Tiểu Luận Linh Kiện Điện Tử, Tiểu Luận Giới Thiệu 15 Linh Kiện Điện Tử Cơ Bản

Đặc tuyến v-i của LED:Đặc tuyến volt – ampe của LED tương tự đặc tuyến volt – ampe của diode thường: nó biểu diễn mối quan hệ giữa dòng điện quang với điện áp đặt lên LED.Nhưng khoảng mức ngưỡng cho phép của LED tùy loại LED và mức ngưỡng này lớn hơn mức ngưỡng của diode thường. Điện áp nghịch tối đa của LED tương đối thấp.

Đang xem: Tiểu luận linh kiện điện tử

*
*

Xem thêm: cách tính trừ 10% thuế

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Linh kiện Opto, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Xem thêm: bỏ #n/a trong excel

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨMTIỂU LUẬN MÔN ĐIỆN TỬ CƠ BẢNChủ đề: Linh kiện OptoI. CẤU TẠO: Trong điện-điện tử, opto còn gọi là bộ cách ly quang (opto-isolator), là một linh kiện dùng để truyền tín hiệu điện bằng cách chuyển tín hiệu sang ánh sáng và sau đó mới truyền đi. Cấu tạo của opto gồm một LED phát và một LED thu là photo diot hay photo transitor, cả hai được tích hợp nằm bên trong một vỏ bọc kín.II. KÍ HIỆU: Trên mạch nguyên lý nó được kí hiệu như sau : Cách bố trí LED phát và LED thu bên trong của opto-coupler:III. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG: Khi có dòng nhỏ đi qua 2 đầu của led có trong opto làm cho LED phát sáng. Khi LED phát sáng làm thông hai cực của photo transitor hay photo diot mở cho dòng điện chạy qua.IV. ĐẶC TUYẾN VOLT –AMPE: Đặc tuyến v-i của LED:Đặc tuyến volt – ampe của LED tương tự đặc tuyến volt – ampe của diode thường: nó biểu diễn mối quan hệ giữa dòng điện quang với điện áp đặt lên LED.Nhưng khoảng mức ngưỡng cho phép của LED tùy loại LED và mức ngưỡng này lớn hơn mức ngưỡng của diode thường. Điện áp nghịch tối đa của LED tương đối thấp.Đặc tuyến v-i của Photo diode :Đặc tuyến V-I của quang diod với quang thông là thông số cho thấy ở quang thông nhỏ khi điện thế phân cực nghịch nhỏ, dòng điện tăng theo điện thế phân cực,nhưng khi điện thế phân cực lớn hơn vài volt, dòng điện gần như bảo hòa (không đổi khi điện thế phân cực nghịch tăng). Khi quang thông lớn, dòng điện thay đổi theo điện thế phân cực nghịch. Tần số hoạt động của quang diode có thể lên đến hành MHz. Quang diode cũng như quang điện trở thường được dùng trong các mạch điều khiển để đóng – mở mạch điện (dẫn điện khi có ánh sáng chiếu vào và ngưng khi tối).Đặc tuyến v-i của photo transistorV. KIỂM TRA HƯ HỎNG:Sử dụng đồng hồ đo VOM để kiểm tra hư hỏng cho OPTO :Cho hai que thử chân đỏ vào Anode(chân số 1) còn chân đen vào Kathode(chân số 2 )của DIODE trong OPTO và đo như một diode bình thường chân 1 và 2 dẫn thì 3 và 4 cũng dẫn.Chân 3 và 4 chính là chân CE của transistor loại NPN, ta để thang đo X10K rồi đo, Kim nhích lên một tí, tầm số 100 đến 150 là tốt, không lên là đứt, lên gần vô cùng là bị rò CE, lên hết đến 0 là bị chập CE.VI. Hình dạng Opto:Bên dưới là các hình dạng thực tế của opto và ứng dụng của nó trong điện-điện tử công nghiệp: Các Opto thông dụng hiện nay:Opto P521: Là linh kiện 4 chân và có kí hiệu Cách xác định chân của opto 521:Chân 1 là gần dấu chấm trên mặt opto ( dấu chấm nhỏ lõm xuống), gần chân 1 là chân 2, đối diện chân 1 là chân 3, bên chân 3 là chân 4.Trong đó: 1 là Anode2 là Cathode3 là Emitter (bộ phát)4 collector (bộ thu) Opto 521-2: Là kinh kiện 8 chân:b. Cách xác định chân của P521-2 tương tự như P521Trong đó:1, 3 là Anode2, 4 là Cathode5, 7 là Emitter6, 8 là Collector c. Ngoài ra còn có P521-4: Xác định tương tự như P521, P521-2. Và có 16 chân.1,3,5,7 là Anode2,4,6,8 là Cathode9,11,13,15 là Emitter10,12,14,16 là Collectord. Opto 4N35: là linh kiện có 6 chân, cách xác định chân tương tự như P5211 là Anode2 là Cathode3 là NC4 là Emitter5 là Collector6 là BaseV. Ứng dụng:Khi sự cố từ tầng ứng dụng như cháy, chập, tăng áp,…thì cũng không làm ảnh hưởng đến tầng điều khiển

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận