Diện Tích Hà Nội Trước Khi Mở Rộng, NhìN LạI Thủ Đô Sau Hơn 10 Năm Mở Rộng

Hà Nộilàthủ đôcủaViệt Namtừ năm 1946 đến hiện nay,<2>là thành phố đứng đầuViệt Namvề diện tích với 3328,9km2<3>, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 6.699.600 người (2011).

Đang xem: Diện tích hà nội trước khi mở rộng

<4>Hiện nay, thủ đô Hà Nội vàthành phố Hồ Chí Minhlàđô thị loại đặc biệtcủaViệt Nam. Hà Nội nằm giữa<5>đồng bằng sông Hồngtrù phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm chính trị và tôn giáo ngay từ những buổi đầu củalịch sử Việt Nam. Năm 1010,Lý Công Uẩn, vị vua đầu tiên củanhà Lý, quyết định xây dựng kinh đô mới ở vùng đất này với cái tênThăng Long. Trong suốt thời kỳ của các triều đạiLý,Trần,Lê,Mạc, kinh thànhThăng Longlà nơi buôn bán, trung tâmvăn hóa,giáo dụccủa cảmiền Bắc. KhiTây Sơnrồi nhà Nguyễnlên nắm quyền trị vì, kinh đô được chuyển vềHuếvà Thăng Long bắt đầu mang tên Hà Nội từ năm 1831, dưới thời vuaMinh Mạng. Năm 1902, Hà Nội trở thành thủ đô củaLiên bang Đông Dươngvà được ngườiPhápxây dựng,quy hoạchlại. Trải qua hai cuộc chiến tranh, Hà Nội là thủ đô của miền Bắc rồi nước Việt Nam thống nhất và giữ vai trò này cho tới ngày nay.

Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vàotháng 8năm2008, Hà Nội hiện nay gồm12 quận, 1 thị xã và 17 huyệnngoại thành. Hiện nay, Hà Nội vàThành phố Hồ Chí Minhlà hai trung tâm kinh tế – xã hội đặc biệt quan trọng củaViệt Nam. Năm2009, sau khi mở rộng,GDPcủa thành phố tăng khoảng 6,67%, tổng thu ngân sách khoảng 70.054 tỷđồng.<6>Hà Nội cũng là một trung tâm văn hóa, giáo dục với cácnhà hát,bảo tàng, cáclàng nghề truyền thống, những cơ quan truyền thông cấp quốc gia vàcác trường đại học lớn.

Vị trí, địa hình

*

*

*
Wikimedia Commons có thêm thể loại hình ảnh và tài liệu vềBản đồ Hà Nội

Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùngđồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnhThái Nguyên,Vĩnh Phúcở phía Bắc,Hà Nam,Hòa Bìnhphía Nam,Bắc Giang,Bắc NinhvàHưng Yênphía Đông,Hòa BìnhcùngPhú Thọphía Tây. Hà Nội cách thành phố cảngHải Phòng120km.<7><8>Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92km², nằm ở cả hai bên bờsông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.<8>

Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20métso vớimực nước biển.<9>Nhờphù sabồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội làđồng bằng, nằm ở hữu ngạnsông Đà, hai bênsông Hồngvà chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyệnSóc Sơn,Ba Vì,Quốc Oai,Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao như Ba Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 m), Thanh Lanh (427 m), Thiên Trù (378 m)… Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, nhưgò Đống Đa, núi Nùng.<8>

Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là:

Cực Bắc là xãBắc Sơn, huyệnSóc Sơn.Cực Tây là xãThuần Mỹ, huyệnBa Vì.Cực Nam là xãHương Sơn, huyệnMỹ Đức.Cực Đông là xãLệ Chi, huyệnGia Lâm.

Thủy văn

Sông Hồnglà con sông chính của thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở huyệnBa Vìvà ra khỏi thành phố ở khu vực huyệnPhú Xuyêntiếp giápHưng Yên. Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163km, chiếm khoảng một phần ba chiều dài của con sông này trên đất Việt Nam. Hà Nội còn cóSông Đàlà ranh giới giữa Hà Nội vớiPhú Thọ, hợp lưu với dòng sông Hồng ở phía Bắc thành phố tại huyệnBa Vì. Ngoài ra, trên địa phận Hà Nội còn nhiều sông khác nhưsông Đáy,sông Đuống,sông Cầu,sông Cà Lồ,… Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành nhưsông Tô Lịch,sông Kim Ngưu,… là những đường tiêu thoát nước thải của Hà Nội.<8>

Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại của các dòng sông cổ. Trong khu vực nội thành,hồ Tâycó diện tích lớn nhất, khoảng 500ha, đóng vai trò quan trọng trong khung cảnh đô thị, ngày nay được bao quanh bởi nhiều khách sạn, biệt thự (xem ảnh).Hồ Gươmnằm ở trung tâm lịch sử của thành phố, khu vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí đặc biệt đối với Hà Nội. Trong khu vực nội ô có thể kể tới những hồ nổi tiếng khác nhưTrúc Bạch,Thiền Quang,Thủ Lệ… Ngoài ra, còn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội như Kim Liên, Liên Đàm, Ngải Sơn – Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn,…<8>

Do quá trình đô thị hóa mạnh mẽ từ năm 1990 đến nay, phần lớn các sông hồ Hà Nội đều rơi vào tình trạngô nhiễmnghiêm trọng.Sông Tô Lịch, trục tiêu thoát nước thải chính của thành phố, hàng ngày phải tiếp nhận khoảng 150.000 m³. Tương tự,sông Kim Ngưunhận khoảng 125.000 m³ nước thải sinh hoạt mỗi ngày.Sông Lừvàsông Séttrung bình mỗi ngày cũng đổ vào sông Kim Ngưu khoảng 110.000 m³. Lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp này đều có hàm lượng hóa chất độc hại cao. Các sông mương nội và ngoại thành, ngoài vai trò tiêu thoát nước còn phải nhận thêm một phần rác thải của người dân vàchất thải công nghiệp. Những làng nghề thủ công cũng góp phần vào gây nên tình trạng ô nhiễm này.<10>

Khí hậu

Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm củakhí hậu cận nhiệt đới ẩm,mùa hènóng, mưa nhiều vàmùa đônglạnh, ít mưa về đầu mùa và có mưa phùn về nửa cuối mùa. Nằm về phía bắc củavành đai nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượngbức xạ Mặt Trờirất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động củabiển, Hà Nội cóđộ ẩmvàlượng mưakhá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từtháng 5tớitháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1°C. Từtháng 11tớitháng 3năm sau là mùa đông với nhiệt độ trung bình 18,6°C. Trong khoảng thời gian này số ngày nắng của thành phố xuống rất thấp, bầu trời thường xuyên bị che phủ bởi mây và sương, tháng 2 trung bình mỗi ngày chỉ có 1,8 giờ mặt trời chiếu sáng. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vàotháng 4(mùa xuân) vàtháng 10(mùa thu), thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông.<11>

Vàotháng 5năm1926, nhiệt độ tại thành phố được ghi lại ở mức kỷ lục 42,8°C.Tháng 1năm1955, nhiệt độ xuống mức thấp nhất, 2,7°C.

Xem thêm: Tư Vấn Xây Nhà Diện Tích 5X25M Có 2 Phòng Ngủ Ndnc4150, Thiết Kế Nhà Ống 2 Tầng 5X25M Đẹp Điên Đảo

<7>

Khí hậu Hà Nội cũng ghi nhận những biến đổi bất thường. Đầutháng 11năm 2008,một trận mưa kỷ lụcđổ xuống các tỉnh miền Bắc và miền Trung khiến 18 cư dân Hà Nội thiệt mạng và gây thiệt hại cho thành phố khoảng 3.000 tỷđồng.<12><13>

*

Khí hậu Hà Nội (1898–2011)

Tháng123456789101112NămCao kỷ lục°C (°F)

Trung bình tối cao°C (°F)

Trung bình tối thấp°C (°F)

Thấp kỷ lục°C (°F)

Lượng mưamm (inch)

33.2 (92) 33.9 (93) 36.8 (98) 39.1 (102) 42.8 (109) 39.9 (104) 40.3 (105) 36.8 (98) 37.8 (100) 36.4 (98) 36.3 (97) 36.5 (98) 42,8 (109)
19.3 (67) 19.9 (68) 22.8 (73) 27.0 (81) 31.5 (89) 32.6 (91) 32.9 (91) 31.9 (89) 30.9 (88) 28.6 (83) 24.3 (76) 21.8 (71) 26,9 (80)
13.6 (56) 15.0 (59) 18.1 (65) 21.4 (71) 24.3 (76) 25.8 (78) 26.1 (79) 25.7 (78) 24.7 (76) 21.9 (71) 18.5 (65) 15.3 (60) 20,8 (69)
2.7 (37) 6.1 (43) 7.2 (45) 9.9 (50) 15.6 (60) 21.1 (70) 21.9 (71) 20.7 (69) 16.6 (62) 14.1 (57) 7.3 (45) 5.4 (42) 2,7 (37)
18.6 (0.7) 26.2 (1) 43.8 (1.7) 90.1 (3.5) 188.5 (7.4) 239.9 (9.4) 288.2 (11.3) 318.0 (12.5) 265.4 (10.4) 130.7 (5.1) 43.4 (1.7) 23.4 (0.9) 1.676,2 (66)

Nguồn:Tổ chức Khí tượng Thế giới(LHQ)<14>24 tháng 6năm2010.

Dân cư

Nguồn gốc dân cư sinh sống

Vào thập niên 1940, khi Hà Nội là thủ phủ củaLiên bang Đông Dương, dân số thành phố được thống kê là 132.145 người.<15>Nhưng đến năm1954, dân số Hà Nội giảm xuống chỉ còn 53 nghìn dân trên một diện tích 152km². Có thể nhận thấy một phần rất lớn trong số những cư dân đang sống ở Hà Nội hiện nay không sinh ra tại thành phố này.Lịch sử của Hà Nộicũng đã ghi nhận dân cư của thành phố có những thay đổi, xáo trộn liên tục qua thời gian. Ở những làng ngoại thành, ven đô cũ, nơi người dân sống chủ yếu nhờnông nghiệp, thường không có sự thay đổi lớn. Nhiều gia đình nơi đây vẫn giữ đượcgia phảtừ nhữngthế kỷ 15,16. Nhưng trong nội ô, khu vực của các phường thương nghiệp và thủ công, dân cư xáo trộn rất nhiều. Còn lại rất hiếm những dòng họ đã định cư liên tục tại Thăng Long từ thế kỉ XV như dòng họNguyễn ở phường Đông Tác(Trung Tự – Hà Nội).<16>Do tính chất của công việc, nhiều thương nhân và thợ thủ công ít khi trụ nhiều đời tại một điểm. Gặp khó khăn trong kinh doanh, những thời điểm sa sút, họ tìm tới vùng đất khác. Cũng có những trường hợp, một gia đình có người đỗ đạt được bổ nhiệm làm quan tỉnh khác và đem theo gia quyến, đôi khi cả họ hàng.<17>

Từ rất lâu, Thăng Long đã trở thành điểm đến của những người dân tứ xứ. Vàothế kỷ 15, dân các trấn về Thăng Long quá đông khiếnvuaLê Thánh Tôngcó ý định buộc tất cả phải về nguyên quán. Nhưng khi nhận thấy họ chính làlực lượng lao độngvà nguồnthuếquan trọng, triều đình đã cho phép họ ở lại. Tìm đến kinh đô Thăng Long còn có cả những cư dân ngoại quốc, phần lớn làngười Hoa. Trong hơn một ngàn nămBắc thuộc, rất nhiều những người Hoa đã ở lại sinh sống thành phố này. Trải qua các triều đạiLý,Trần,Lê, vẫn có những người Hoa tới xin phép cư ngụ lại Thăng Long. TheoDư địa chícủaNguyễn Trãi, trong số 36 phường họp thành kinh đô Thăng Long có hẳn một phường người Hoa, là phường Đường Nhân. Những thay đổi về dân cư vẫn diễn ra liên tục và kéo dài cho tới ngày nay.<17>

Dân số

Các thống kê trong lịch sử cho thấy dân số Hà Nội tăng nhanh trong nửa thế kỷ gần đây. Vào thời điểm năm1954, khi quân độiViệt Minhtiếp quản Hà Nội, thành phố có 53 nghìn dân, trên một diện tích 152km². Đến năm1961, thành phố được mở rộng, diện tích lên tới 584km², dân số 91.000 người. Năm1978,Quốc hộiquyết định mở rộng thủ đô lần thứ hai với diện tích đất tự nhiên 2.136km², dân số 2,5 triệu người.<18>Tới năm1991, địa giới Hà Nội tiếp tục thay đổi, chỉ còn 924km², nhưng dân số vẫn ở mức hơn 2 triệu người. Trong suốt thập niên 1990, cùng việc các khu vực ngoại ô dần được đô thị hóa, dân số Hà Nội tăng đều đặn, đạt con số 2.672.122 người vào năm 1999.<19><20><21>Sau đợt mở rộng địa giới gần đây nhất vào tháng 8 năm 2008, thành phố Hà Nội có 6,233 triệu dân và nằm trong 17thủ đôcó diện tích lớn nhất thế giới.<22>Theo kết quả cuộc điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, dân số Hà Nội là 6.451.909 người,<23>dân số trung bình năm 2010 là 6.561.900 người .<24>

Mật độ dân sốtrung bình của Hà Nội là 1.979 người/km². Mật độ dân số cao nhất là ởquận Đống Đalên tới 35.341 người/km², trong khi đó, ở những huyện ngoại thành nhưSóc Sơn,Ba Vì,Mỹ Đức, mật độ dưới 1.000 người/km².

Về cơ cấu dân số, theo số liệu1 tháng 4năm1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây chủ yếu làngười Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%. Các dân tộc khác nhưDao,Mường,Tàychiếm 0,9%.<8>Năm 2009, người Kinh chiếm 98,73% dân số, người Mường 0,76% và người Tày chiếm 0,23%<23>.

Xem thêm: Đây Là Bài Tập Về Điều Chỉnh Hồi Tố Thay Đổi Chính Sách Kế Toán

Năm 2009, dân số thành thị là 2.632.087 chiếm 41,1%, và 3.816.750 cư dân nông thôn chiếm 58,1%.<24>

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Diện tích