cách tính diện tích kho được

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 206 trang )

Đang xem: Cách tính diện tích kho được

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

Khoảng thời gian giữa những ngày nhận vật liệu t1=1 ngày

Thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi cung cấp đến công trường t2=1ngày.

Thời gian thử nghiệm phân loại t3=1 ngày

Thời gian bốc dỡ và tiếp nhận vật liệu tại công trường t4=1 ngày.

Thời gian dự trữ đề phòng t5=2 ngày

⇒ Số ngày dự trữ vật liệu là:

Khoảng thời gian dự trữ này nhằm đáp ứng được nhu cầu thi công liên tục,

đồng thời dự trữ những lý do bất trắc có thể xẩy ra khi thi công.

Công trình thi công cần tính diện tích kho xi măng, kho thép, cốp pha, bãi chứa

cát, gạch.

Diện tích kho bãi được tính theo công thức

Trong đó: S diện tích kho bãi kể cả đường đi lối lại.

F: Diện tích kho bãi chưa kể đường đi lối lại

α: Hệ số sữ dụng mặt bằng:

α=1.5-1.7 đối với kho tổng hợp

α= 1.4-1.6 đối với các kho kín

α=1.1-1.2 đối với các bãi lộ thiên chứa vật liệu thành đống.

với Q : lượng vật liệu chứa trong kho bãi

q: lượng vật liệu sử dụng trong một ngày

T: thời gian dự trữ vật liệu

P: lượng vật liệu cho phép chứa trong 1m2 diện tích có ích của kho bãi.

a) Xác định lượng vật liệu dự trữ

Dự kiến khối lượng vật liệu lớn nhất khi đã có các công tác xây và hoàn thiện.

Ta tính với tầng điển hình:

Khối lượng vật liệu sử dụng trong một ngày là:

+ Cốt thép: 5.95/2=2.975 tấn (dầm – sàn).

+ Ván khuôn: 334.53 m2

+ Xây tường: 33.91m3

+ Trát: 388.5m2

+ Lát nền: 199.4m2

Sau đây ta xác định khối lượng vật liệu dùng trong 1 ngày.

• Tổng khối lượng thép lớn nhất được dùng trong 1 ngày ứng với ngày thi

công dầm sàn là 2.975 tấn.

• Công tác xây

193

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

Theo định mức xây tường vữa xi măng – cát vàng mác 75 ta có:

Gạch : 550 viên/1m3 tường

Vữa : 0.29 m3/1m3 tường

Thành phần vữa : Xi măng : 213.02 kg/1m3 vữa

Cát vàng : 1.11 m3/1m3 vữa

Khối lượng xi măng :

Khối lượng cát

:

Khối lượng gạch

:

• Công tác lát nền:

Gạch lát có kích thước 30x30cm ⇒ số gạch cần trong một ngày là:

viên.

Diện tích lát là: 199.4m2

Vữa lát dày 1.5 cm, định mức 17lớt/1m2

Vữa xi măng mác 75, xi măng PC 300 có:

Xi măng : 230 kg/1m3

Cát : 1.12 m3/1m3 vữa

⇒ Khối lượng xi măng:

Khối lượng cát vàng:

• Công tác trát tường:

Tổng diện tích trát là: 388.5m2

Vữa trát dày 1.5 cm, định mức 17lớt/1m2

Vữa xi măng mác 75, xi măng PC 300 có:

Xi măng : 230 kg/1m3

Cát : 1,12 m3/1m3 vữa

⇒ Khối lượng xi măng :

Khối lượng cát vàng :

Kết luận:

⇒ Tổng khối lượng xi măng sử dụng trong ngày là:

2294.8+779.654+1519.04= 4593.5kg

Tổng khối lượng cát vàng sử dụng trong ngày là:

10.92+3.8+7.4=22.12m3

Tổng khối lượng gạch xây là : 18650 viên

194

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

b) Diện tích kho bãi

Theo tài liệu “Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng” của PGS.TS Trịnh Quốc

Thắng diện tích kho bãi được tính theo công thức: S = αF = α

. Trong đó:

α: hệ số sử dụng mặt bằng, phụ thuộc chức năng các loại kho: kín, lộ

thiên, tổng hợp.

