Soạn Văn 7 Bài Ôn Tập Phần Văn Tập 2 7, Soạn Bài Ôn Tập Phần Văn

Hướng dẫn Soạn Bài 30 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai.

Đang xem: Soạn văn 7 bài ôn tập phần văn tập 2

Nội dung bài Soạn bài Ôn tập phần Văn sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

*

Soạn bài Ôn tập phần Văn sgk Ngữ văn 7 tập 2

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 127 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Em hãy nhớ và ghi lại tất cả nhan đề các văn bản (tác phẩm) đã được đọc – hiểu trong cả năm học. Sau đó đối chiếu với sách giáo khoa, tự kiểm tra và bổ sung những chỗ thiếu, sửa những chỗ sai rồi chép lại vào vở một cách đầy đủ, chính xác danh mục các văn bản đã học.

Trả lời:

STT Học kì 1 Học kì 2
Tên tác phẩm Tác giả Tên tác phẩm Tác giả
1 Cổng trường mở ra Lý Lan Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Tục ngữ
2 Mẹ tôi Ét-môn-đô Đơ A-mi-xi Tục ngữ về con người và xã hội Tục ngữ
3 Cuộc chia tay của những con búp bê Khánh Hoài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh
4 Những câu hát về tình cảm gia đình Ca dao Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đặng Thai Mai
5 Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người Ca dao Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng
6 Những câu hát than thân Ca dao Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh
7 Những câu hát châm biếm Ca dao Sống chết mặc bay Phạm Duy Tốn
8 Sông núi nước Nam Lý Thường Kiệt Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu Nguyễn Ái Quốc
9 Phò giá về kinh Trần Quang Khải Ca Huế trên sông Hương Hà Ánh Minh
10 Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra Trần Nhân Tông Quan Âm Thị Kính Chèo
11 Bài ca Côn Sơn Nguyễn Trãi
12 Sau phút chia li Đoàn Thị Điểm
13 Bánh trôi nước Hồ Xuân Hương
14 Qua Đèo Ngang Bà Huyện Thanh Quan
15 Bạn đến chơi nhà Nguyễn Khuyến
16 Xa ngắm thác núi Lư Lý Bạch
17 Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Lý Bạch
18 Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Hạ Tri Chương
19 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá Đỗ Phủ
20 Cảnh khuya Hồ Chí Minh
21 Rằm tháng giêng Hồ Chí Minh
22 Tiếng gà trưa Xuân Quỳnh
23 Một thứ quà của lúa non: Cốm Thạch Lam
24 Sài Gòn tôi yêu Minh Hương
25 Mùa xuân của tôi Vũ Bằng

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 128 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Đọc lại các chú thích (*) ở Bài 3, 5, 7, 8; Làm thơ lục bát ở Bài 13; Ghi nhớ Bài 16 (Ôn tập tác phẩm trữ tình); chú thích (*) ở Bài 18; câu 2 ở Bài 26 (phần Đọc – hiểu văn bản) để nắm chắc các định nghĩa về:

– Ca dao, dân ca;

– Tục ngữ;

– Thơ trữ tình;

– Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật;

– Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật;

– Thơ thất ngôn bát cú Đường luật;

– Thơ lục bát;

– Thơ song thất lục bát;

– Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật.

Trả lời:

Ca dao, dân ca: những bài thơ, bài hát trữ tình dân gian do nhân dân sáng tác, biểu diễn, truyền miệng.

Tục ngữ: câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh đúc kết từ kinh nghiệm của nhân dân.

Thơ trữ tình: thơ chứa đựng cảm xúc người viết, thường có vần, nhịp, cô đọng.

Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: 4 câu, mỗi câu 7 tiếng. Kết cấu khai-thừa-chuyển-hợp. Nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. Vần chân, liền, cách.

Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật: 4 câu, mỗi câu 5 tiếng. Nhịp 3/2 hoặc 2/3. Có thể gieo vần trắc.

Thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, mỗi câu 7 tiếng. Cứ hai câu gộp lại tạo nên kết cấu đề-thực-luận-kết. Luật bằng trắc : nhất-tam-ngũ bất luận; nhị-tứ-lục phân minh. Câu 3-4, 5-6 phải đối nhau.

Thơ lục bát: bắt nguồn từ ca dao, dân ca. Kết cấu từng cặp (6-8). Vần bằng, lưng, chân, liền. Luật bằng trắc : 2B-2T-6B-8B.

Thơ song thất lục bát: kết hợp sáng tạo giữa thể thất ngôn Đường luật và thể lục bát, mỗi khổ 4 câu.

Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật: Phép tương phản là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết đối lập nhau nhằm nhấn mạnh đối tượng. Phép tăng cấp là lần lượt đưa thêm chi tiết, chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước, bộc lộ rõ hơn bản chất sự việc, đối tượng. Hai phép này thường đi kèm nhau.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 128 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã được học là gì? Học thuộc lòng những bài ca dao trong phần đọc chính.

Trả lời:

Những tình cảm, thái độ được thể hiện trong các bài ca dao:

– Tình cảm thể hiện trong ca dao, dân ca : tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước.

– Thái độ thể hiện trong ca dao, dân ca : oán trách, phản kháng, phê phán, tố cáo, mỉa mai, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội.

Học thuộc những bài chính. Sau khi thuộc hãy ghi lại vắn tắt giá trị nội dung nghệ thuật của bài đó. Bổ sung thêm từ bài giảng của thầy cô cho chính xác và đầy đủ.

4. Trả lời câu hỏi 4 trang 128 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Các câu tục ngữ đã được học thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội như thế nào?

Trả lời:

Những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội:

– Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất.

– Tục ngữ về con người và xã hội luôn tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống con người cần phải có.

5. Trả lời câu hỏi 5 trang 128 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc (thơ Đường) đã được học là gì? Học thuộc lòng các bài thơ, đoạn thơ thuộc phần văn học trung đại của Việt Nam, hai bài thơ Đường (thơ dịch, tự chọn), hai bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Trả lời:

Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong đoạn thơ, bài thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc:

– Lòng yêu nước và tự hào dân tộc.

– Ý chí bất khuất, kiên quyết đánh bại mọi quân xâm lược.

– Yêu dân, mong dân không khổ, không đói, nhớ về quê hương…

– Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên: Đêm trăng xuân, cảnh khuya…

– Ca ngợi tình bạn chân thành, tình vợ chồng thủy chung chờ đợi…

– Tình yêu cuộc sống: trân trọng vẻ đẹp của những người phụ nữ tài hoa, thương cảm cho những người phụ nữ bạc mệnh.

6. Trả lời câu hỏi 6 trang 128 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Riêng với các văn bản đọc – hiểu là văn xuôi (trừ phần văn nghị luận), em hãy lập bảng tổng kết theo mẫu sau đây:

STT Nhan đề văn bản Giá trị chính về nội dung Giá trị chính về nghệ thuật

Chú ý: Cần dựa vào các phần kết quả cần đạt và Ghi nhớ đối với các văn bản được ghi trong Ngữ văn 7, tập một, tập hai, trong khi tiến hành lập bảng tổng kết.

Trả lời:

Các văn bản văn xuôi (trừ văn nghị luận):

STT Nhan đề văn bản Giá trị chính về nội dung Giá trị chính về nghệ thuật
1 Cổng trường mở ra (Lý Lan) Tình cảm mẹ con và vai trò của nhà trường Giọng biểu cảm, như nhật ký tâm tình nhỏ nhẹ, sâu lắng
2 Mẹ tôi (Ét-môn-đô Đơ A-mi-xi) Tình yêu, sự hi sinh của người mẹ. Tình mẫu tử thiêng liêng Văn biểu cảm qua hình thức một bức thư
3 Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) Tình cảm gia đình là vô cùng quý báu Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí.
4 Một thứ quà của lúa non: Cốm (Thạch Lam) Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc: Cốm Văn tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng, sâu sắc.
5 Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương) Nét đẹp Sài Gòn về thiên nhiên và con người Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả qua thể văn tùy bút.
6 Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) Mùa xuân đặc trưng miền Bắc, Hà Nội nói riêng Bút pháp tài hoa, tinh tế.
7 Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) Vẻ đẹp của Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, bảo tồn.

Xem thêm: Khóa Học Robot Structural Analysis Thiết Kế Kết Cấu A, Khóa Học Robot Structural

Bút kí về sinh hoạt, văn hóa: tả cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên sông Hương, vừa giới thiệu những làn điệu dân ca Huế bằng giọng văn trữ tình.
8 Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) Lên án lũ quan vô trách nhiệm, tham lam, cũng chính là tố cáo xã hội phong kiến Truyện ngắn hiện đại có nghệ thuật viết phong phú (tương phản và tăng cấp), lời văn cụ thể, sinh động.
9 Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp, đồng thời ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hi sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng. Truyện ngắn có giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng hư cấu, xây dựng tình huống đặc biệt, khắc họa thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập.

7. Trả lời câu hỏi 7* trang 129 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Dựa vào Bài 21 (Sự giàu đẹp của tiếng Việt), kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học bằng tiếng Việt đã có, hãy phát biểu những ý kiến về sự giàu đẹp của tiếng Việt (có dẫn chứng kèm theo).

Trả lời:

Cái đẹp của tiếng Việt thể hiện ở sự hài hoà về âm hưởng, thanh điệu, còn cái hay lại thể hiện trong sự tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu, có đầy đủ khả năng diễn đạt những tư tưởng, tình cảm của con người và thoả mãn các yêu cầu phát triển của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ,…

Sự giàu có, phong phú của tiếng Việt:

– Tiếng Việt có hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú, giàu thanh điệu

+ Hệ thống nguyên âm phụ âm phong phú: Nguyên âm: a, ă, â, e, ê, o, ô, ơ, i, …; Phụ âm: b, c, k, l, m, n…

+ Giàu thanh điệu: Bằng: huyền, không; Trắc: hỏi, ngã, nặng, sắc.

→ Sự phối hợp các nguyên âm – phụ âm, thanh bằng trắc tạo cho câu văn, lời thơ có nhạc điệu trầm bổng du dương, có khi cân đối nhịp nhàng, có khi khúc khuỷu:

Ví dụ: Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

(Tây Tiên- Quang Dũng)

– Cú pháp tiếng Việt rất tự nhiên, cân đối, nhịp nhàng, uyển chuyển:

Ví dụ: + Tục ngữ: Lá lành đùm lá rách; Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.

+ Thơ ca: Đông ăn măng trúc, thu ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao!

(Nguyễn Bỉnh Khiêm)

– Từ vựng dồi dào giá trị thơ, nhạc, hoạ.

+ Những tiếng gợi âm thanh, tiếng động: ầm ầm, ào ào, thì thầm, rì rầm…

+ Những tiếng gợi màu sắc: xanh ngắt, xanh xanh, xanh nhung…

+ Những tiếng gợi hình dáng: ì ạch, nặng nề, gầy gò…

– Có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt.

– Có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả hai mặt từ vựng và ngữ pháp. Có khả năng thích ứng với sự phát triển liên tục của thời đại và cuộc sống.

Ví dụ: Từ vựng tiếng Việt mỗi ngày một nhiều từ mới: thảo quả, cà phê, xê-mi-na, phôn-cơ-lo…

8. Trả lời câu hỏi 8* trang 129 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Dựa vào Bài 24 (Ý nghĩa văn chương), kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học đã có, hãy phát biểu những điểm chính về ý nghĩa của văn chương (có dẫn chứng kèm theo).

Trả lời:

– Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật muôn loài:

+ “Chinh phụ ngâm khúc” là lòng thương nhớ, mong mỏi chờ đợi người chồng đi chinh chiến xa của người chinh phụ.

+ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương là tiếng nói cảm thông đối với thân phận người phụ nữ.

+ Côn Sơn ca thấm đượm tình yêu thiên nhiên tươi đẹp cùng lối sống thanh bạch gần gũi tự nhiên.

– Văn chương là hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú. Qua văn chương, ta biết được cuộc sống, mơ ước của người Việt Nam xưa kia, ta cũng biết cuộc sống của các dân tộc khác nhau trên thế giới.

– Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Qua tác phẩm văn chương, ta biết một cuộc sống trong mơ ước của con người. Đó là ước mơ con người có sức mạnh, lớn nhanh như Phù Đổng để đánh giặc; con người có sức mạnh để chống thiên tai lũ lụt như Sơn Tinh; con người có khả năng kì diệu như Mã Lương sáng tạo ra vật dụng và phương tiện trừng trị kẻ thù. Thế giới loài vật trong Dế Mèn phiêu lưu kí vừa quen vừa lạ, rất sinh động.

– Công dụng của văn chương là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. Văn chương luyện những tình cảm gia đình, anh em, bè bạn, tình yêu quê hương đất nước. Văn chương gây cho ta tình cảm vị tha, tình cảm với những người tốt, người cùng chí hướng, những người lao động trong cộng đồng và trên thế giới nói chung. Ví dụ đọc truyện Cây bút thần, ta yêu mến nhân vật Mã Lương, căm ghét tên địa chủ và tên vua tham lam.

+ Ta chưa từng dược ngắm cảnh trăng nơi núi rừng Việt Bắc thơ mộng nhưng Cảnh khuya của Hồ Chí Minh đã giúp ta cảm nhận điều đó.

+ Ca dao về tình yêu quê hương đất nước đã bồi dưỡng tình cảm yêu nước vốn thường trực trong ta.

9. Trả lời câu hỏi 9* trang 129 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình Ngữ văn lớp 7 đã có lợi ích gì cho việc học phần Văn? Nêu một số ví dụ.

Trả lời:

Việc học Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong chương trình ngữ văn 7 đã đem lại nhiều lợi ích trong việc học văn:

– Hiểu kĩ từng từng phân môn trong mối quan hệ chặt chẽ giữa Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn.

– Ứng dụng những kiến thức ở phân môn này vào phân môn kia.

+ Ví dụ nghệ thuật lập luận và đưa dẫn chứng trong văn nghị luận thể hiện rõ qua bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

+ Lựa chọn ngôn từ giàu chất tạo hình biểu cảm, sử dụng nhịp nhàng cân đối trong Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.

– Vận dụng nhuần nhuyễn các kĩ năng để học văn tốt hơn.

Ví dụ: khi dạy bài Cuộc chia tay của những con búp bê (ngữ văn 7 tập 1) giáo viên tích hợp kiến thức của phân môn tiếng Việt, giáo viên có thể đặt câu hỏi: Em hãy tìm những từ láy diễn tả tâm trạng của Thủy khi nghe yêu cầu chia đồ chơi của mẹ. Những từ láy đó có tác dụng gì trong việc biểu đạt dụng ý nghệ thuật của tác giả.

– Nói và viết đỡ lúng túng hơn, ứng dụng ngay những kiến thức, kĩ năng của phân môn này để học phân môn kia.

Xem thêm: Mẫu File Excel Quản Lý Tài Chính Doanh Nghiệp, hướng dẫn File Excel Quản Lí Thu Chi Doanh Nghiệp

Ví dụ: Kĩ năng đưa và trình bày dẫn chứng trong văn bản nghị luận chứng minh qua văn bản chứng minh mẫu mực “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. Nghệ thuật tả tâm trạng, cảm xúc kết hợp với tả cảnh thiên nhiên trong văn của Thạch Lam, Nguyễn Tuân…

10. Câu 10 trang 129 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Đọc kĩ nhiều lần bảng tra cứu các yếu tố Hán Việt ở cuối sách Ngữ văn 7, tập hai. Ghi vào sổ tay những từ (mở rộng) khó hiểu và tập tra nghĩa trong từ điển.

Bài trước:

Bài tiếp theo:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập phần Văn sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Bài tập