tiểu luận về vi khuẩn e coli

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.39 KB, 13 trang )

Đang xem: Tiểu luận về vi khuẩn e coli

Trường đại học Nông Lâm TPHCM

Tiểu luận

TÁC HẠI CỦA VI KHUẨN E.COLI
ĐỐI VỚI CON NGƯỜI KHI BỊ
NHIỄM QUA CON ĐƯỜNG SỬ
DỤNG THỰC PHẨM

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Hoàng Nam Kha
Họ và tên: Huỳnh Đắc Danh
MSSV: 16125126
Ngày sinh: 16/12/1998
Ngành: công nghệ thực phẩm
Chuyên ngành: Bảo quản và chế biến nông sản thực phẩm
Lớp học: thứ 4 tiết 123

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, an toàn thực phẩm là một vấn đề nóng luôn được quan tâm vì nó là
nguyên nhân đã gây ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm hằng năm. Từ những
nông sản chứa đầy thuốc bảo vệ thực vật cho đến quy trình sản xuất, chế biến
mất vệ sinh là cơ hội cho virus, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể người gây nên
nhiều vấn đề về sức khỏe thậm chí đe dọa tính mạng. Các loại sinh vật có hại
như E.coli, Salmonella, Cereus , Listeria, Clostridium, Shigella,…tuy nhiên vi
khuẩn điển hình và phổ biến trong số đó là loài E.coli. Mỗi năm trên thế giới có
hàng nghìn vụ ngộ độc do vi khuẩn này gây ra nhẹ thì ảnh hưởng tới sức khỏe
hệ tiêu hóa, nặng hơn thì xuất hiện biến chứng phải nằm viện điều trị tổn thất tài
chính hoặc chậm trễ có thể gây tử vong. Hơn nữa đây là loài có thời gian tồn tại
ở môi trường ngoài và vòng đời khá lâu khả năng sinh sản cực nhanh do đó khả
năng lây nhiễm rất cao. Mặc dù vậy nhiều người tiêu dùng thực phẩm, ăn uống,

…vẫn chưa hiểu biết về mối nguy hại đến từ loại vi khuẩn này dẫn đến số vụ
nhiễm khuẩn E.coli vẫn không ngừng tăng. Kiến thức về vi khuẩn E.coli thực sự
là một thứ tối quan trọng mỗi người cần trang bị cho mình bởi từ lúc sinh ra đến
khi chết đi con người đều lấy thực phẩm làm nguồn sống. Nếu thực phẩm nhiễm
E.coli sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể chúng ta. Thấy được tầm quan trọng
của nó, tôi đặt vấn đề nghiên cứu: “Tác hại của vi khuẩn E.coli đối với con
người khi bị nhiễm qua con đường sử dụng thực phẩm”.

MỤC LỤC
Trang
I.
II.

Lịch sử phát hiện vi khuẩn E.coli và sự kiện có liên quan……………………..
Khái niệm, phân loại, đặc điểm chung và quá trình sinh sản của

1.
2.
3.
4.
III.

vi khuẩn E.coli………………………………………………………………………………..
Khái niệm……………………………………………………………………………………….
Đặc điểm chung của vi khuẩn E.coli…………………………………………………..
Phân loại vi khuẩn E.coli…………………………………………………………………..
Quá trình sinh sản của vi khuẩn E.coli………………………………………………..
Đặc tính gây bệnh, lây nhiễm và những tác hại của vi khuẩn

1.

