Cách Tính 1 Suất Thừa Kế Theo Pháp Luật, Cách Xác Định Người Hưởng Di Sản Thừa Kế

Chia sẻ kinh nhiệm, hướng dẫn cách làm bài tập chia bài tập thừa kế nhanh chóng, chính xác – Soạn bởi: ThS.Lê Thị Giang – Khoa pháp luật Dân sự, Trường Đai học Luật Hà Nội. 

 

Những tài liệu liên quan:

 

Kinh nghiệm làm bài tập chia thừa kế

*

Phân chia di sản thừa kế (Ảnh minh họa)

Các bước làm bài tập chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật

GỒM 4 BƯỚC + 1 PHẦN KẾT LUẬN (Lưu ý: Không phải bài tập thừa kế nào cùng đầy đủ 4 bước; tùy từng bài thừa kế cho thể 2 bước hoặc 3 bước)

Bước 1: Xác định di sản thừa kế

Một số dạng phổ biến:

1. Tài sản chung vợ chồng: X => Chia đôi (X/2).

Đang xem: Cách tính 1 suất thừa kế theo pháp luật

2. Tài sản chung với bồ: X=> Chia 4 (X/4).

(Trước hết lấy X chia đôi. Nhưng phần chia đôi không phải của riêng người chết mà của người chết chung với vợ (hoặc chồng) vì đây là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của người chết với vợ (hoặc chồng) nên thuộc sở hữu chung => do đó phải tiếp tục lấy con số này chia đôi => Chốt lại chia 4).

3. Nếu trong tình huống cho như sau: AB là vợ chồng, tài sản chung là X; A chung sống như vợ chồng với C, tài sản chung của AC là Y. A chết, xác định di sản thừa kế của A = (X + Y/2) : 2.

4. Đề có tình tiết còn nghĩa vụ tài sản chưa trả thì cần xác định nghĩa vụ đó là của chung vợ chồng hay của riêng người chết. Nếu là nghĩa vụ của riêng người chết thì phải được trừ vào di sản thừa kế của người chết;

5. Tiền mai táng được lấy từ di sản thừa kế của người chết. Nếu đề bài cho tiền mai táng lấy từ tài sản chung của vợ chồng thì cần cộng lại để xác định tài sản chung của vợ chồng khi chưa trừ đi tiền mai táng.

Ví dụ: AB là vợ chồng. Khi A chết tiền mai táng hết 50 triệu. Sau khi trừ tiền mai táng, Tài sản chung của vợ chồng còn 850 triệu. Xác định di sản thừa kế của A = (850 triệu + 50 triệu) : 2 – 50 triệu = 400 triệu.

6. Nếu đề bài cho tiền phúng viếng thì đây chỉ tính tiết bẫy => Không được cộng vào di sản thừa kế vì khoản tiền này phát sinh sau khi người để lại di sản thừa kế chết.

Bước 2: Chia di sản thừa kế theo di chúc

Những người sau không chia ở bước này:

1. Người không được chia thừa kế theo di chúc (trong di chúc người chết không chia cho người này);

2. Người bị truất;

3. Người bị tước (Điều 621), trừ khi người lập di chúc biết rõ về hành vi của những người này và trong di chúc vẫn cho hưởng;

4. Người được chia trong di chúc nhưng từ chối không hưởng;

5. Người được chia trong di chúc nhưng chết trước, chết cùng thời điểm với người lập di chúc => Phần di chúc bị vô hiệu, nên phần di sản định đoạt cho những người này được chia thừa kế theo pháp luật.

Bước 3: Chia di sản thừa kế theo pháp luật

(Lưu ý: Bước này chỉ có trong trường hợp: sau khi chia di sản theo di chúc thì còn phần di sản thừa kế chưa được chia => Phần di sản thừa kế này được chia theo pháp luật).

– Xác định những người thừa kế theo pháp luật được chia (chia theo hàng, ưu tiên theo thứ tự hàng 1, hàng 2, hàng 3).

– Những người sau đây không được chia:

1. Người bị truất;

2. Người bị tước (Điều 621);

3. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;

4. Đối với người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (là con của người chết) thì cần chia làm 2 trường hợp:

4a: Những người này không có con => Không chia.

Bước 4. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều 644 Bộ luật Dân sự 2015

– Những người được tính theo Điều 644:

1. Bố mẹ

2. Vợ chồng

3. Con: con chưa thành niên + con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động

– Những người trên rơi vào các trường hợp:

1. Không được hưởng thừa kế theo di chúc: người lập di chúc truất hoặc người lập di chúc không truất nhưng người lập di chúc đã chia hết di sản thừa kế mà không chia cho những người thuộc Điều 644;

2. Được hưởng di sản thừa kế (theo di chúc, theo pháp luật) nhưng phần hưởng không đủ 2/3 một suất thừa kế theo luật => Được bù đủ 2/3 1 suất (lấy 2/3 1 suất trừ đi số di sản họ đã được hưởng để tìm phần thiếu).

– Công thức tính: = 2/3 x (tổng di sản thừa kế : nhân suất)

Lưu ý: Nhân suất không bao gồm 3 nhóm người sau đây:

1. Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế mà không có người thừa kế thế vị (nếu trường hợp họ có người thừa kế thế vị thì vẫn tính như bình thường);

2. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;

3. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 (người bị tước);

Ví dụ: A có vợ là B, có 3 người con là C, D, E. A có mẹ là K. Tài sản chung của vợ chồng AB là 1,8 tỷ. A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của B; K từ chối không nhận di sản thừa kế.

– Tính 2/3 1 suất thừa kế theo Điều 644 cho B = 2/3 x 900 triệu : 3 = 200 triệu.

– Nguyên tắc rút bù:

+ Trước hết rút theo tỷ lệ của người hưởng thừa kế theo di chúc (nếu trong số những người phải trích ra có người thuộc Điều 644 thì lưu ý vẫn phải đảm bảo cho người này đủ 2/3 1 suất thừa kế theo luật).

+ Trường hợp rút của những người thừa kế theo di chúc không đủ thì rút tiếp tục của những người thừa kế theo pháp luật.

* Kết luận: (tính toán ra số di sản thừa kế được hưởng của từng người thừa kế. Nên thử lại bằng máy tính: cộng tổng những người được chia tk nếu bằng di sản thừa kế thì khả năng đúng; nếu lệch với di sản thừa kế thì sai cần xem lại).

Một số lưu ý chung khi chia thừa kế

1. Làm theo đúng trình tự các bước trên. Một số dạng bài có thể đảo lên tính 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước nhưng nếu các em không chắc chắn về kiến thức thì không tự ý đảo. Với dạng bài tập mà chỉ có một dữ kiện: “A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của vợ (hoặc bố mẹ hoặc con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động)” thì có thể đảo lên tính Bước 3 trước (tính cho người bị truất được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước). Phần còn lại chia đều cho những người thừa kế theo luật;

2. Không nên để kết quả phân số. Nên chia ra số thập phân.

3. Lý thuyết về làm tròn số (http://toanhocviet.com/lam-tron-so.html): Quy ước làm tròn số

– Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi nhỏ hơn 5 thì ta giữ nguyên bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm tròn số 12, 348 đến chữ số thập phân thứ nhất, được kết quả 12,3).

– Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào chữ số cuối cùng của bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm tròn số 0,26541 đến chữ số thập phân thứ hai, được kết quả 0,27).

(Thông thường các em lấy sau dấu phẩy 2 số).

Xem thêm: Khóa Học Quản Trị Csdl – Khóa Học Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Oracle

Cách rút tỉ lệ phần di sản của người được thừa kế theo di chúc để bù cho người thuộc điều 644 Bộ luật Dân sự 2015

Ví dụ: A và B là người được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644. A cần được bù: 40 triệu; B cần được bù 80 triệu. Biết: C được hưởng thừa kế theo di chúc là 70 triệu; D được hưởng thừa kế theo di chúc là 140 triệu và E được hưởng theo di chúc là 210 triệu.

C1: Công thức rút = Phần di sản của người phải rút : (Tổng di sản thừa kế của tất cả những người phải rút) x tổng số di sản cần rút bù cho người Điều 644.

Áp dụng vào bài tập:

Số phần di sản C rút = 70 : (70 + 140 + 210) x 120 = 20 triệu.

Số phần di sản C rút = 140 : (70 + 140 + 210) x 120 = 40 triệu.

Số phần di sản C rút = 210 : (70 + 140 + 210) x 120 = 60 triệu.

* Lưu ý: Nếu làm theo cách 1 các em có thể trình bày trực tiếp vào vở.

C2: Chia tỷ lệ: Trong bài này, trích bù từ phần di sản của C, D, E theo tỉ lệ để bù cho A và B.

C = 70 triệuD = 140 triệuE = 210 triệu Lấy số lớn hơn chia cho số nhỏ nhất đề tìm tỉ lệ
=> Số phần của C = 70 : 70 = 1 phần => Số phần của D = 140 : 70 = 2 phần => Số phần của E = 210 : 70 = 3 phần Tổng = 1 + 2 + 3 = 6 phần

– Tổng số di sản cần rút là: 40 + 60 = 120 triệu.

– Một phần tương ứng với số di sản cần rút là: 120 : 6 = 20 triệu.

=> Như vậy: C rút 20 triệu.

=> D rút = 20 x 2 = 40 triệu.

=> E rút = 20 x 3 = 60 triệu.

* Lưu ý: Nếu các em rút theo cách này thì phần này tính ra nháp rồi ghi kết quả vào trong vở (thực chất cô diễn giải từng bước thì thấy hơi dài và lâu nhưng tính quen theo cách này thì cũng tương đối nhanh. Bài này cô lấy kết quả tròn cho dễ thực hiện. Với những bào lẻ (số thập phân)… Các em tính tương tự theo phương thức này).

Cách chia thừa kế thế vị

Điều 652 về thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

– Ví dụ về thừa kế thế vị:

A có vợ là B, có 3 con chung là C, D, E. C có vợ là C1 và có 2 con chung là C2 và C3. Tài sản chung của AB là 1,8 tỷ đồng. A chết lập di chúc cho B hưởng 1/2 di sản; cho C hưởng 300 triệu đồng nhưng C chết cùng thời điểm với A.

Đối với loại bài tập này, các em thường sai ở chỗ: Các em sẽ lấy phần hưởng theo di chúc của C là 300 triệu để chia thế vị cho C2, C3 luôn => Chia sai.

– Nguyên tắc làm:

+ Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế => Phần di chúc này bị vô hiệu => Phần di sản này được chia theo pháp luật;

+ Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế theo pháp luật.

– Ứng dụng:

* Xác định di sản thừa kế của A = 1.8 tỷ : 2 = 900 triệu.

* Chia di sản thừa kế của A theo di chúc:

– B = ½ x 900 triệu = 450 triệu.

– Mặc dù trong di chúc A định đoạt cho C 300 triệu nhưng C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc này bị vô hiệu; do đó, phần di sản định đoạt cho C được chia thừa kế theo pháp luật.

Xem thêm: Xin Giáo Trình Vba Excel 2013, Sách Hay Về Lập Trình Vba Excel

* Chia di sản thừa kế của A theo pháp luật:

– (C2 + C3) = D = = E = 450 triệu : 3 = 150 triệu => C2 = C3 = 150 triệu : 2 = 75 triệu.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính