Tổng Diện Tích Huyện Cần Giờ District, Đúng, Huyện Cần Giờ Rộng Nhất Tp Hcm

function tS(){ x=new Date(); x.setTime(x.getTime()); return x; } function y2(x){ x=(x 11) { ap =”PM”; };return ap;} function dT(){ if(fr==0){ fr=1; document.write(“”+eval(oT)+””); } tP.innerText=eval(oT); setTimeout(“dT()”,1000); } var dN=new Array(“Chủ nhật”,”Thứ hai”,”Thứ ba”,”Thứ tư”,”Thứ năm”,”Thứ sáu”,”Thứ bảy”),mN=new Array(“1″,”2″,”3″,”4″,”5″,”6″,”7″,”8″,”9″,”10″,”11″,”12”),fr=0,oT=”dN+”, “+tS().getDate()+”/”+mN+”/”+y2(tS().getYear())+”-“+tS().getHours()+”:”+tS().getMinutes()+” “+k()”; dT();

Du lịch Cần Giờ

GIỚI THIỆU
Lịch sử Đảng bộ
Đơn vị trực thuộc
TIN TỨC SỰ KIỆN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Quy hoạch & Phát triển
Dự án & Hạng mục
CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
DU LỊCH CẦN GIỜ
BIỂU MẪU
GÓP Ý
LIÊN KẾT WEB
Trang web liên kết Hồ Chí Minh city web Quận 1 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Quận 10 Quận 11 Quận 12 Quận Bình Tân Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận Quận Tân Bình Quận Tân Phú Quận Thủ Đức Huyện Bình Chánh Huyện Cần Giờ Huyện Củ Chi Huyện Hóc Môn Huyện Nhà Bè
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

1
9
6
9
1
6
5
9
Tiềm năng và phát triển 15 Tháng Mười Một 2005 2:30:00 CH

Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Cần Giờ.

Tài nguyên Rừng và hệ động thực vật:

Rừng ngập mặn Cần Giờ với diện tích 37.162,53 ha, chiếm hơn ½ diện tích tự nhiên toàn huyện. Sau 30 năm phục hồi và phát triển, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ ngày càng đa dạng, phong phú về thực vật cũng như động vật; tài nguyên thiên nhiên của rừng ngập mặn không ngừng tăng lên, tạo nên môi trường sinh thái trong sạch “lá phổi xanh”, “bức tường xanh” của thành phố, có ý nghĩa quan trọng trong việc điều hòa khí hậu. Rừng có chức năng chính là phòng hộ nhưng đồng thời cũng mở ra những triển vọng to lớn về du lịch sinh thái, năm 2000 rừng ngập mặn Cần Giờ đã được UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển thế giới”.

Đang xem: Tổng diện tích huyện cần giờ

Hệ thực vật vùng ngập mặn Cần Giờchiếm đa số là cây đước có nguồn gốc phát tán từ Inđônêsia và Maylaysia; gồmnhiều kiểu phụ thổ nhưỡng nước mặn, nước lợ và phụ thứ sinh nuôi trồng nhântạo. Thành phần các loài cây này tương đối đơn giản và có kích thước các thể ởdạng trung bình.

Hệ thực vật rừng tự nhiên khảng 12.000 ha bao gồm: Chà là, Ráng, Giá, Mấm, Dà Vôi… tất cả đều sống trên vùng đất ít ngập nước. Trong đó, Ráng thường được hỗn giao với Chà là, Cóc kèn mọc trên đất gò, ít ngập nước. Mấm điển hình là các loại trắng, đen mọc ven sông đất trũng, bãi bồi cao hơn 0,2m so với mực nước biển; Dà vôi, Mấm phân bố trên đất sét chặt, ẩm.

Hệ thực vật rừng trồng hơn 20.000 ha, bao gồm: bạch đàn, keo lá tràm trồng trên nền đất, dừa lá trồng ở vùng đất phèn mặn và nước lợ; đước được trồng thử nghiệm; chà là, phi lao, bạch đàn, keo lá tràm… được trồng dọc theo đường trục chính Rừng Sác và những giồng cát ven biển.

Hệ động vật rừng ngập mặn Cần Giờ có giá trị cao về mặt bảo tồn đa dạng sinh học với trên 200 loài động vật, trong đó có 11 loài bò sát có tên trong danh sách đỏ của nước ta. Cụ thể như sau:

+ Loài thủy sinh: 125 loài tảo, 55 loài động vật nổi, 55 loài động vật nổi đáy, 18 loài tôm, 69 loài cá.

+ Động vật trên cạn: 24 loài lưỡng cư bò sát, 10 loài thú, 22 loài chim (hạt cổ trắng, diệc xám, diệc lửa, khỉ, cò…)

Cần Giờ có bờ biển dài khoảng 20 km, rất đặc trưng, được gọi là biển phù sa vì thành phần chủ yếu là đất bùn sét. Biển Cần Giờ có vị trí chiến lược quan trọng, là cầu nối khai thác kinh tế biển, phát triển du lịch sinh thái biển đảo và còn là nơi neo đậu tránh gió rất thuận lợi cho các tàu thuyền. Ven biển có nhiều cửa sông lớn như sông Lòng Tàu, Soài Rạp, Hà Thanh… Tiềm năng thủy sản vùng biển Cần Giờ là rất lớn, ngoài việc khai thác thủy sản mang lại giá trị sản lượng đáng kể, bãi biển Cần Giờ có khả năng nuôi các loại nhuyễn thể như nghêu, tôm, cua mang lại giá trị kinh tế cao; đồng thời góp phần tái tạo, bảo tồn thiên nhiên và sinh vật biển.

Bên cạnh đó, trong Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố (khoá VIII) thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về Chiến lược biển Việt Nam, đã khẳng định huyện Cần Giờ đóng vị trí, vai trò chủ lực trong thực hiện Chiến lược biển của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.

Diện tích sông ngòi, kênh rạch ở Cần Giờ là 22.161 ha, chiếm 31,49% diện tích toàn huyện. Nước từ biển đổ vào hệ thống sông chủ yếu qua vịnh Đồng Tranh và vịnh Gành Rái, dù cách thành phố chỉ khoảng 50 km nhưng với hệ thống sông rạch bao quanh Cần Giờ giống như hòn đảo nhỏ yên tĩnh, tách biệt với sự ồn ào, náo nhiệt của thành phố.Vì vậy, Cần Giờ rất phù hợp với loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.

Tài nguyên khoáng sản: ngoài than bùn, khoáng sản duy nhất của huyện Cần Giờ là cát mặn tập trung ở hai lòng sông Lòng Tàu và Nhà Bè, chất lượng kém, lẫn nhiều sét, tuy nhiên nếu rửa mặn có thể dùng phục vụ trong xây dựng.

Xem thêm: Cách Tính Chỉ Số Hnx Index, Chỉ Số Vnindex Và Cách Tính Toán Chỉ Số Vnindex

Cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái rừng, biển của huyện Cần Giờ tương đối phong phú là cơ sở nền tảng để phát triển các loại hình dịch vụ du lịch mang tầm cỡ vùng và quốc gia. Với diện tích gần 38.000 ha rừng ngập mặn, sau 30 năm phục hồi và phát triển (được UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyễn” thế giới đầu tiên ở Việt Nam) đã tạo nên một hệ sinh thái tự nhiên với nhiều chủng loại động thực vật Rừng Sát phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó, Rừng phòng hộ Cần Giờ cũng đã trở thành Khu Bảo tồn thiên nhiên, với cảnh quan thiên nhiên xanh, sạch, đẹp, không khí trong lành; với truyền thống, tập quán hiếu khách của người dân địa phương cùng với các hoạt động văn hoá, lễ hội đặc trưng và các sản vật đặc sắc riêng đã hấp dẫn và thu hút khách tham quan du lịch đến Cần Giờ ngày càng đông.

Bên cạnh đó, huyện Cần Giờ có một nền văn hóa lâu đời với tài nguyên nhân văn khá phong phú và đa dạng. Cụ thể, được chia thành 5 nhóm sau:

Di tích Giồng Am: thuộc thị trấn Cần Thạnh, cách trụ sở Ủy ban nhân dân huyện khỏang 200m về hướng Nam và cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 49 km theo đường chim bay về hướng Đông Nam. Tại di tích Giồng Am có trên 6.289 hiện vật và mảnh thu được trong cuộc khai quật, cùng có chung một chất liệu duy nhất là đất nung.

Di tích Giồng Phệt: nằm trên một Giồng đất đỏ thuộc xã Long Hòa, diện tích khoảng 10.000m2, dấu tích văn hóa vật chất của di tích có mặt khắp giồng đất. Di tích Giồng Phệt được Viện bảo tàng lịch sử Việt Nam với sự tham gia của cán bộ Viện khảo cổ học tiến hành cuộc khai quật vào tháng 12 năm 1993. Di tích cao hơn mặt nước trung bình từ 1-2m.

Di tích Giồng Cá Vồ: diện tích khoảng 7.000m2 thuộc tả ngoạn sông Hà Thành. Đây là di tích có quy mô lớn và khá nguyên vẹn có tầng văn hóa dày 1,5m. Năm 1993, một hố thám sát đã được mở ở phía Bắc của Giồng và người ta đã tìm thấy được 38 mộ chum (trong đó, 23 mộ còn cốt người) bằng gốm, đá, thủy tinh, võ nhuyễn thể, sắt, đồ trang sức… Di tích Giồng Cá Vồ có độ cao khoảng 1,5m.

Như vậy, với vị trí thật đặc biệt của Cần Giờ là hạ lưu của các dòng chảy quan trọng trong khu vực: sông Vàm Cỏ, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn…, đồng thời Cần Giờ với vị thế của một vịnh kín gió, yên bình từ ngàn xa xưa đã chiếm giữ vị trí chiến lược quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế biển của thành phố và giao lưu văn hóa với các tỉnh lân cận.

Cần Giờ có rất nhiều di tích văn hóa tôn giáo-tín ngưỡng bao gồm: đình thần, chùa, thánh thất, nhà thờ, miễu và Lăng Ông. Mỗi cơ sở tôn giáo đều có nét đặc trưng riêng. Trong đó, Lễ hội Nghinh ông được nhân dân tổ chức diễn ra hàng năm vào tháng 8 âm lịch (trùng với Tết trung thu) là sự kiện văn hoá đặc trưng của huyện Cần Giờ, qua đó thu hút được rất nhiều khách du lịch đến tham quan, vui chơi, giải trí. Để tiếp tục duy trì và làm phong phú thêm truyền thống Lễ hội, hiện nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã giao cho Sở Văn hoá và Thông tin phối hợp với các sở-ban-ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nghiên cứu xây dựng đề án nâng cấp Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ thành Lễ hội Văn hoá – Du lịch quy mô cấp thành phố.

Về Di tích lịch sử:

Cần Giờ là nơi ghi nhận những sự kiện lịch sử quan trọng như cuộc thuỷ chiến của nghĩa quân Tây Sơn chống nhà Nguyễn ở cửa sông Sài Gòn, đặc biệt là trận Thất Kỳ giang năm 1872. Khu Rừng Sác là nơi Đoàn 10 Đặc công thuỷ Quân giải phóng đã chọn làm căn cứ địa chống Pháp và Mỹ. Cần Giờ bao gồm khu căn cứ địa cách mạng, nơi chôn giấu vũ khí, đạn dược để chờ thời cơ và củng cố lực lượng như căn cứ địa Giồng Chùa (xã Thạnh An); Chiến khu trù mật Động Hang Nai cạnh sông Đồng Tranh; khu căn cứ địa Núi Đất (xã Lý Nhơn) và khu căn cứ địa cách mạng thuộc khu vực Đảo khỉ bây giờ.

Các làng nghề truyền thống: Cần Giờ có ba làng nghề truyền thống mang tính chất đặc trưng của một huyện biển đảo thuộc thành phố, đó là Làng rừng tập trung ở Tam Thôn Hiệp và An Thới Đông; Làng chài tập trung ở các bến chài Cần Thạnh, Long Hoà, Thạnh An và Làng muối tập trung tại ấp Tân Điền xã Lý Nhơn. Các làng nghề truyền thống luôn được giữ gìn và tôn tạo, đánh dấu sự phát triển của các dạng quần cư, một nét đẹp văn hoá ở Cần Giờ.

* Tiềm năng về nguồn nhân lực:

Về dân số: dân số toàn huyện Cần Giờ năm 2007 là 69.166 người. Mật độ dân số trung bình thấp (98,22 người/km2), phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các trung tâm đô thị như: thị trấn Cần Thạnh có mật độ dân số cao nhất (470,04 người/km2), xã Bình Khánh (410 người/km2), thấp nhất là xã Thạnh An (36,52 người/km2).

Dân số dự kiến: Năm 2010 – 100.000 người

Năm 2015 – 200.000 người

Năm 2025 – 300.000 người

Về lao động và việc làm:

Tổng số lao động trên toàn huyện năm 2007 là 36.429 người (chiếm 53,15% dân số). Trong đó, lao động nông nghiệp là 2.176 người (chiếm 5,97%), lao động thủy sản là 13.865 người (chiếm 38,06%), lao động thương mại-dịch vụ-du lịch là 6.103 người (chiếm 16,75%) và lao động khác 14.275 người. Nhìn chung, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn còn thấp; trong tổng số 36.429 lao động thì lao động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 1,33%, cao đẳng chiếm 0,95%, trung học chiếm 3,83%.

Xem thêm: Tổng Hợp Các Dạng Bài Tập Chuyên Đề Con Lắc Lò Xo Có Lời Giải &Mdash; Spbook

Nhìn chung, lực lượng lao động của huyện dồi dào, chủ yếu phục vụ cho ngành nông nghiệp; dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh, giá nhân công thấp, đây là tiềm năng rất lớn đối với các nhà đầu tư trong việc đào tạo mới tay nghề và thu hút nguồn lao động tại chỗ.

* Thu nhập và mức sống:

Mức thu nhập bình quân đầu người của huyện ngày càng được nâng cao. Năm 2007, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 19 triệu đồng/người/năm (so với năm 2000 là 5 triệu đồng/người/năm, năm 2004 là 11 triệu đồng/người/năm). Dự kiến đến năm 2010, mức thu nhập bình quân đầu người đạt 25 triệu đồng/người/năm.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Diện tích