E.coli đối với con người……………………………………………………………………
Sự gây bệnh và các phương thức lây nhiễm của vi khuẩn E.coli

2.
IV.

………………………………………………………………………………………………………
Những tác hại của vi khuẩn E.coli đối với con người……………………………
Tình hình ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn E.coli ở Việt Nam,

1.

trên thế giới và biện pháp phòng- trị…………………………………………………..
Tình hình ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn E.coli ở Việt Nam và

2.

trên thế giới…………………………………………………………………………………….
Các biện pháp phòng vi khuẩn E.coli đi vào thực phẩm, cơ thể
và biện pháp xử trí kịp thời với người bị ngộ độc…………………………………

NỘI DUNG
Lịch sử phát hiện vi khuẩn E.coli và sự kiện có liên quan.
Năm 1885, một bác sĩ nhi khoa người Đức tên là Theodor Escherich rất quan

I.

tâm đến những phát hiện quan trọng của Louis Pasteur và Robert Koch về vi
khuẩn. Cùng với việc nghiên cứu bệnh tiêu chảy, Escherich tỏ rõ mối lưu ý tới
một vi sinh vật đường ruột trẻ em qua nhiều thí nghiệm lâm sàng. Vi khuẩn do
Escherich phát hiện từ trong tã lót của trẻ em được công bố với tên gọi đầu tiên
là Bacterium coli communE. Chỉ 4 năm sau vi khuẩn này được giới chuyên môn
đổi tên thành Escherich nhằm tri ân người có công khám phá. Tuy nhiên, nó
được gọi bằng tên Bacillus coli vào năm 1895 và Bacterium coli vào một năm
sau đó, Sau nhiều kiểu gọi, đến năm 1919, vi khuẩn kia được định danh thống

nhất toàn cầu là Escherichia coli.
Vụ dịch đầu tiên được báo cáo vào năm 1982, E. coli được xác định là nguyên
nhân gây viêm ruột xuất huyết ở Mỹ. Trong một thập kỷ sau đó, vi khuẩn này
đã trở thành một vấn đề lớn liên quan đến sức khỏe cộng đồng, được chính phủ
nhiều nước quan tâm. Vụ dịch lớn nhất được báo cáo xảy ra ở Nhật Bản trong
tháng 7 – 8/1996, với 9.578 ca bệnh được ghi nhận và 11 người chết, 90 bệnh
nhân được xác định là bị viêm ruột xuất huyết như ở Mỹ. Vụ dịch lớn thứ hai
xảy ra ở Mỹ, với 732 ca bệnh trong đó 4 người chết, 55 người bị cũng bị nhiễm

e. gây xuất huyết ruột.
II.
Khái niệm, phân loại, đặc điểm chung và quá trình sinh sản của vi
1.

khuẩn E.coli.
Khái niệm

Escherichia coli (thường được viết tắt là E.coli) hay còn được gọi là vi khuẩn
đại tràng. Chúng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường

ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này
cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E. coli trong nước là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân.
Trang 4

E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh
vật chỉ điểm cho các nghiên cứu về ô nhiễm nguồn nước ăn uống và sinh hoạt.
2.

Đặc điểm chung của vi khuẩn E.coli
E. coli là trực khuẩn ngắn, hai đầu tròn, có kích thước 2 – 3 x 0,6 µm. Trên
tiêu bản nhuộm Gram, vi khuẩn bắt màu Gram âm, đứng riêng rẽ, đôi khi
xếp 2 – 3 vi khuẩn thành một chuỗi dài. Vi khuẩn không sinh nha bào và
không bắt màu với các thuốc nhuộm axit. Vi khuẩn có lông và có khả năng
di động . Khi quan sát dưới kính hiển vi điện tử, một số chủng vi khuẩn nhất

định có mang cấu trúc bám dính.
E. coli là trực khuẩn hiếu khí tùy tiện. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng
và phát triển của vi khuẩn này là 370C, pH thích hợp là 7,4; nhưng vi khuẩn

cũng có thể phát triển được ở môi trường có pH từ 5,5 – 8,0.
Đặc tính lên men và sinh hơi các loại đường: vi khuẩn E. coli có khả năng
lên men và sinh hơi một số loại đường như: Glucose, Fructose, Galactose,
Lactose, Manitol, Levulose, Xylose; lên men không chắc chắn với các loại

đường như: Dulcitol, Saccarose, Salixin.
Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi nhanh đường Lactose, còn vi khuẩn
Salmonella spp. không có đặc tính này. Đây chính là đặc điểm quan trọng để

3.

phân biệt với E. coli và Salmonella.
Phân loại vi khuẩn E.coli
Có nhiều loại E. coli, nhưng phần lớn chúng có thể nói là vô hại. Tuy nhiên,
một số E. coli có thể gây tiêu chảy, và loại phổ biến nhất trong nhóm E. coli
có hại này là E. coli O157:H7. Ở vài bệnh nhân, vi khuẩn này có thể gây rối

loạn máu và suy thận, thậm chí dẫn đến tử vong.
E. coli có thể được chia thành các nhóm dựa trên bệnh lý mà chúng gây ra,
vị trí các kháng nguyên, định typ phage, thông tin về plasmid và khả năng
sản sinh yếu tố dung huyết. Tuy nhiên, các phản ứng huyết thanh học thường
được sử dụng và hiệu quả khi phân loại E. coli.
Trang 5

Năm 1944, Kauffman là người đầu tiên đưa ra một phương pháp phân loại vi
khuẩn E. coli dựa trên đặc điểm huyết thanh học, và cùng với một số cải

tiến, phương pháp này vẫn được áp dụng cho tới ngày nay. Theo đó, vi
khuẩn E. coli được phân loại dựa theo các kháng nguyên bề mặt, gồm có
kháng nguyên thân O (Somatic), kháng nguyên lông H (Flagellar) và kháng

nguyên giáp mô K (Capsular).
Mặc dù, E. coli được phân loại dựa trên 3 loại kháng nguyên này nhưng
kháng nguyên O và H thường được sử dụng nhiều hơn. Khi chỉ có kháng
nguyên O được xác định, các vi khuẩn E. coli được xếp thành nhóm kháng
nguyên O (serogroup O). Hiện nay, nhóm E. coli dựa trên kháng nguyên O
đã được xác định được đánh số từ O1 đến O173 (trừ 7 nhóm đã bị loại :

O31, O47, O67, O72, O93, O94, O122).
Một số báo cáo của các cuộc Điều tra dịch do các chủng E. coli tại Mĩ:
Năm 2017: Bơ đậu nành khỏe mạnh IM – E. coli O157: H7
Năm 2016: Sản phẩm thịt bò – E. coli O157: H7
Bột – E. coli O121 và O26
Hạt cỏ Alfalfa – E. coli O157
Năm 2015: Xà lách gà Rotisserie – E. coli O157: H7
Chuỗi Nhà hàng kiểu Mexico – E. coli O26
Năm 2014: Clover Sprouts thô – E. coli O121
Bò xay đất – E. coli O157: H7
Năm 2013: Sà ăn Sẵn sàng – E.coli O157: H7
Thực phẩm đông lạnh – E.coli O121
Năm 2012: Rau bina hữu cơ và hỗn hợp pha trộn mùa xuân – E.coli O157:
H7
Không biết Nguồn – E. coli O145

Clover Sprouts thô – E. coli O26
Năm 2011: Romaine Xà lách – E. coli O157: H7
Đi du lịch đến Đức – E. coli O104
Lebanon Bologna – E. coli O157: H7
Hazelnuts trong vỏ – E. coli O157: H7
Năm 2010: Pho mát – E. coli O157: H7
Xà lách rong nhỏ xiêm – E. coli O145
Bò – E. coli O157: H7
Trang 6

4.

Năm 2009: Bò – E. coli O157: H7
Bò – E. coli O157: H7
Bánh Cookie đóng gói sẵn – E. coli O157: H7
Năm 2008: Bò – E. coli O157: H7
Năm 2007:Pizza – E. coli O157: H7
Bột thịt bò – E. coli O157: H7
Năm 2006: Chuỗi Nhà hàng kiểu Mexico – E. coli O157: H7
Sò điệp tươi – E. coli O157: H7
Quá trình sinh sản của vi khuẩn E.coli
E.coli cũng như những vi khuẩn khác chỉ sinh sản vô tính, không sinh sản
hữu tính (có tái tổ hợp di truyền). Cụ thể hơn, chúng sinh sản bằng cách chia
đôi, hay trực phân. Trong quá trình này, một tế bào mẹ được phân thành 2 tế

bào con bằng cách tạo vách ngăn đôi tế bào mẹ.

Tuy nhiên, mặc dù không có sinh sản hữu tính, những biến đổi di truyền
(hay đột biến) vẫn xảy ra trong từng tế bào vi khuẩn E.coli thông qua các
hoạt động tái tổ hợp di truyền. Do đó, tương tự như ở các sinh vật bậc cao,
kết quả cuối cùng là vi khuẩn e. cũng có được một tổ hợp các tính trạng từ
hai tế bào mẹ. Có ba kiểu tái tổ hợp di truyền đã được phát hiện ở vi khuẩn:
 Biến nạp (transformation): chuyển DNA trần từ một tế bào vi khuẩn sang
tế bào khác thông qua môi trường lỏng bên ngoài, hiện tượng này gồm cả

vi khuẩn chết.
Tải nạp (transduction): chuyển DNA của virus, vi khuẩn, hay cả virus lẫn
vi khuẩn, từ một tế bào sang tế bào khác thông qua thể thực khuẩn

(bacteriophage).
Giao nạp (conjugation): chuyển DNA từ vi khuẩn này sang vi khuẩn khác

thông qua cấu trúc protein gọi là pilus (lông giới tính).
Vi khuẩn, sau khi nhận được DNA từ một trong những cách trên, sẽ tiến
hành phân chia và truyền bộ gene tái tổ hợp cho thế hệ sau. Nhiều vi khuẩn

III.
1.

còn có plasmid chứa DNA nằm ngoài nhiễm sắc thể.
Đặc tính gây bệnh, lây nhiễm và những tác hại của vi khuẩn E.coli đối
với con người.

Sự gây bệnh và những tác hại của vi khuẩn E.coli đối với con người
Trang 7

E. coli O157:H7 là một trong bốn chủng vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy sau các
chủng Campylobacter sp., Salmonella sp.và Shigella sp. Độc tố này gây
bệnh tiêu chảy và cả hội chứng viêm đại tràng xuất huyết, hội chứng dung
huyết và suy thận. Nó sinh ra hai loại độc tố gọi là Shiga toxin 1 và Shiga
toxin 2. Các yếu tố gây độc khác bao gồm một protein màng ngoài gọi là
intimin (protein quan trọng giúp vi khuẩn tồn tại trong ruột) và
enterhemolysin mã hóa bởi một plasmid được gọi là pO157.
Enterohemolysin góp phần gây độc bằng cách phân hủy tế bào hồng cầu
giúp tạo ra nguồn cung cấp sắt cho vi khuẩn. Trong số các Escherichia coli
sản sinh ra Shiga, O157: H7 có sự liên kết mạnh nhất trên toàn thế giới với

hội chứng dung huyết và suy thận.
Trong những năm gần đây, các chủng E. coli gây tiêu chảy được chia thành
ít nhất 5 nhóm. Đó là E. coli gây độc- sản sinh độc tố ruột nhưng không xâm
nhập, E. coli xâm nhập ruột- có khả năng xâm nhập tế bào biểu mô ruột, E.
coli gây bệnh tích ruột- có khả năng bám dính vào tế bào biểu mô và gây
bệnh tích bám dính và xâm nhập, E. coli gây ngưng kết- có khả năng bám
dính vào tế bào biểu mô nhờ một cơ quan giống lông nhung và khuếch tán
vào trong biểu mô ruột. Nhóm cuối cùng là gây bệnh viêm ruột xuất huyết,

huyết niệu và ban xuất huyết giảm tiểu cầu ở người.
Sau khi ăn hoặc uống thực phẩm nhiễm E. coli O157:H7, vi khuẩn cùng với
thức ăn qua thực quản, dạ dày, ruột non xuống ruột già của bệnh nhân. Tại
đây, vi khuẩn sẽ bám lên các gờ răng lược của thành ruột, sinh sản, tiết ra
độc tố phá hủy tế bào niêm mạc ruột, xâm nhập vào các mạch máu bên dưới
thành ruột. Vì độc tố của vi khuẩn làm tế bào niêm mạc ruột bị phá hủy nên
thành ruột trở nên mỏng hơn, gây ra xuất huyết ruột và đi ngoài ra máu. Tiếp
theo nó gây một loạt các biến chứng khác như gây ngưng kết các tế bào tiểu

Trang 8

cầu và fibrin tạo thành khối, làm tăng áp suất của máu lên thành mạch và

gây suy tạng đặc biệt là thận.
Escherichia coli gây ra viêm gan siêu vi B O157: H7 sản xuất bó dài của loại
4 cực pili gọi là HCP (viêm đại tràng xuất huyết pili) tạo thành cầu vật lý

2.

giữa các vi khuẩn kết hợp với tế bào biểu mô của người và động vật.
Các phương thức lây nhiễm của vi khuẩn E.coli
E. coli là vi khuẩn thường thấy trong đường tiêu hóa của người và động vật,
đặc biệt là trong phân bò, chất thải của bò; từ đó E. coli được thải vào nước,
đất và đồng cỏ, không chỉ nhiễm lan trong đàn mà có thể nhiễm vào một số

sản phẩm nông nghiệp như rau, củ,…
E.coli có thể sống ở điều kiện ngoại cảnh từ vài tuần đến vài tháng, có khả
năng chịu đựng các yếu tố lí hóa khắc nghiệt. Chính vì thế khả năng lây

nhiễm vào vật chủ rất cao.
Có nhiều vụ dịch do E.coli đã xảy ra ở nhiều quốc gia, trong đó nguyên nhân
chính là do sử dụng thực phẩm bị ô nhiễm, chủ yếu là các thực phẩm có
nguồn gốc từ bò. Sử dụng bánh hamburger nhân thịt bò là nguyên nhân
chính gây ra các vụ dịch ở Anh, Mỹ và Canada. Ngoài ra, cũng đã xảy ra
một vài vụ dịch liên quan đến sữa và các sản phẩm từ sữa, như sữa tươi, sữa
chua, nước táo chưa tiệt trùng. Các vụ dịch thường xảy ra ở những nơi công
cộng, trung tâm chăm sóc sức khỏe, trường học,… Chế biến thực phẩm
không đúng cách như nhiệt độ nấu thức ăn chưa đảm bảo, nhiễm từ các dụng
cụ sử dụng chế biến thực phẩm tươi và thực phẩm đã nấu chín là những cách

thức phổ biến gây ra các vụ dịch.
Theo một hãng tin quốc tế, giới chức y tế Đức ngày 19/6/2011 đã phát hiện
trường hợp lây nhiễm đầu tiên vi khuẩn E.coli từ người sang người. Một phụ
nữ làm việc tại bếp ăn của một công ty dịch vụ ăn uống gần Frankfurt bị
nhiễm khuẩn E.coli sau khi ăn giá và trong khi chế biến thức ăn bà đã truyền
vi khuẩn này sang thức ăn làm 20 người bị nhiễm. Chủng khuẩn E-Coli
O104:H4 được xem là nguyên nhân.
Trang 9

IV.

Tình hình ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn E.coli ở Việt Nam, trên thế

1.

giới và biện pháp phòng- trị.
Tình hình ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn E.coli ở Việt Nam và trên thế

giới.
Vì vi khuẩn E. coli quá phổ biến, nên hàng năm trên khắp thế giới đều có
người mắc bệnh do vi khuẩn này. Các chuyên gia ước tính rằng ở Mỹ mỗi

năm có khoảng 70 nghìn người mắc bệnh liên quan đến E. coli.
Dữ liệu mới từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy vấn đề ngày càng gia
tăng của bệnh tật do thực phẩm trên khắp thế giới(Dữ liệu từ năm 2010, đây
là dữ liệu toàn cầu mới nhất hiện có):
 582 triệu: Số trường hợp 22 bệnh truyền qua thực phẩm khác nhau trong

năm 2010
 351.000: Số người chết có liên quan
 52.000: Số người chết vì vi khuẩn Salmonella
 37.000: Số ca tử vong do vi khuẩn E. coli gây ra
 35.000: Số ca tử vong do norovirus
 40%: Tỷ lệ người dưới 5 tuổi mắc bệnh truyền qua thực phẩm

Bộ Y tế cho biết năm 2016 cả nước đã xảy ra 129 vụ ngộ độc thực phẩm lớn
với 4.139 người mắc và 12 trường hợp tử vong. Hầu hết các bệnh nhân bị
ngộ độc do ăn phải thức ăn bị nhiễm vi sinh vật cùng với đó là một số trường
hợp bị ngộ độc do hấp thụ phải hóa chất tồn dư trong thực phẩm, do độc tố

2.

tự nhiên ,do hóa chất và một số chưa xác định được nguyên nhân.
Các biện pháp phòng vi khuẩn E.coli đi vào thực phẩm, cơ thể và biện
pháp xử trí kịp thời với người bị ngộ độc.
Để phòng bệnh có hiệu quả cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
 Vệ sinh cá nhân: Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng với nước sạch
trước khi ăn, trước khi chế biến thức ăn và sau khi đi vệ sinh hoặc sau khi

tiếp xúc với nguồn bệnh.
Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm: Ăn chín, uống chín; rửa thật sạch
rau, hoa quả, thực phẩm trước khi chế biến, sử dụng.

Trang 10

Sử dụng nước sạch trong ăn uống, sinh hoạt: Đảm bảo sử dụng nước
sạch, tốt nhất là nước được khử khuẩn bằng clo theo đúng quy định cho

Xem thêm: Danh Mục Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Luật Tiêu Biểu Miễn Phí, Các Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Luật Kinh Tế

ăn uống, sinh hoạt hàng ngày.
Vệ sinh môi trường sống: Vệ sinh môi trường xung quanh nhà ở, vệ sinh

nhà tiêu, thu gom rác, diệt ruồi nhặng.
Khai báo khi nghi ngờ mắc bệnh: Những người nghi ngờ bị mắc bệnh cần
đến ngay các cơ sở y tế để được khám, tư vấn và điều trị để tránh lây lan



ra những người xung quanh và gây dịch.
Không để thú vật nuôi vào khu vực nhà bếp và bàn ăn khi đang ăn.
Trữ thực phẩm cẩn thận, nhất là trong những tháng hè.
Luôn kiểm tra hạn sử dụng của thức ăn, nếu quá hạn sử dụng, vứt bỏ thực
phẩm đi, nếu thực phẩm có mùi hoặc không có cảm quan tốt, cũng cần

loại bỏ.
 Khám sức khỏe định kì, kiểm tra phát hiện người lành mang trùng
Có thể tiêu diệt E.coli bằng các nhân tố hóa lí như sau: Các chất sát khuẩn
như nước Javel, phenol giết chết vi khuẩn sau 2- 4 phút. Ở 55°c giết vi
khuẩn sau 1 giờ, 60°c sau 3 phút. Môi trường lạnh E.coli bị phá hủy trong 2

giờ.
Đa số người bị nhiễm E.coli thời gian đầu không có triệu chứng mắc bệnh.
Thời gian ủ bệnh của loại vi khuẩn này là khoảng 3-4 ngày, sau đó một loạt
các triệu chứng đường ruột xuất hiện. Các triệu chứng có thể là tiêu chảy
nhẹ, sốt nhẹ hoặc tiêu chảy ngắt quãng không kèm theo sốt. Tùy từng trường
hợp mà biểu hiện bệnh khác nhau nhưng phần lớn các trường hợp nhiễm
E.coli thường tự hồi phục, điều trị chủ yếu bằng bù nước và điện giải. Tuy
nhiên, trong một số ít trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi và người
già, bệnh có thể trở nên nghiêm trọng và có thể phát triển hội chứng tăng urê
máu có tán huyết gây suy thận, xuất huyết và các vấn đề thần kinh khác. Tỷ
lệ tử vong là khoảng 3-5% ở những trường hợp này.

Trang 11

Tốt nhất bạn nên đi khám để phát hiện kịp thời vi khuẩn E.coli nếu bạn nằm
trong những trường hợp sau đây:
 Tiêu chảy không thuyên giảm sau bốn ngày, hoặc hai ngày đối với trẻ sơ





sinh hoặc trẻ em;
Sốt kèm với tiêu chảy;
Đau bụng không giảm sau khi đi cầu;

Có mủ hoặc máu trong phân;
Nôn mửa nhiều hơn 12 giờ;
Gần đây có du lịch ra nước ngoài;
Các triệu chứng của mất nước, chẳng hạn như ít tiểu, khát nước nhiều,
hay chóng mặt.

Trang 12

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Escherichia coli”
Nguyễn Thị Thanh Thuỳ: Luận án “Nghiên cứu một số đặc tính của vi khuẩn
Escherichia coli (nhóm VTEC) phân lập từ bò, lợn được giết mổ tại Hà Nội”

3.

(2012)
Centers for Disease Control and Prevention: “Reports of Selected E. coli

4.

Outbreak Investigations” (2017)
Juan Xicohtencatl-Cortes (Journal of Bacteriology): “The Type 4 Pili of
Enterohemorrhagic Escherichia coli O157:H7 Are Multipurpose Structures

5.

with Pathogenic Attributes” (2009)
Hoàng Phú hiệp: Luận án “Nghiên cứu phát triển kĩ thuật phát hiện chủng vi

6.

khuẩn Escherichia coli O157:H7 và tạo kháng thể tổ hợp đặc hiệu”, (2014)
Viet Nam news online: “Đức: Phát hiện vi khuẩn E.coli lây từ người sang

7.

người” (2011)
Đặng Ngọc Phương Uyên: khóa luận “Phân lập vi khuẩn bacillus subtilis từ
đất và khảo sát tính đối kháng với vi khuẩn e. coli gây bệnh tiêu chảy trên

8.

heo” (2007)
Nguyễn Thị Kim Tiến: “Báo cáo Tổng kết công tác năm 2016 và Phương

9.

hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017” (2017)
Paul Garwood, Fadela Chaib, Olivia Lawe-Davies (WHO): “World Health
Day 2015: From farm to plate, make food safe” (2015)

Tài liệu liên quan

*

Tiểu luận Xã Hội Học Đại Cương 17 5 7

*

Báo cáo “PHÂN TÍCH MỘT SỐ GEN KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP TỪ LỢN CON MẮC BỆNH TIÊU CHẢY ” pot 6 849 4

*

Tiểu luận: Xã hội học đại cương docx 18 1 1

*

tiểu luận môn hóa học đại cương 11 1 0

*

bài báo cáo vi sinh học đại cương 67 6 0

*

tiểu luận môn tin học đại cương virus máy tính 14 1 0

*

Đề cương vi sinh học đai cương dành cho sư phạm sinh docx 51 865 6

*

Tiểu luận: Xã Hội Học Đại Cương potx 18 1 2

*

Bài Tập Tiểu Luận Tâm Lý Học Đại Cương 6 4 38

Xem thêm: Mẫu Quyết Định Thành Lập Văn Phòng Đại Diện Công Ty Tnhh, Mẫu Quyết Định Thành Lập Văn Phòng Đại Diện

*

Tiểu luận tâm lí học đại cương rèn luyện trí nhớ 12 11 215

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận