đồ án phốt phát hóa

Kim loại được ví như xương sống của nền công nghiệp, nó là nguyên liệu không thể thiếu trong quá trình sản xuất công nghiệp, xây dựng ở trong nước cũng như trên thế giới. Tuy nhiên với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao như ở nước ta thì các sản phẩm kim loại rất dễ bị oxy hóa gây ăn mòn gỉ sét. Để xử lý vấn đề này có nhiều phương pháp chống ăn mòn kim loại được nghiên cứu, một trong số đó là phương pháp sử dụng lớp màng phủ phosphate. Hóa chất Phosphate (phốt phát) cùng với phương pháp phosphate hóa ra đời là bước ngoặt cho ngành công nghiệp gia công kim loại.

Đang xem: đồ án phốt phát hóa

Phosphate, phốt phát hóa là gì?

Phosphate hay phốt phát là chế phẩm hóa chất dùng để xử lý bề mặt kim loại trước khi sơn tĩnh điện.

Phốt phát hóa là một phương pháp gia công bề mặt kim loại được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp để xử lý bề mặt kim loại, được coi là một trong những phương pháp chuẩn bị bề mặt kim loại tốt nhất trước khi sơn phủ hoặc nhúng dầu mỡ nhằm bảo vệ các chi tiết kim loại đen.

 

*
*
*
*

Quy trình phốt phát hóa tiêu chuẩn – Tổng Kho Hóa Chất

 

Quy trình phốt phát hóa, xử lý bề mặt kim loại tiêu chuẩn trên thế giới bao gồm:

Tẩy Dầu – Rửa Bề MặtTẩy Gỉ – Rửa Bề MặtĐịnh HìnhPhosphate Hóa – Tăng Tốc – Trung Hòa – Rửa Bề MặtThụ Động HóaSấy Khô

Các hóa chất dùng trong quá trình phốt phát hóa

+ Chế phẩm tẩy dầu MC-02…

+ Tẩy gỉ sét H2SO4, HCl, chất ức chế ăn mòn…

+ Chế phẩm định hình DH-500….

+ Chế phẩm Phosphat hóa ZCR-588….

+ Chế phẩm tăng tốc ACOD-11…

+ Chế phẩm trung hòa  O-200….

+ Chế phẩm thụ động CL-205, CL-206, CL-208

 1. TẨY DẦU MỠ

Bề mặt của kim loại qua quá trình chế tạo cơ khí, thường bị dính dầu mỡ làm cho bề mặt kim loại trở nên kháng nước, không thể xúc tiếp được với hóa chất ở các bể sau.  Nên cần tẩy rửa sạch lớp dầu mỡ để quá trình phốt phát diễn ra tốt nhất.

Chế phẩm tẩy dầu mỡ MC-02

MC-02, (g/l)                            : 50      (30 ÷ 80)

Nhiệt độ, (oC)                         : 55      (thường ÷ 65)

Thời gian ngâm, (phút)           : 30       (5 ÷ 45), Sục khí nhẹ

Hồ pha                                    : vật liệu Inox, PVC, PP.

Xem thêm: Nhận Làm Đồ Án Cơ Điện Tử Và Hướng Dẫn Đồ Án Sinh Viên Điện Tử

Sau khi tẩy dầu mỡ cần rửa lại bề mặt sản phẩm với nước trước khi qua giai đoạn tiếp theo. Tác dụng của quá trình này đơn giản là để các chất tẩy không tác động với nhau, tạo hiệu ứng tốt nhất lên trên bề mặt sản phẩm.

2. TẨY GỈ SÉT

Sau quá trình tẩy dầu mỡ trên bề mặt sản phẩm và được nhúng vào nước. Thì bề mặt kim loại sẽ xuất hiện một lớp oxit dày, gọi là gỉ. Tẩy gỉ hóa học cho kim loại thường sử dụng hóa chất axit sunfuric loãng hay axit clohidric hoặc hỗn hợp được kết hợp của chúng. Lúc tẩy gỉ thường diễn ra song song 2 công đoạn: hòa tan oxit và kim loại nền.

Tiếp tục rửa bề mặt bằng nước sạch, quá trình được lặp lại lần 2 này vô cùng quan trọng vì nếu không qua dung dịch nước thì 2 tiến trình quan trọng dưới đây không thể được tiến hành

3. ĐỊNH HÌNH

Là chất điều chỉnh bề mặt sản phẩm trước khi qua quá trình xử lý phosphate hóa. Nó có tác dụng làm cho bề mặt kết tủa của lớp phosphate mịn màng. Giảm tối đa thời gian khi qua quá trình phosphate hóa.

Chế phẩm định hình DH-500

Tỷ lệ pha với nước, (g/l)         : 1.5 ÷ 2.5

Nhiệt độ, (oC)                         : thường, khuấy nhẹ

Thời gian ngâm, (phút)           : 0.5 ÷ 1.5

4. PHỐT PHÁT HÓA

Hóa chất Phosphate là một dạng dung dịch có chứa kẽm (Zn). Quá trình phosphate tạo nên một lớp màng kẽm trên bề mặt sản phẩm, giúp cho sản phẩm tránh gỉ sét trong thời gian chờ phun sơn. Ngoài ra, nó còn giúp tạo một lớp bám dính rất tốt cho lớp sơn bột tĩnh điện.

Chế phẩm Phosphate hóa ZCR-588, (g/l)                         : 50      (30 ÷ 80)

Chế phẩm tăng tốc O-200L, (g/l)                           : 2        (1.8 ÷ 2.3)

Chế phẩm trung hòa AC-OD11, (g/l)                       : 1.5     (1 ÷ 2)

Tiêu chuẩn làm việc

TA0, (ml)                                : 22    (18 ÷ 24)

FA0, (ml)                                : 0.8     (0.6 ÷ 1.1)

SC0, (ml)                               : 3.5     (2÷ 8)

Thời gian (phút)                     : 15 phút  (10 ÷ 30)

pH                                          : 3.4 ÷ 3.5

δ (5%, g/ml, 25 oC)                :1.25 ± 0.05

Có 2 phương pháp kiểm tra bể phosphate hóa: kiểm tra ngoại quan (dung dịch màu xanh ghi xám đồng nhất, không có cặn, không có váng dầu) và phân tích bằng chuẩn độ (phân tích các chỉ số TA, FA và SC).

Ngoài hai yếu tố kiểm tra là độ acid tổng TA và độ acid tự do là FA, còn yếu tố thứ 3 không kém phần quan trọng trong kiểm soát bể phosphate, là độ xúc tác SC = SACCHAROMETTER, hay độ tăng tốc trong bể. Ống đo SC10 (SC20) dùng để kiểm soát độ tăng tốc trong bể, hạn chế sản phẩm sau phốt phát hóa bị vàng hoặc mỏng quá, dầy quá hoặc xốp quá, quyết định sự bám sơn tốt hay không.

Xem thêm: Bản Đồ Dự Án Becamex Bình Định, Bình Định: Duyệt Quy Hoạch Kcn

Sau đó rửa nước làm sạch bề mặt sản phẩm trước khi đưa vào bể thụ động.