Dmax: lượng vật liệu dự trữ tối đa ở công trường Dmax = rmax.Tdt . với rmax là

lượng vật liệu lớn nhất được dùng trong 1 ngày, Tdt là khoảng thời

gian dự trữ.

d: định mức lượng vật liệu chứa trên 1 m2 diện tích kho bãi, giá trị của d

được tra bảng.

Vậy ta có bảng tính diện tích kho bãi chứa vật liệu như sau:

Dựa vào khối lượng vật liệu sử dụng trong một ngày, dựa vào định mức về lượng

vật liệu trên 1m2 kho bãi ta tính toán diện tích kho bãi dựa vào bảng dưới đây :

Bảng tính toán diện tích kho dự trữ

STT

1

2

3

5

6

Vật liêu

Đơn

vị

K.lượng

(rmax)

Tdt

(ngày)

Dmax=

rmax. Tdt

d

(đvvl/m2)

F=

Dmax /d

(m2)

28.27

18.31

59.47

49.16

106.57

a

S=α.F

(m2)

Xi măng Tấn

4.594

8

36.752

1.3

2

Thép

Tấn

2.975

8

23.8

1.3

2

V.khuôn

m2

334.53

8

2676.24

45

2

Cát vàng

m3

22.12

4

88.48

1.8

1

Gạch xây Viên

18650

4

74600

700

1

Thông qua bảng tính ta có diện tích kho bãi như sau:

2

• Kho xi măng 45m Kích thước 9x5m

2

2

• Kho cốt thép 40m và xưởng gia công 60m Kích thước kho 5x14m

2

• Kho ván khuôn và bãi gia công ván khuôn 100m Kích thước kho 5x20m

2

• Bãi cát vàng 60m

2

• Bãi gạch xây 130m

2.3 Tính toán dân số công trình:

42

28

90

60

130

1. Số công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp thi công:

Theo biểu đồ tổng hợp nhân lực, số người làm việc trực tiếp lớn nhất trên công trường

A= Ntb = 77 công nhân

2. Số công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ:

B = K%.A = 0,25.77 = 19 công nhân

195

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

(Công trình xây dựng trong thành phố nên K % = 25% = 0,25).

3. Số cán bộ công nhân kỹ thuật:

C = 6%.(A+B) = 6%.(77+19) = 6 người

4. Số cán bộ nhân viên hành chính:

D = 5%.(A+B+C) = 5%.(77+19+6) = 5 người

5. Số nhân viên phục vụ (y tế, ăn uống) :

E = S%.(A+B+C+D) = 6%.(77+19+6+5) = 7 người

(Công trường quy mô trung bình, S%=6%)

Tổng số cán bộ công nhân viên công trường (2% đau ốm, 4% xin nghỉ phép):

G = 1.06x(A+ B+ C+ D+ E) =1.06x(77+19+6+5+7) = 121 người

Tính toán nhà tạm

Trong quá trình tính ở trên ta lấy số người lớn nhất dựa vào biểu đồ nhân lực là 167

người, tuy nhiên sau khi tháo ván khuôn tầng 1 thì số công nhân có thể chuyển vào

ở trong tầng 1 của công trình, mặt khác, vì công trường ở trong thành phố, mặt bằng

chật hẹp nên có số lượng người ở ngoại trú, do đó số công nhân ở trong công trường

khoảng 30%=0.3 Nmax= 0.3 167=50 người.

+ Nhà ở tập thể cho công nhân: Tiêu chuẩn 4m2/người.

S1= 4×50=200m2

+ Nhà ăn cho toàn cán bộ công nhân viên:

Diện tích : S2 = 50×121/1000 = 6 m2

+ Nhà làm việc của ban chỉ huy công trường:

+ Nhà tiếp khách và phòng họp: 30m2

+ Nhà vệ sinh và phòng tắm công trường: Tiêu chuẩn 2.5m 2/25người

(khu vệ sinh 20 m2, khu nhà tắm 20m2)

+ Một số loại nhà tạm khác lấy theo tiêu chuẩn:

1. Phòng bảo vệ

Gồm một phòng bảo vệ chính tại cổng ra vào chính, và một tại cổng ra vào phụ

diện tích mỗi phòng là 10m2

2. Trạm y tế : 20m2

Bảng thống kê Diện tích nhà tạm

Diện tích

STT

Loại nhà

Kích thước

(m2)

5×40

1

Nhà tập thể cho công nhân

200

5×16

2

Nhà ăn công nhân

80

196

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

5×7

3

Ban chỉ huy công trường

35

5×6

4

Tiếp khách , phòng họp

30

3×3

5

Bảo vệ công trường 2 phòng 9

5×3

6

Nhà tắm

15

5×3

7

Khu vệ sinh

15

5×4

8

Trạm y tế

20

9

Nhà ăn cán bộ

20

5×4

2.4 Tính toán điện tạm thời cho công trình.

Thiết kế hệ thống cấp điện công trường là giải quyết mấy vấn đề sau:

– Tính công suất tiêu thụ của từng điểm tiêu thụ và toàn bộ công trường

– Chọn nguồn điện và bố trí mạng điện

– Thiết kế mạng lưới điện cho công trường

Công thức tính công suất điện năng:

P = α.< ∑ k1.P1/ cosϕ + ∑ k2.P2/cosϕ+∑ k3.P3 +∑ k4.P4 >

Trong đó :

+ α = 1,1 : hệ số kể đến hao hụt công suất trên toàn mạch.

+ cosϕ = 0,75 : hệ số công suất trong mạng điện .

+ P1, P2, P3, P4 : lần lượt là công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ trực tiếp

điện, máy chạy động cơ điện, các loại phụ tải dùng cho sinh hoạt và thắp sáng ở khu

vực hiện trường.

+k1, k2, k3, k4 : hệ số nhu cầu dựng điện phụ thuộc vào các nhóm thiết bị.

– k1 = 0,75 : đối với động cơ.

– k2 = 0,7 : đối với máy hàn cắt.

– k3 = 0,6 : điện thắp sáng trong nhà.

– k4 = 0,8 : điện thắp sáng ngồi nhà.

* Bảng thống kê sử dụng điện:

Pi Điểm tiêu thụ

P1

P2

Cần trục tháp

Vận thăng chở VL

Vận thăng chở người

Máy trộn vữa

Đầm dùi

Đầm bàn

Máy hàn

Công suất

định mức

Khối lượng

phục vụ

44.4 KW

1,5 KW

3.1KW

4 KW

1 KW

1 KW

18,5 KW

1máy

2máy

1máy

2máy

3máy

2máy

2máy

Nhu cầu

dựng điện,

KW

44.4

3

3.1

8

3

2

37

Tổng nhu

cầu, KW

63.5

44.4

197

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

P3

P4

Máy cắt

Máy uốn

Điện sinh hoạt

Nhà làm việc, bảo vệ

Nhà ăn, trạm y tế

Nhà tắm,vệ sinh

Kho chứa VL

Đường đi lại

Địa điểm thi công

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

1,5 KW

2,2 KW

15 W/m2

10 W/m2

15W/ m2

10 W/m2

6 W/ m2

5KW/km

2,4W/m2

2máy

2máy

200 m2

74 m2

60 m2

15 m2

60 m2

400 m

1500 m2

3

4.4

3

0.74

0.9

0.15

0.36

2

3.6

5.15

5.6

ơ

Vậy

P = 1.1*(0.75*63.5/0.75+0.7*44.4/0.75+0.6*5.15/0.75+0.8*5.6) = 124.89KW

Công thức tính toán phản kháng mà nguồn điện phải cung cấp xác định theo công thức :

Qt =Pt/cosϕtb = 124.89/0,75 = 166.5KW

Vậy công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường là :

S t=

* Thiêt kê mạng lưới điện :

+ Chọn vị trí góc ít người qua lại trên công trường đặt trạm biến thế.

+ Mạng lưới điện sử dụng bằng dây cáp bọc, nằm phía ngoài đường giao thông

xung quanh công trình. Điện sử dụng 3 pha, 3 dây. Tại các vị trí dây dẫn cắt đường

giao thông bố trí dây dẫn trong ống nhựa chôn sâu 1,5 m.

− Chọn 1 máy biến thế 320 -6,6/ 0,4 có công suất danh hiệu 320 KVA.

+ Tính toán tiết diện dây dẫn :

− Đảm bảo độ sụt điện áp cho phép .

− Đảm bảo cường độ dòng điện .

− Đảm bảo độ bền của dây.

+Tiết diện dây :

* Chọn đường dây cao thê:

Chiều dài từ mạng điện quốc gia đến trạm biến áp là 100m .Mạng điện cao thế

6KV. Ta có mô men tải

M = P.L = 166,5.100 = 16650KWm = 16,65Wkm

Chọn dây nhôm có tiết diện tối thiểu Smin = 50mm2. Chọn dây A-50

198

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

Tra bảng với cosϕ = 0,75 được Z= 0,750

Tính độ sụt điện áp cho phép :

Vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn yêu cầu.

* Chọn dây dẫn phân phối đên phụ tải:

Đường dây động lực dài 150m. Điện áp 380/220.

-Tính theo yêu cầu về cường độ :

I t=

Chọn dây cáp loại có 4 lõi dây đồng. Mỗi dây có S = 50 mm2 và =

335A>It=253A

– Kiểm tra theo độ sụt điện áp:

tra bảng có C=83

– Kiểm tra theo độ bền cơ học đối với dây cáp ta có Smin= 4mm2.

Như vậy dây chọn thoả mãn tất cả các điều kiện .

* Đường dây sinh hoạt và chiêu sáng điện áp 220V:

– Tính độ sụt điện áp theo từng pha 220V :

với P = 15 kW; L= 400m; C = 83 đối với dây đồng ; ∆u= 5%, ta có :

Chọn dây dẫn bằng đồng có tiết diện S = 16 mm2 có cường độ dòng điện cho

phép là = 150A.

– Kiểm tra theo yêu cầu về cường độ :

– Kiểm tra theo độ bền cơ học:

Tiết diện nhỏ nhất của dây bọc đến các máy lắp đặt trong nhà với dây

đồng là 1,5mm2.

Do vậy chọn dây đồng có tiết diện 16mm2 là hợp lý.

2.5. Tính toán cung cấp nước tạm cho công trình

Một số nguyên tắc khi thiết kế hệ thống cấp nước:

+ Cần xây dựng một phần hệ thống cấp nước cho công trình sau này, để sử

dụng tạm cho công trường.

199

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

+ Cần tuân thủ các qui trình, các tiêu chuẩn về thiết kế cấp nước cho công

trường xây dựng

+ Chất lượng nước, lựa chọn nguồn nước, thiết kế mạng lưới cấp nước

Các loại nước dùng trong công trường gồm có:

+ Nước dùng cho sản xuất: Q1

+ Nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại: Q2

+ Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường: Q3

+ Nước dùng cho cứu hoả: Q4

a. Lưu lượng nước dùng cho sản xuất

Lưu lượng nước dùng cho sản xuất tính theo công thức

Trong đó:

1.2 : hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính hết, hoặc sẽ phát sinh ở công

trường.

Kg: hệ số sử dụng nước không điều hồ trong giờ Kg=2

N=8: số giờ dựng nước trong ngày

∑Ai Tổng khối lượng nước dùng cho các loại máy thi công hay mỗi loại hình

sản xuất trong ngày.

+ Công tác xây 300 l/m3 ⇒ 300×33.91 = 10173 (l)

+ Công tác trát và lát : 250l/m3 ⇒ 250 x (388,5+199,4) x 0,015 = 2205 (l)

+ Tưới gạch : 250l/ 1000 viên ⇒ 250×18650/1000=4663(l)

+ Bảo dưỡng bê tông: 5000(l)

Vậy tổng lượng nước dùng trong ngày = 10173+2205+4663+5000=22041 (l)

c. Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại

Trong đó:

Nc – số dân ở khu lán trại khoảng (30%) : 50 người.

C = 50 l/người lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở khu lán trại

Kg = 1.6 hệ số sử dụng nước không điều hồ trong giờ

Kng =1.5 hệ số sử dụng nước không điều hồ trong ngày

d. Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt tại công trường.

Lưu lượng nước phục vụ sinh hoạt ở công trường tính theo công thức:

200

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

trong đó:

số người lớn nhất làm việc trong 1 ngày ở công trường(=167 người).

B-tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho 1 người trong 1 ngày ở công trường.

(lấy B=18 l/ngày)

kg-hệ số sử dụng nước không điều hồ trong giờ,lấy kg=1.8

e.

Lưu lượng nước dùng cho cứu hoả

Nước chữa cháy được tính bằng phương pháp tra bảng tuỳ thuộc vào quy mô

xây dựng,

khối tích của nhà và bậc chịu lửa.

Đối với công trình này,có khối tích khoảng 21000

và coi như khó cháy, nên

tra bảng ta lấy :

⇒ Lưu lượng nước tính toán:

d.

Xem thêm: Khai Giảng Khóa Học Autocad Tại Tphcm, Học Aucad Tại Tp

Xem thêm: Dàn Ý Bài Tập Làm Văn Số 6 Lớp 8 : Đề 1 → Đề 3 (41 Mẫu), Lập Dàn Ý Cho Đề 3 Bài Tập Làm Văn Số 6 Lớp 8

Tính toán đường kính ống dẫn nước (đường ống cấp nước)

+ Đường kính ống chính:

Trong đó: v =1m/s vận vận tốc nước.

⇒ Chon đường kính ống chính là: D = 150mm

+ Đường kính ống nhánh:

• Sản xuất:

⇒ Chọn đường kính ống là D1= 50mm

• Sinh hoạt ở khu nhà ở:

⇒ Chon đường kính ống D2= 10mm

• Sinh hoạt ở công trường:

201

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

⇒ Chọn đường kính ống là D2=20 mm

3. BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG

3.1 Nguyên tắc bố trí

– Tổng chi phí là nhỏ nhất

– Tổng mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo an toàn lao động, an

toàn phòng chống cháy nổ và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường.

– Thuận lợi cho quá trình thi công( đặc biệt trong công tác vận chuyển vật liệu

sao cho thuận lợi, khoảng cách vận chuyển là nhỏ nhất)

– Tiết kiệm diện tích mặt bằng.

3.2 Tổng mặt bằng thi công.

a. Đường sá công trình:

Đảm bảo an toàn và thuận tiện cho quá trình vận chuyển, vị trí đường tạm

trong công trường không cản trở công việc thi công, đường tạm chạy bao quanh

công trình, dẫn đến các kho bãi chứa vật liệu. Trục đường tạm cách mép công trình

khoảng 6m.

b. Mạng lưới cấp điện :

Bố trí đường dây dọc theo các biên công trình, sau đó có đường dẫn đến các

vị trí tiêu thụ điện. Như vậy chiều dài đường dây ngắn hơn và cũng ít cắt qua các

đường giao thông.

c. Mạng lưới cấp nước:

Do công trường không có yêu cầu đặc biệt về cấp nước nên thiết kế theo sơ

đồ mạng lưới nhánh cụt sao cho tổng chiều dài đường ống nhỏ, giảm chi phí. Để

đảm bảo an toàn, nước sinh hoạt và nước cứu hoả thiết kế theo mạng lưới vòng,

đồng thời xây một số bể chứa tạm đề phòng mất nước.

d. Bố trí kho bãi:

– Bố trí kho bãi gần đường tạm, cuối hướng gió, dễ quan sát và quản lý.

– Những cấu kiện cồng kềnh( ván khuôn, thép) không cần xây tường mà chỉ

cần làm mái bao che.

– Những vật liệu như xi măng, chất phụ gia, sơn, vơi …. cần bố trí trong kho

bãi khô ráo có mái che.

– Bãi để vật liệu khác: gạch, đá, cát, sỏi cần che chắn để không bị dính tạp

chất, không bị cuốn trôi khi có mưa to.

202

NGUYỄN NGỌC THÌN

LỚP 51XD8 – MSSV: 6973.51

Hà NộI

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2006-2011

NHà ở CHUNG CƯ N04-B2 DịCH VọNG-CầU GIấY-

e. Bố trí lán, nhà tạm:

Bố trí nhà tạm đầu hướng gió, còn nhà văn phòng bố trí gần cổng ra vào công

trường để thuận tiện khi giao dịch. Nhà bếp, khu vệ sinh bố trí cuối hướng gió.

f. Dàn giáo cho công tác xây:

Dàn giáo là công cụ quan trọng trong công tác lao động của người công nhân

xây dựng. Vậy cần phải hết sức chú ý tới vấn đề này. Dàn giáo phải đảm bảo độ

cứng, độ ổn định, có tính linh hoạt, chịu được hoạt tải do vật liệu và sự đi lại của

công nhân. Công trình sử dụng dàn giáo thép, dàn giáo được vận chuyển từ nơi này

đến nơi khác vào cuối các đợt, ca làm việc. Loại dàn giáo này đảm bảo chịu được

các tải trọng của công tác xây và an toàn khi thi công ở trên cao .

Người thợ làm việc ở trên cao cần được phổ biến và nhắc nhở về an toàn lao

động trước khi tham gia thi công.

Trước khi làm việc cần phải kiểm tra độ an toàn của dàn giáo, không chất quá

tải lên dàn giáo.

Trong khi xây phải bố trí vật liệu gọn gàng và khi xây xong ta phải thu dọn

toàn bộ vật liệu thừa như: gạch, vữa … đưa xuống và để vào nơi quy định.

Tuy nhiên các tính toán trên chỉ là lý thuyết, thực tế áp dụng vào công trường

là khó vì diện tích thi công bị hạn chế bởi các công trình xung quanh, tiền đầu tư

cho xây dựng lán trại tạm đã được nhà nước giảm xuống đáng kể. Do đó thực tế

hiện nay ở các công trường, người ta hạn chế xây dựng nhà tạm. Chỉ xây dựng

những khu thực sự cần thiết cho công tác thi công. Biện pháp để giảm diện tích lán

trại là sử dụng nhân lực địa phương.

Mặt khác với các kho bãi cũng vậy: Cần tận dụng các kho, công trình cũ, cũng

có thể xây dựng công trình lên một vài tầng, sau đó dọn vệ sinh cho các tầng dưới

để làm nơi chứa đồ đạc, nghỉ ngơi cho công nhân.

Tóm lại như ta đã trình bày ở trước: tổng bình đồ công trình được xác lập thực

tế qua chính thực tế của công trình. Tuy nhiên, những tính toán trên là căn cứ cơ

bản để có thể từ đó bố trí cho hợp lý.

.

============ Hết ============

203

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Diện tích