Những Bài Văn Nghị Luận 8 Hk2, Những Bài Văn Mẫu Lớp 8: Nghị Luận Xã Hội

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm học 2020 – 2021 gồm 6 đề kiểm tra có đáp án kèm theo bảng ma trận đề thi. Qua đó giúp thầy cô dễ dàng ra đề thi học kì 2 cho học sinh của mình.

Đang xem: Văn nghị luận 8 hk2

Đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn được biên soạn bám sát với chương trình học của môn Ngữ văn, qua đó còn giúp các học sinh lớp 8 dễ dàng ôn tập, luyện giải đề, rồi so sánh đáp án thuận tiện hơn. Bên cạnh môn Ngữ văn, các em có thể tham khảo thêm đề thi môn Toán, Hóa học, Vật lý….. để kỳ thi học kỳ 2 đạt kết quả cao. Chúc các bạn học tốt.

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020 – 2021

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020 – 2021 – Đề 1 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020 – 2021 – Đề 2

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020 – 2021 – Đề 1

Ma trận đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8

Cấp độChủ đề Nhận biết Thônghiểu Vận dụng Cộng
      Cấp độ thấp Cấp độ cao  

Phần 1

ĐỌC – HIỂU

– Nêu được tên văn bản được trích.

Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

 

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu: 2

Số điểm: 1

Tỉ lệ: 10%

 

 

 

Số câu:2

Số điểm: 1

Tỉ lệ: 10%

 

 

Nêu được nội dung chính của đoạn văn.

Nêu được tác dụng trật tự từ trong những bộ phận in đậm

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

 

 

Số câu: 2

Số điểm: 2

Tỉ lệ:20 %

 

 

Số câu: 2

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20 %

Phần 2

LÀM VĂN

 

 

 

Viết được đoạn văn trình bày suy nghĩ cá nhân về việc bảo vệ môi trường

Viết được bài văn nghị luận về một bài thơ

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

 

 

Số câu: 1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20 %

Số câu: 1

Số điểm: 5

Tỉ lệ: 50 %

Số câu: 2

Số điểm: 7

Tỉ lệ: 70 %

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu: 2

Số điểm: 1

Tỉ lệ: 10%

Số câu: 2

Số điểm: 2

Tỉ lệ:20 %

Số câu: 1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20 %

Số câu: 1

Số điểm: 5

Tỉ lệ: 50 %

Số câu: 6

Số điểm: 10

Tỉ lệ: 100 %

Đề thi Ngữ văn 8 học kì 2 năm 2021

PHÒNG GD – ĐT……………

TRƯỜNG THCS ……………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

Năm học 2020 – 2021

Môn: Ngữ Văn

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Phần I: ĐỌC-HIỂU: (3 điểm)

Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:

Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.

Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?

Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?

Câu 3: (1 điểm) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì?

Câu 4: (1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn?

Phần II: LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường.

Câu 2: (5 điểm)

Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ “ Ngắm trăng”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn

PHÒNG GD – ĐT……………

TRƯỜNG THCS ……………

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐẾ KIỂM TRA HỌC KÌ II

Năm học 2020 – 2021

Môn: Ngữ văn 8

Phần I. Đọc- hiểu (3 điểm)

Câu 1 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời:

– Đoạn văn trên được trích từ văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 2 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời: —–

– Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 3 (1 đ)

Yêu cầu trả lời :

Trật tự từ trong những bộ phận in đậm trên thể hiện trình từ quan sát của người nói.

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Câu 4 (1 đ)

Yêu cầu trả lời:

Nội dung của đoạn văn nêu những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Phần II: Làm văn (7 điểm)

Câu 1: (2 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, ngắn gọn.

* Yêu cầu cụ thể:

TT

 

ĐIỂM

1

Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn NL

0,25

2

Xác định đúng vấn đề NL

0,25

3

Triển khai các vấn đề NL

Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được:

– Suy nghĩ cả nhân về tác hại của bao bì ni lông với môi trường.

– Trách nhiệm của các tổ chức xã hội (nói chung) và cá nhân em.

(nói riêng) vói việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông

1

4

Sáng tạo

0,25

5

Chính tả, dùng câu, đặt câu.

