Cách Tính Cung Mệnh Vợ Chồng Có Hợp Nhau Hay Không, Bảng Tra Cung Mệnh Vợ Chồng Có Hợp Nhau Hay Không

Rất nhiều người trước khi cưới thường đến các thầy phong thủy để xem tuổi vợ chồng có hợp tuổi nhau hay không, 2 tuổi lấy nhau có là đại cát hay không, nếu là đại hung thì phải hòa giải như thế nào,…

Trên thực tế, có rất nhiều phương pháp để sử dụng. Tuy nhiên phương pháp nào mới là đầy đủ nhất? Trong phạm vi bài viêt này lingocard.vn sẽ giới thiệu tới bạn một số cách xem phổ biến & làm sao ứng dụng để đạt được hiệu quả nhất nhé!

1. Phương pháp 1: Tính cung mệnh theo năm sinh

Trước khixem cung mệnh vợ chồng có hợp nhau hay khôngthì chúng ta cần biết về cách tính cung mệnh theo năm sinh. Cách tính cung mệnh theo năm sinh rất đơn giản, chúng ta chỉ cần cộng tổng các số trong năm sinh lại với nhau rồi thêm kết quả chia cho 9 và lấy số dư để tra. Trường hợp mà số dư bằng 0 thì chúng ta sẽ lấy kết quả là 9.

Đang xem: Cách tính cung mệnh vợ chồng

*

Bảng cung mệnh

Sau khi đã có kết quả chúng ta sẽ tiến hành tra vào bảng nam cung và nữ cung sau để biết được vợ thuộc cung gì và chồng thuộc cung gì.

Bảng cung mệnh nam

*

Bảng cung mệnh nữ

*

Xem hợp xung trong cung mệnh vợ chồng

*

Bảng tra cung mệnh vợ chồng

Khi đã biết được chồng mang cung mệnh gì và vợ mang cung mệnh gì rồi thì chúng ta sẽ tiến hành xem tuổivợ chồng có hợp nhau hay không bằng bảng tra cung mệnh vợ chồng sau đây. Trong đó, lấy cung mệnh của chồng (Thuộc hàng ngang) trước kết hợp với cung mệnh của vợ (Thuộc hàng dọc) sau để gióng để tìm kết quả.

*

Bảng tra cứu sự phù hợp giữa cung mệnh vợ chồng

Xét theo bảng tra cung mệnh vợ chồng này chúng ta sẽ thấy các cung mệnh kết hợp với nhau sẽ có 8 trường hợp biến hóa là các cung Thiên Y, Ngũ Quỷ, Phục Vị, Tuyệt Mệnh, Họa Hại, Sinh Khí, Lục Sát và Diên Niên. Trong đó các nhóm cung Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị là Cát (tốt). Ngược lại, những nhóm cung: Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại và Tuyệt Mệnh là Hung (xấu).

Xem thêm: Giải Bài Tập Sách Bài Tập Nguyên Lý Thống Kê, Bài Tập Nguyên Lý Thống Kê Có Đáp Án (1)

Ảnh hưởng của các hợp cung xấu

Sau khi đãxem tuổi vợ chồng theo cung mệnh, biết được vợ chồng có hợp tuổinhau hay không rồi, chúng ta sẽ tham khảo đến cách hóa giải vợ chồng không hợp cung. Mỗi cung sẽ có một cách hóa giải riêng. Cụ thể:

Cung Lục Sát

Lục Sát là một cung xấu đối với đường tiền tài, công danh và sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Cung này mang lại những bất ổn về sức khoẻ. Nếu phạm phải cung này trong nhà sẽ rất dễ dẫn đến ốm đau triền miên.

Cung Họa Hại

Họa Hại cũng là một trong số những cung không tốt cho sức khỏe của mọi người. Một số trường hợp có thể khiến cho gia đình phải ly tán hoặc gặp nhiều tai ương.

Cung Ngũ Quỷ

Với bản chất là 1 cung hung, cung Ngũ Quỷ sẽ khiến cho vợ chồng cũng như các thành viên hay gặp điều tiếng thị phi, trong gia đình có người thường xuyên bị tai nạn hoặc mổ xẻ. Riêng về cuộc sống hôn nhân của vợ chồng thì rất trắc trở.

Cung Tuyệt Mệnh

Thuộc vào sao phá quân nên cung Tuyệt Mệnh là cung rất xấu, thuộc cung đại hung. Do đó, nếu phạm phải cung Tuyệt Mệnh thì trong gia đình thường xuyên sẽ có những chuyện không vui như hôn nhân đổ vỡ.

2. Phương pháp 2: Dùng Bát trạch (Tứ Trụ) để Luận mệnh

Có thể nói phương pháp tính cung mệnh dựa trên năm sinh được dùng khá phổ biến vì đơn giản và dễ tính. Tuy nhiên, chính vì phương pháp này chỉ sử dụng 1 yếu tố duy nhất là năm sinh để luận nên sẽ dẫn đến nhiều điểm bị hạn chế. Vì thực tế, năm sinh chỉ là 1 trong 4 yếu tố ảnh hưởng tới bản mệnh, cuộc đời của mỗi người.

Ngoài yếu tố năm sinh ra thì 3 yếu tố có mức độ ảnh hưởng quan trọng nữa đó là tháng, ngàygiờ sinh. Nếu sử dụng phương pháp xem tuổi hợp chỉ dựa vào năm sinh thôi thì chưa đủ vì chỉ phân tích được ¼ sự ảnh hưởng đến bản mệnh.

Do đó, để thực sự hiểu được toàn bộ bản mệnh và xem tuổi chính xác thì cần phải sử dụng đến phương pháp phân tích lá số Tứ Trụ (Bát Tự). Để xem được Bát Tự thì cần phải có đầy đủ tất cả các thông tin bao gồm năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và cả giờ sinh.

Phương pháp này phân tích được tất cả các đặc điểm tính cách, suy nghĩ, hành động của mỗi cá nhân trong tình huống cụ thể dựa trên sự tương tác của các Ngũ Hành có trong bản mệnh.

Xem thêm: luận văn về công tác kiểm tra, giám sát

Từ thông tin của ngày sinh, ta có thể xác định được Nhật Chủ – bản thể chính đại diện cho lá số của người chồng hoặc người vợ và các mối quan hệ xung quanh nhật chủ.

Tiếp đến, chúng ta có thể bắt đầu so sánh 2 Nhật Chủ với nhau để thấy có sự hoà hợp giữa người chồng và vợ hay không. Tuy nhiên, trước khi thực hiện bước so sánh này thì bạn cần phải xác định được đặc điểm của các Nhật ChủThân Cường Vượng hay Nhược đã nhé!

Việc xác định được Nhật Chủ Thân Nhược hay Thân Vượng thì cần xét theo mùa sinh. Bạn có thể tra cứu theo bảng dưới đây:

*

Từ 5 Ngũ Hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ chia âm dương sẽ có 10 Nhật Chủ là:

Giáp – Ất – Bính – Đinh – Mậu – Kỷ – Canh – Tân – Nhâm – Quý. Từng Nhật Chủ sẽ có đặc trưng tính cách khác nhau. Có những Nhật Chủ sẽ hợp nhau, nhưng cũng có những Nhật Chủ Kị nhau.

Dưới đây là đặc trưng tính cách riêng của từng Nhật Chủ:

1. Nhật Chủ Giáp (Dương Mộc) :

*

Hình ảnh đại diện cho Giáp Mộc

Nhật Chủ Giáp là người ưa thích sự thẳng thắn, cương trực và có ý thức kỷ luật cao. Ở họ luôn có chí tiến thủ, thích sự phát triển đi lên. Họ có lòng từ bi, trắc ẩn và là chỗ dựa đáng tin cậy.

Nhật chủ Giáp làm việc gì cũng có tình có nghĩa và luôn có trách nhiệm. Tuy nhiên, Giáp Mộc được xem là một cây đại thụ lớn, rất cứng rắn nên không dễ bị uốn nắn. Điều này làm cho tính cách của họ có phần cứng nhắc đồng thời có thể khiến Giáp trở nên kém thích nghi.

2. Nhật Chủ Ất (Âm Mộc) :

*

Hình ảnh đại diện cho ÂmMộc

Ất Mộc là cây dây leo, hoa cỏ do đó mang tính nhu. Người có Nhật Chủ Ất là người ham học hỏi, khéo léo, có khả năng giao tiếp và tiếng nói dễ đi vào lòng người.

Ất Mộc có tính linh hoạt cao. Do đó, họ rất giỏi tùy cơ ứng biến và dễ dàng thích ứng khi một hoàn cảnh bị thay đổi.

Ngoại hình của họ thường nhỏ nhắn, hiền lành, tính cách dễ chịu nên đối với ai cũng được lòng. Tuy nhiên, điểm yếu của Ất Mộc là người hay thay đổi, dễ bị thuyết phục vì lòng thương người của mình và có phần hơi dựa dẫm vào người khác.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính