.

Trường hợp người có hành vi vi phạm có mặt tại cuộchọp nhưng không làm bản kiểm điểm thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.

Trường hợp người có hành vi vi phạm vắng mặt thì cuộchọp kiểm điểm được tiến hành sau 02 lần gửi thông báo triệu tập họp;

c) Thành viên tham dự cuộc họp phát biểu, nêu rõ ýkiến về các nội dung quy định tại điểm a khoản này;

d) Người chủ trì cuộc họp kết luận.

Nội dung cuộc họp kiểm điểm phải được lập thànhbiên bản.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kếtthúc cuộc họp kiểm điểm, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm gửi báo cáo và biênbản cuộc họp kiểm điểm đến cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Báo cáo phải thể hiệnrõ các nội dung sau đây:

a) Hành vi vi phạm, tính chất và hậu quả của hànhvi vi phạm;

b) Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

c) Trách nhiệm của người có hành vi vi phạm và mứcxử lý kỷ luật tương ứng;

d) Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật theo quy địnhcủa pháp luật;

đ) Kiến nghị về việc xử lý kỷ luật; hình thức kỷ luật(nếu có) và trình tự thực hiện.

Điều 34. Hội đồng kỷ luật viênchức

1. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định tạiĐiều 31 Nghị định này quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việcáp dụng hình thức kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm, trừ các trườnghợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật

a) Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ 03 thành viên trởlên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng.

b) Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷluật thông qua bỏ phiếu kín.

c) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thànhbiên bản, trong đó thể hiện rõ ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏphiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.

d) Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thànhnhiệm vụ.

3. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật

a) Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyềnvề hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật.

b) Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.

Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoảnnày được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm mà không phải điều tra, xác minh lại.

Điều 35. Thành phần Hội đồng kỷluật viên chức

1. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý vàđơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức không có đơn vị cấu thành, Hội đồngkỷ luật có 03 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phócủa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;

b) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hànhcông đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;

c) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diệncơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập quảnlý viên chức.

2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý vàđơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có đơn vị cấu thành, Hội đồng kỷ luậtcó 05 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phócủa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc được phân cấpquản lý viên chức;

b) 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấpphó của người đứng đầu đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức;

c) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của đơn vịtrực tiếp sử dụng viên chức;

d) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hànhcông đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc đơn vị được phâncấp quản lý viên chức;

đ) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diệncơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập quảnlý viên chức.

Xem thêm: Làm Cách Xóa Nick Facebook Trên Máy Tính, Pc, Xóa Tài Khoản Facebook Trên Máy Tính, Pc

3. Đối với viên chức quản lý có hành vi vi phạm, Hộiđồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phócủa người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc phê chuẩn,quyết định công nhận viên chức;

b) 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấpphó của người đứng đầu đơn vị quản lý hoặc được phân cấp quản lý viên chức; trườnghợp cấp bổ nhiệm đồng thời là cấp quản lý thì Ủy viên Hội đồng là người đứng đầuhoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức;

c) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện tổ chức đảng củađơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lýviên chức;

d) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hànhcông đoàn của đơn vị quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viênchức;

đ) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diệncơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩmquyền xử lý kỷ luật viên chức.

4. Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ dẻ, chanuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chịdâu, em dâu hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm của viênch??

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Văn mẫu