0,25

6

TỔNG CỘNG

2

Hướng dẫn chấm:

Điểm 2: Viết được đoạn văn với đầy đủ các ý.

Điểm 1: Viết được đoạn văn với 1/2 các ý.

Điểm 0.5: Viết được đoạn văn với 1/3 các ý.

Điểm 0.: Không viết được đoạn văn.

Câu 2: (5 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, đủ ba phần của bài văn.

* Yêu cầu cụ thể:

a, Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận. (0,5đ)

– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề. Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết bài khái quát được vấn đề.

– Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên. Phần thân bài có một đoạn văn.

– Điểm 0: Không làm bài.

b, Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0.25 đ)

– Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận, nêu được vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ

– Điểm 0: Xác định sai, trình bày sai đối tượng nghị luận.

c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, được triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, trình bày được những kiến thức về đối tượng nghị luận.

– Điểm 3,5: Đảm bảo các yêu cầu trên. Có thể tham khảo dàn bài sau:

+ Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục.

+ Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ.

+ Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên.

Xem thêm: Câu 1, 2, 3 Trang 101 Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1 Trang 101

+ Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.

– Điểm 3 – 3,5 đáp ứng được cơ bản các yêu cầu trên nhưng còn một số phần chưa đầy đủ hoặc còn liên kết chưa chặt chẽ.

– Điểm 2 – 2,5 đáp ứng được 2/4 – ¾ các yêu cầu trên.

– Điểm 1 – 1,5 đáp ứng được ¼ các yêu cầu trên.

– Điểm 0,25 – 0.5 hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên.

– Điểm 0 không đáp ứng được các yêu cầu trên.

d, Sáng tạo (0.5đ)

– Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, dập khuôn, máy móc.

e, Chính tả, dùng từ, đặt câu. (0.25đ)

– Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

………………..

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020 – 2021 – Đề 2

Ma trận đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8

Mức độChủ đề/Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Cộng

1. Bài thơ, tác giả

2. Phương thức biểu đạt

3. Biện pháp tu từ

4. Nội dung văn bản

…1…

…1…

…..…

…..…

.……

….…

…1…

…1…

….…

….…

….…

…….

….…

….…

….…

…….

…1…

…1…

…1…

…1…

Số câu

Số điểm

…2…

…2,0…

…2…

…2,0…

….…

….…

….…

….…

…4…

…4,0…

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

 

…….

 

…….

 

…….

 

…1…

 

…1…

Số câu

Số điểm

…….

…….

…….

…….

…..…

…..…

…1…

…6,0…

…1…

…6,0…

Đề kiểm tra cuối kì 2 lớp 8 môn Văn

A. ĐỌC HIỂU : (4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới :

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chéo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗKhắp dân làng tấp nập đón ghe về.“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớMàu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !

(Ngữ văn 8, tập 2)

1. Tên của bài thơ trên là gì ? Tác giả là ai ? (1,0 điểm)

2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên là gì ? (1,0 điểm)

3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” được sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm)

4. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (1,0 điểm)

B. TẬP LÀM VĂN : (6,0 điểm)

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn

Phần Câu Nội dung Điểm
A   ĐỌC HIỂU 4,0

 

1

– Tên của bài thơ : Quê hương.

– Tác giả : Tế Hanh.

0,5

0,5

 

2

Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm.

1,0

 

3

Biện pháp tu từ : So sánh.

1,0

 

4

Nội dung chính của văn bản :

– Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.

– Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

 

0,5

 

 

0,5

B

 

LÀM VĂN

 

 

 

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

6,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn.

0,5

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

 

b. Xác định đúng luận đề.

0,5

Mối quan hệ giữa học hành.

 

c. Triển khai vấn đề nghị luận.

Vận dụng tốt các phương thức nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm,…

4,0

– Giới thiệu mối quan hệ giữa họchành.

– Giải thích :

+ Học là gì ?

+ Hành là gì ?

+ Vì sao học phải đi đôi với hành ?

– Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành.

– Bài học/ ý nghĩa/… rút ra.

 

d. Sáng tạo.

Xem thêm: Vở Bài Tập Tiếng Anh Lớp 6 Tập 1 (Có Đáp Án), Vở Bài Tập Tiếng Anh 6 Thí Điểm Tập 1 (Có Đáp Án)

0,5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn