Bài Tiểu Luận Ô Nhiễm Không Khí Ở Việt Nam, Tiểu Luận Ô Nhiễm Môi Trường

Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức khỏe con người(đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu như: hiệu ứng nhà kính, mưa axít và suy giảm tầng ôzôn,…

Đang xem: Tiểu luận ô nhiễm không khí

*

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Tiểu luận“Ô nhiễm môi trường không khí ở Hà Nội” MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦUNỘI DUNGPhần 1: Cơ sở lý luận 1. Một số vấn đề chung 2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người 3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sự phát triển kinh tế 4. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sự biến đổi khí hậuPhần 2: Cơ sở thực tế 1. Thực trạng môi trường không khí ở Hà Nội 2. Các nguồn gây ra ô nhiễm môi trường không khí 3. Những thách thức về ô nhiễm môi trường không khí của Hà NộiPhần 3: Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễmKẾT LUẬN 1 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt tại các đôthị không chỉ còn là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mànó đã trở thành vấn đề toàn cầu. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội củacác quốc gia trên thế giới trong thời gian qua đã có những tác động lớn đếnmôi trường, đã làm cho môi trường sống của con người bị thay đổi và ngàycàng trở nên tồi tệ hơn. Những năm gần đây nhân loại đã phải quan tâmnhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trường không khí đó là: sự biến đổi của khíhậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ôzôn và mưa axít. Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bứcxúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môitrường không khí có tác động xấu đối với sức khỏe con người(đặc biệt là gâyra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khíhậu như: hiệu ứng nhà kính, mưa axít và suy giảm tầng ôzôn,… Công nghiệphóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môitrường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theochiều hướng xấu càng lớn. Đặc biệt là ở thủ đô Hà Nội đang phải đối mặtvới vấn đề ô nhiễm môi trường không khí nặng nề. Ở các khu công nghiệp,các trục đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau,nồng độ các chất ô nhiễm đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Và sự gia tăngdân số, gia tăng đột biến của các phương tiện giao trong khi cơ sở hạ tầngcòn thấp làm cho tình hình ô nhiễm trở nên trầm trọng. Xuất phát từ vấn đề trên, em lựa chọn đề tài “ Ô nhiễm môi trườngkhông khí ở Hà Nội” để nghiên cứu và qua đó em đề xuất một số biện phápnhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí. 2 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1. Một số vấn đề chung Không khí có vai trò quan trọng nhất đối với sự sống của mọi sinh vậttrên trái đất, là lớp áo bảo vệ mọi sinh vật trên trái đất khỏi bị các tia bức xạnguy hiểm và các thiên thạch từ vụ trụ. Không khí với các thành phần nhưkhí O2, CO2,NO2,… cần cho hô hấp của động vật cũng như quá trình quanghợp của thực vật, là nguồn gốc của sự sống. Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần hoặc có sự xuấthiện các khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi, làm giảm tầmnhìn xa gây biến đổi khí hậu gây bệnh cho con người và sinh vật. Ô nhiễmkhông khí do các nguồn tự nhiên ( Núi lửa, cháy rừng, bão bụi, và các quátrình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên ) và nguồn nhân tạo (Hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của cácphương tiện giao thông ) gây ra.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ. Khimôi trường không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, quá trìnhlão hóa trong cơ thể diễn ra nhanh; các chức năng của cơ quan hô hấp suygiảm, gây ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản, tim mạch… và làm giảmtuổi thọ của con người. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với ô nhiễmkhông khí là người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi, ngườiđang mang bệnh, người lao động thường xuyên phải làm việc ngoài trời…Theo kết qur nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, trẻ nhỏ sống ởnhững khu vực có không khí bị ô nhiễm có chỉ số IQ thấp hơn, khả năng ghinhớ thông tin kém hơn và kém thông minh hơn nhiều so với trẻ em bìnhthường. Và nguy cơ bị viêm nhiễm, tổn thương não bộ nghiêm trọng 3 Và các mức độ ảnh hưởng của từng người tuỳ thuộc vào tình trạng sứckhoẻ, nồng độ, loại chất và thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm. Thựctế cho thấy, nhiều bệnh đường hô hấp có nguyên nhân trực tiếp bởi môitrường không khí bị ô nhiễm do bụi, SO2, NOx, CO, chì… Các tác nhân nàygây ra các bệnh: Viêm nhiễm đường hô hấp, hen, lao, dị ứng, viêm phế quảnmạn tính, ung thư.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sự phát triển kinh tế Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến sức khoẻ, bao gồm các khoản chiphí: Khám, chữa bệnh, thiệt hại cho sản xuất và nền kinh tế. Dự án “Điềutra, thống kê, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ cộngđồng” do Cục Bảo vệ môi trường (2007) tiến hành tại hai tỉnh Phú Thọ vàNam Định cho kết quả ước tính thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí tácđộng đến sức khoẻ trên đầu người mỗi năm trung bình là 295.000 đồng. Giảthiết, tổn thất về kinh tế do ô nhiễm không khí tác động đến sức khoẻ đối vớingười dân Hà Nội tương tự như người dân ở Phú Thọ và Nam Định thì HàNội với 6,5 triệu dân, mỗi ngày thiệt hại 5,3 tỷ đồng. Thực tế, môi trườngkhông khí ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, ĐàNẵng bị ô nhiễm cao hơn so với các tỉnh Phú Thọ và Nam Định, nên thiệthại về kinh tế do ô nhiễm không khí thực tế còn cao hơn con số nêu trên.4. Ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu Ô nhiễm không khí cũng đang ảnh hưởng tới điều kiện sinh sống củacon người, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Ảnh hưởng tổng hợp nhất làđối với sự biến đổi khí hậu. Vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra vàtrái đất đang nóng lên là do các hoạt động của con người chứ không phảithuần tuý do biến đổi khí hậu tự nhiên. Do các hoạt động của con người, đặcbiệt là việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, gas) trong công nghiệp,giao thông vận tải, nông nghiệp… lượng phát thải các loại khí nhà kính, đặc 4biệt là CO2 không ngừng tăng nhanh và tích lũy trong thời gian dài, gây rahiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu toàn cầu. PHẦN 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng môi trường không khí ở Hà Nội Trong nhất thời gian gần đây (2007) tại trạm khí tượng Láng Hạ (HàNội) do Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Đồng bằng Bắc Bộ thực hiện chothấy, trung bình trong một mét khối không khí ở Hà Nội có: 80 µg bụi khíPM10, vượt tiêu chuẩn quy định 50 µg/m3; bụi khí SO2 cũng vượt tiêu chuẩnchâu Âu 20 µg/m3; nồng độ bụi lơ lửng cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2,5lần. Ô nhiễm bụi: Tại khu vực nội thành, chất lượng môi trường không khícó biểu hiện suy thoái. Nồng độ bụi tăng rõ rệt và đều vượt quá tiêu chuẩncho phép. Khảo sát tại một số tuyến đường lớn như Giải Phóng, Trần HưngĐạo, Trần Nhật Duật và Phạm Văn Đồng cho thấy, người đi xe máy chịu tácđộng ô nhiễm không khí nhiều nhất. Nồng độ bụi đối với người đi phươngtiện này là: 580 (µg/m3), người đi bộ: 495 (µg/m3), ôtô con 408 (µg/m3), xebuýt: 262 (µg/m3). Nồng độ CO đối với người đi xe máy là: 18,6 (ppm), đibộ: 8,5 (ppm); ôtô con 18,5 (ppm), xe buýt 11,5(ppm). Đặc biệt, tại các nútgiao thông, nồng độ bụi cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2-2,5 lần, điển hình làNgã tư Kim Liên đường Giải Phóng, nồng độ bụi cao hơn 2-3 lần so với tiêuchuẩn cho phép 0,2 mg/m3. Môi trường không khí tại các khu, cụm côngnghiệp thì nồng độ bụi lơ lửng đều có xu hướng gia tăng liên tục, vượt quáchỉ tiêu cho phép 2,5-4,5 lần. Trong đó, gia tăng đặc biệt mạnh là các khuvực: Từ Liêm, Văn Điển, Pháp Vân và Mai Động. ô nhiễm không khí ở HàNội chủ yếu là do bụi từ đường bộ, bụi thứ cấp của các phương tiện vận tảitham gia giao thông và của hoạt động xây dựng. 5 Ô nhiễm khí độc hại SO2, CO, NO2: Theo số liệu của Sở Tài nguyên,Môi trường và Nhà đất Hà Nội, nồng độ khí SO2, NO2, CO trong các khudân cư đô thị ở nội và ngoại thành đều nhỏ hơn tiêu chuẩn, tức là chưa cóhiện tượng ô nhiễm khí độc hại. Tuy nhiên, ở một số nút giao thông lớntrong thành phố như Ngã Tư Sở, Ngã Tư Vọng, Ngã tư Kim Liên… nồng độCO đang có xu hướng tăng và ở mức xấp xỉ giới hạn cho phép. Nguyên nhâncủa tình trạng này là do lưu lượng xe tham gia giao thông quá lớn, chấtlượng xe lưu hành không đảm bảo 59% số xe máy lưu hành tại Hà Nộikhông đạt tiêu chuẩn về khí thải và hiện tượng tắc nghẽn xảy ra thườngxuyên tại các nút giao thông. Khi xảy ra ách tắc, vận tốc của các phươngtiện giao thông dừng ở mức 5 km/h, thậm chí bằng 0. Trong tình trạng này,xe máy và ô tô con sẽ thải ra một lượng khí CO nhiều gấp 5 lần; xe buýt, xetải nhiều gấp 3,6 lần so với khi chạy ở tốc độ 30 km/h Hoạt động sản xuất công nghiệp: Với tốc độ tăng trưởng bình quân12,7%/năm, hoạt động sản xuất công nghiệp được coi là một trong nhữngnguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí. Kết quả điều tra 400 cơ sởcông nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố cho thấy: Gần 200 cơ sởcó tiềm năng thải các chất thải gây ô nhiễm không khí, mà chủ yếu là các cơsở công nghiệp cũ được xây dựng từ những năm 80 của thế kỷ XX với côngnghệ lạc hậu và hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải độc hại. Trước đây,các cơ sở này nằm ở ngoại thành, thì nay đã nằm ngay trong nội thành, giữacác khu dân cư đông đúc do quá trình mở rộng ranh giới đô thị. Những cơ sởmới được xây dựng tập trung ở các khu công nghiệp, nhưng chưa xử lý triệtđể các khí thải độc hại nên vẫn gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Các khíthải độc hại phát sinh từ những cơ sở này chủ yếu do quá trình chuyển hóanăng lượng đốt than, xăng và dầu các loại. Theo Sở Tài nguyên, Môi trườngvà Nhà đất Hà Nội, hàng năm các cơ sở công nghiệp ở Hà Nội tiêu thụ 6khoảng 240.000 tấn than, 250.000 tấn xăng, dầu và thải vào bầu không khíhơn 80.000 tấn bụi khói, 10.000 tấn khí SO2, 19.000 tấn khí NOx, 46.000 tấnkhí CO, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường không khí một sốkhu vực của thành phố. Trong đó, các cơ sở sản xuất thuộc ngành hoá chất,dệt và chế biến thực phẩm gây ô nhiễm lớn nhất. Các hoạt động giao thông vận tải: Trong thời gian qua, số lượng cácphương tiện giao thông ở Hà Nội tăng nhanh. Năm 2001, thành phố có gần 1triệu xe máy và hơn 100.000 ô tô. Cuối năm 2007, con số này đã tăng gấpđôi, với khoảng 1,9 triệu xe máy và 200.000 ô tô. Tốc độ phát triển của cácphương tiện giao thông giai đoạn 2001-2007 là 12%/năm đối với xe ô tô,15%/năm đối với xe máy. Theo đánh giá của các chuyên gia môi trường, ônhiễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Lưulượng xe lớn và chất lượng nhiên liệu sử dụng chưa tốt hàm lượng benzenkhoảng 5% so với 1% ở các nước trong khu vực; hàm lượng lưu huỳnh trongdiezen chiếm từ 0,5-1% so với 0,05% ở các nước trong khu vực là nhữngnguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm Các hoạt động xây dựng đô thị và sinh hoạt cộng đồng: Quá trình đô thịhóa đang diễn ra mạnh với các hoạt động xây dựng mới, sửa chữa và cải tạonhà ở; mở rộng và nâng cấp hệ thống giao thông. Theo số liệu thống kê, trênđịa bàn Hà Nội luôn có trên 1.000 công trình xây dựng lớn nhỏ được thicông; mỗi tháng có khoảng 10.000 m2 đường bị đào bới để thi công các côngtrình hạ tầng kỹ thuật. Các hoạt động xây dựng này thường xuyên phát tánbụi vào môi trường, khiến cho tình trạng ô nhiễm không khí thêm trầmtrọng. Bên cạnh đó, hoạt động sinh hoạt của nhân dân cũng ảnh hưởngkhông nhỏ đến môi trường không khí đun nấu bằng than, dầu, đặc biệt làthan tổ ong, ước tính góp vào khoảng 10% chất thải gây ô nhiễm môi trườngkhông khí ở Hà Nội. 7 2. Các nguồn gây ra ô nhiễm môi trường không khí Chất lượng không khí Hà Nội hiện đang suy giảm một cách nhanhchóng. Nguyên nhân của sự suy giảm này chủ yếu do 3 nguồn chính: Côngnghiệp, giao thông và xây dựng, sinh hoạt. Trong hoạt động sản xuất công nghiệp: Ở Hà Nội có tới 400 cơ sở côngnghiệp đang hoạt động. Trong đó, có khoảng 147 cơ sở công nghiệp có tiềmnăng thải các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí Hà Nội.

Xem thêm: nhận làm thuê đồ án tốt nghiệp

Xem thêm: Giáo Án Dạy Hát Đồ Dùng Bé Yêu 24 36 Tháng, Giáo Án Âm Nhạc Nhà Trẻ

Các khíthải độc hại sinh ra từ các nhà máy, xí nghiệp chủ yếu do quá trình chuyểnhoá năng lượng (tiêu thụ than và xăng dầu các loại). Trong khi chất lượngnhiên liệu “chưa tốt” chứa nhiều tạp chất không tốt đối với môi trường, cụthể là hàm lượng Benzen trong xăng quá cao (5% so với 1%), hàm lượng lưuhuỳnh trong Diezen cao 0,5-1% so với 0,05% . Lượng than tiêu thụ hàngnăm trung bình là 250.000 tấn, xăng dầu 230.000 tấn đã thải ra một lượnglớn bụi, khí SO2, CO và NO2 gây tác động xấu đến chất lượng không khí. Ô nhiễm không khí do giao thông đô thị : Mức độ tăng trưởng trungbình hàng năm về xe máy là 15% và ôtô là 10% năm 1996 thì thành phố có600.000 xe máy và 34.000 ô tô nhưng sau 10 năm thì lượng ô tô tăng lên gấp4,4 lần (150.000), xe máy tăng lên 2,6 lần (1,55 triệu). Đây chính là mộttrong những nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu trên cáctuyến đường giao thông của Hà Nội. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng giao thôngcòn thấp (tiêu chuẩn luồng đường, tốc độ lưu thông, chất lượng conđường,…), cường độ dòng xe lớn, đạt trên 1.800 – 3.600 xe/h, đường hẹp,nhiều giao điểm (ngã ba, ngã tư), ý thức người tham gia giao thông kém,…Tất cả những yếu tố trên dẫn đến lượng khí độc hại như CO, SO2, NO2 vàcác hợp chất chứa bụi, chì, khói được thải ra tăng, gây ô nhiễm. các giờ caođiểm. Bên cạnh đó, chất lượng các phương tiện giao thông cũng như ý thức 8người dân khi tham gia giao thông là nguyên nhân làm tăng nồng độ chất ônhiễm. Hàng loạt các yếu tố như: quá cũ, hay quá thời gian sử dụng, hệthống thải không đạt yêu cầu, lượng khí thải không đảm bảo tiêu chuẩnthải…Theo con số thống kê tại bốn địa điểm là khu vực Đuôi Cá, đê sôngHồng, đường Láng – Hòa Lạc và chân cầu Thăng Long có đến 95% số xe tảichở vật liệu xây dựng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh như thùng xe khôngkín, không có nắp đậy, chở vật liệu quá thùng. Ô nhiễm không khí do xây dựng: Tốc độ đô thị hóa ở Hà Nội diễn rakhá nhanh và mạnh, thành phố như một “công trường” lớn. Hiện nay trên địabàn thành phố có hơn 1.000 công trình xây dựng lớn nhỏ được thi công.Trong đó có hàng chục dự án cải tạo, xây dựng các nút giao thông, các khuđô thị mới, quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài hàng năm, gây ô nhiễmbụi cả khu vực rộng lớn. Ngoài ra, mỗi tháng còn có khoảng 10.000 m2.Đường bị đào bới để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật. Thành phố cókhoảng hơn 300 điểm tập trung buôn bán vật liệu xây dựng. Mà phần lớnnhững điểm buôn bán không có đủ điều kiện kinh doanh bảo đảm vệ sinhmôi trường, diện tích nhỏ hẹp, không có hàng rào che chắn, thường sử dụngvỉa hè làm nơi tập kết vật liệu, vì vậy luôn phát tán bụi vào môi trường. Trong hoạt động sinh hoạt và dịch vụ của cộng đồng: Các hoạt độngsinh hoạt của người dân như: khí thải từ gia đình dùng bếp than tổ ong đểđun nấu (bình quân một gia đình tiêu thụ 2kg than/ngày, tức là 50-60kg/tháng) cũng đóng góp một phần đáng kể trong việc làm suy giảm chấtlượng môi trường không khí của Hà Nội. Hoạt động của làng nghề (gốmBát Tràng, Triều Khúc…), các cơ sở tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác khắpcác ngõ xóm, khu dân cư (đặc biệt là khu vực ngoại thành) cũng gây ranhững ảnh hưởng không nhỏ. Hoạt động sinh hoạt, dịch vụ của người dâncũng thải ra một lượng rác rất lớn, lượng rác tồn đọng lâu ngày không được 9thu rọn cũng gây ra ảnh hưởng đối với môi trường không khí. Tất cả cáchoạt động này gây ra những khó khăn cho việc kiểm soát và giảm thiểu ônhiễm môi trường không khí của thành phố. 3. Những thách thức về ô nhiễm môi trường không khí của Hà Nội Nội dung, thể chế, quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề môi trườngvẫn đang trên đà hoàn thiện nên không thể tránh được những thiếu sót. Dođó cũng có những kẽ hở để có những hành vi nhằm lợi dụng và làm trái vớinhững quy định pháp luật ban hành. Quá trình đô thị hoá diễn ra vẫn rất nhanh, mạnh và không theo quyhoạch ở tầm vĩ mô là nguyên nhân làm cho ô nhiễm môi trường nói chungvà môi trường không khí nói riêng và chưa có dấu hiệu giảm. Nếu phát triểnkinh tế không gắn liền bảo vệ môi trường hay nói cách khác là phát triểnkinh tế không bền vững thì môi trường ở các khu đô thị nói chung và thủ đôHà Nội nói riêng sẽ càng ô nhiễm hơn.Quá trình đô thị hoá đã kéo theo hàngloạt vấn đề liên quan như: dân số, công ăn việc làm, nhu cầu người dân, hoạtđộng xây dựng cơ sở vật chất… có xu hướng tăng. Ô nhiễm không khí xảy ra cục bộ: tại các khu dân cư có cơ sở sản xuấthoạt động, các cụm dân cư do sinh hoạt cá nhân và khu vực gần các trụcgiao thông. Nhận thức của người dân về môi trường và sự phát triển cònyếu. Nồng độ bụi và các chất ô nhiễm (CO, CO2, SO2, NOx…) vẫn tăng chưacó dấu hiệu giảm. Đặc biệt là bụi tại các nút giao thông vẫn còn cao gấp 2 -4 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Mặc dù tại nhiều nút đã được xây dựng cầuvượt nhưng do trong quá trình thực hiện không đồng bộ nên ô nhiễm vẫnchưa có dấu hiệu giảm vẫn còn rất cao. Bên cạnh đó, nhiều bệnh có liênquan đến ô nhiễm môi trường không khí như các bệnh liên quan về đường 10hô hấp, bệnh ngoài da… Đặc biệt, tại các khu dân cư nằm trong vùng côngnghiệp hay tuyến giao thông ngày một gia tăng. PHẦN 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM 1. Các vấn đề về giao thông đô thị và xây dựng cơ sở hạ tầng Phân luồng, trải thảm nhựa tại các đường có dấu hiệu xuống cấp, đặcbiệt là tuyến đường vành đai và đường vào khu đô thị. Điều tiết phương tiệngiao thông, thông qua việc quy định thời gian lưu thông đối với các phươngtiện. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông đô thị như: giao thôngcông cộng (xe buýt, tàu điện, tàu điện ngầm…). Khuyến khích phát triển cácphương tiện, loại hình giao thông ít gây ô nhiễm không khí. Xây dựng cáccơ chế và chính sách cho việc lựa trọn việc lưu hành các phương tiện giaothông (thuế môi trường, quy định cấm xe lam, xe 3 bánh…). Xây dựng hệthống cây xanh hai bên tuyến phố để hạn chế việc lan rộng các chất ô nhiễmđối với môi trường xung quanh. Quy hoạch, lắp đặt các trạm rửa xe trên mộtsố tuyến đường cửa ngõ thủ đô, kết hợp mạng lưới rửa xe nhỏ lẻ trong nộithành và xe tải trước khi vào thành phố cần được rửa sạch. 2. Đối với công nghiệp. Các cụm công nghiệp cũ trong nội thành cần được cải tạo, từng bướcgiải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường. Dần dần tiến hành di rời các cácnhà máy xí nghiệp ra khỏi thành phố. Còn với các cụm công nghiệp mớiđược xây dựng thì cần có những quy định cụ thể về mặt môi trường đối vớicác cơ sở sản xuất này, trong và sau khi dự án công trình được xây dựng.Khuyến khích các cơ sở sử dụng máy móc, trang thiết bị và ứng dụng cáccông nghệ mới thân thiện môi trường. Quy hoạch phân loại các khu công 11nghiệp và phân bố không gian trên địa bàn thành phố Hà Nội phải có ý kiếncủa Sở Tài Nguyên Môi Trường và Nhà Đất Hà Nội. 3. Các vấn đề về sinh hoạt và dịch vụ. Cá nhân như khuyến khích việc sử dụng hạn chế năng lượng hoá thạchvà thay vào đó là sử dụng năng lượng sạch, thân thiện với môi trường khônggây ô nhiễm, ủng hộ việc sử dụng điện, ga thay thế cho các nhiên liệu truyềnthống. Phát huy nhiều ý tưởng, trong việc tận dụng, xử lý rác thải thành dầu,phân bón… Và đây sẽ là một hướng hay để giải quyết vấn đề rác thải gây ônhiễm đối với môi trường không khí. Thực hiện chủ trương “Xanh – Sạch -Đẹp” đường làng ngõ phố nhằm góp phần nâng cao ý thức tự giác của ngườidân trong công tác vệ sinh môi trường thành phố. 4. Một số đề xuất khác Để giải quyết tình trạng ô nhiễm một cách triệt để cần phải có sự phối kếthợp của nhiều bộ, ngành, cơ quan liên quan. Kêu gọi tất cả mọi người có ýthức bảo vệ môi trường hơn, không vứt rác bừa bài, không sử dụng cácphương triện giao thông quá cũ, gây ra nhiều khói bụi… Khuyến khích mọingười đi xe đạp nhiều hơn… Xây dựng và ngày một hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến môitrường, bổ sung nhiều tiêu chuẩn liên quan đến môi trường không khí.Thành lập các đội thanh tra môi trường trực tiếp kiểm tra đánh giá chấtlượng của các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó kết hợp với tuyên truyền đối vớingười dân thông qua băng zôn, khẩu hiệu, truyền thanh, truyền hình và đưavấn đề bảo vệ môi trường vào giảng dạy trong các trường học để người dânthấy được sự cần thiết của bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh các hoạt độngnghiên cứu, hợp tác quốc tế về nhiều mặt (kỹ thuật, công nghệ, phương thứcquản lý)… Xây dựng các mô hình lan truyền ô nhiễm để ước tính lượng phátthải trong tương lai từ đó để đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm. 12 KẾT LUẬN Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang ở mức báo động, đặcbiệt tại thành phố Hà Nội đang là mối quan tâm của các cơ quan quản lý nhànước cũng như cộng đồng. Phần lớn các nhà máy, xí nghiệp ở đây chưa cóhệ thống xử lý ô nhiễm không khí hoặc có nhưng hoạt động không thật hiệuquả và đôi khi mang tính chất đối phó. Bên cạnh đó, với đặc điểm của mộtnền công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mang tính chất sản xuất nhỏ, côngnghệ lạc hậu… đã thải vào môi trường sống một khối lượng lớn bụi, hơi khíđộc… gây ảnh hưởng không chỉ cho các công nhân trực tiếp sản xuất mà chocả dân cư khu vực lân cận. Quá trình phát triển kinh tế cùng với mức độ gia tăng đáng kể các khuđô thị, khu dân cư, khu công nghiệp thiếu sự quy hoạch đồng bộ, tổng thể lạicàng gây phức tạp thêm cho công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm từ cácnguồn thải. Các phương tiện giao thông công cộng ngày càng gia tăng cùngvới hiện trạng quy hoạch về mạng lưới các tuyến đường không đáp ứng nhucầu đi lại của người dân đã gây thêm ô nhiễm môi trường không khí. Cáchoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, và xây dựng là những nguồnchính gây ô nhiễm không khí, trong đó do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ70%. Đây là vấn đề vô cùng bức xúc, nó không chỉ làm suy thoái môitrường, biến đổi khí hậu, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, mà nó còn ảnhhưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng của người dân, đặc biệt là ảnhhưởng đến sức khỏe, tính mạng, sự phát triển của trẻ em nói riêng và sự pháttriển con người nói chung. Bởi vậy, sự phát triển kinh tế không thể ổn địnhvà bền vững. Việc giải quyết vấn đề ô nhiễm này vô cùng nan giải, đòi hỏiphải có sự cần một chiến lược dài, một sự phối hợp của tất cả các ban ngànhvà người dân trong việc bảo vệ môi trường và chấp hành đúng như pháp luậtđã quy định. 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Giáo trình Kinh tế tài nguyên môi trường của nhà xuất Nông Nghiệp HàNội -20062. Báo cáo môi trường quốc gia 2007: “Môi trường không khí đô thị ViệtNam”3. Hoàng Xuân Cơ (2005). Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm bụi ở thành phốHà Nội và đề xuất các giải pháp khắc phục.4. Báo cáo tổng hợp (2005). Nghiên cứu đề xuất cải thiện môi trường khôngkhí Hà Nội5. Một số trang web: http://www.nea.gov.vn http://bahuan.vn/beta/24-gio-qua/o-nhiem-khong-khi-tang-cao.htm http://moitruong.mt.gov.vn http://vietbao.vn/Xa-hoi/O-nhiem-bui-min-S-O-S/40179260/157/ 14

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận