tiểu luận gia công quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.97 KB, 31 trang )

Đang xem: Tiểu luận gia công quốc tế

Tiểu luận Hải quan
Lời mở đầu
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước.
Đây là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại. Đối với bên đặt gia
công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công
của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải
quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay
công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều
nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một
nền công nghiệp hiện đại. Tại Việt Nam, gia công xuất khẩu hiện nay cũng đang ngày
càng đóng vai trò to lớn hơn trong nền kinh tế nhờ những lợi ích mà nó mang lại.
Đứng trên vị trí là nước nhận gia công, hoạt động này đã giải quyết được rất nhiều
công ăn việc làm cho nhân dân Việt Nam và mang lại nguồn thu không nhỏ cho nước
nhà. Bên cạnh đó, gia công xuất khẩu cũng giúp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm sản
xuất và góp phần nâng cao chất lượng lao động. Lợi ích mà gia công quốc tế mang lại
thì ai cũng thấy rất rõ nhưng về các thủ tục hải quan đối với việc gia công xuất khẩu
thì không phải ai cũng nắm chắc. Vì thế, qua bài tiểu luận này chúng tôi xin được làm
rõ cả về tình hình gia công XK tại Việt nam cũng như các thủ tục cần thiết để có thể
thông quan cho nguyên liệu đầu vào cũng như thành phẩm đầu ra của hoạt động gia
công xuất khẩu.
1
Tiểu luận Hải quan
A. Tình hình gia công tại Việt Nam
I. Gia công xuất khẩu
1.1. Khái niệm gia công hàng xuất khẩu
Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó, người đặt
hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức
quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người
nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Theo luật định: <Thông tư liên bộ số 14/KHĐT-TM ngày 25 tháng 9 năm 1996>

“Gia công hàng hoá xuất khẩu là các hoạt động sản xuất chế biến, lắp ráp, đóng gói
v.v… nhằm chuyển hoá nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm… do bên đặt gia công
cung cấp, thành sản phẩm hoặc bán sản phẩm theo các yêu cầu của bên đặt gia công.”
Cơ sở pháp lý của hoạt động gia công là hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công phải
đảm bảo các quy định đối với hoạt động ngoại thương và phải được Bộ thương mại phê
duyệt.
1.2. Điều kiện nhận gia công hàng xuất khẩu, gia công lại:
1- Điều kiện nhận gia công hàng xuất khẩu.
– Trong giấy phép đầu tư của doanh nghiệp có chức năng gia công. Đối với các doanh
nghiệp mà trong giấy phép đầu tư không có chức năng gia công, nếu có nhu cầu gia
công thì phải được Bộ kế hoạch và đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
– Mặt hàng nhận gia công phải phù hợp với mặt hàng quy định trong giấy phép đầu tư.
2- Gia công lại:
Trong quá trình gia công hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được thực hiện việc gia công lại một số công đoạn hoặc toàn bộ công đoạn của quá
trình gia công với các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng phải đảm bảo một trong các điều
kiện sau:
– Công đoạn đưa gia công lại không có trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
2
Tiểu luận Hải quan
– Công suất của dây chuyền sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu về thời vụ.
– Do tính đặc thù của mặt hàng.
Bộ thương mại sẽ xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể.
1.3. Phân loại gia công hàng hóa:
Trong thực tế có 3 loại hình thức gia công:
• Hình thức nhận gia nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu
hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo,
quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đăt gia công.
• Hình thức mua đứt bán đoạn: Dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước

ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản
xuất chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyển sở hữu nguyên vật
liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
• Hình thức kết hợp: trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính,
còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.
Quan hệ giữa người đặt gia công và người thực hiện gia công đặt trên cơ sở hợp
đồng gia công.
1.4. Ưu và nhược điểm của hình thức gia công hàng xuất khẩu:
* Ưu điểm:
• Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất
khẩu.
• Vốn đầu tư cho sản xuất ít.
• Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
• Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì.
Trong điều kiện kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp ngành may
thấp, chưa có mẫu mã, nhãn hiệu có uy tín riêng thì hình thức gia công xuất khẩu giúp
cho ngành may mặc của Việt Nam đưa ngay ra thị trường thế giới, mang lại kim ngạch
ngoại tệ cho đất nước.
3
Tiểu luận Hải quan
* Nhược điểm:
• Tính bị động cao: Vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhận gia công phụ thuộc
vào bên đặt gia công: phụ thuộc về thị trường, giá bán sản phẩm, giá đặt gia công,
nguyên vật liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm …cho nên với những doanh nghiệp sản
xuất lớn, chất lượng sản phẩm tốt với hình thức gia công doanh nghiệp khó có điều
kiện phát triển mạnh ra thị trường thế giới.
• Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy móc
cho bên phiá Việt Nam, sau một thời gian không có thị trường đặt gia công nữa, máy
móc phải “đắp chiếu” gây lãng phí.
• Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc trang thiết bị cũ, lạc hậu về công

nghệ sang Việt Nam dẫn tới công nhân làm việc nặng nhọc, môi trường bị ô nhiễm.
• Năng lực tiếp thị kém, nhiều doanh nghiệp bị bên phía đặt gia công lợi dụng quota
phân bổ để đưa hàng vào thị trường ưu đãi.
• Có những trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để đưa các
nhãn hiệu hàng hóa chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào Việt Nam.
• Quản lý định mức gia công và thanh lý các hợp đồng gia công không tốt sẽ là chỗ hở
để đưa hàng hóa trốn thuế vào Việt Nam, gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh nội
địa.
• Tình hình cạnh tranh trong gia công ở khu vực và nội địa ngày càng gay gắt làm cho
giá gia công ngày càng sụt giảm, hậu quả: hiệu quả kinh doanh gia công thấp, thu nhập
của công nhân gia công ngày càng giảm sút.
II.Hoạt động gia công ở Việt Nam
2.1.Các mặt hàng gia công chính ở Việt Nam và nét khái quát chung
2.1.1. Hàng may mặc
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may chỉ đứng thứ 2 sau dầu khí.
Xuất khẩu mạnh, nhưng thực chất đó là những con số của hàng may gia công, chứ
không phải là kết quả của sản phẩm được sáng tạo bởi các nhà thiết kế. Nói cách khác,
đó đơn thuần chỉ là các thành phẩm dệt may chứ không phải là các sản phẩm thời trang
có thương hiệu.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều các công ty may mặc trong lĩnh vực
xuất khẩu như May 10, Việt Tiến, Phương Đông, Hanosimex… là các thương hiệu có
tiếng của Việt Nam, nhưng cũng chỉ ở Việt Nam. Đặc điểm chung của các công ty này
4
Tiểu luận Hải quan
hầu hết là nhận gia công cho các thương hiệu nổI tiếng, nhận cắt và may chứ ko có
những thương hiệu nổI tiếng trên thị trường thế giới. Ví dụ: bên cạnh cái tem áo "Made
in Việt Nam", nhiều sản phẩm trong nước luôn phải kèm theo cái tem mác của một
hãng thời trang nào đó trên thế giới. Có những chiếc áo có tới 2 thương hiệu thời trang
nổi tiếng của Đức và Ý nhưng không có dấu hiệu nào của Việt Nam – nơi đã sản xuất ra
nó. Đơn giản, người Ý đặt hàng người Đức, người Đức lại thuê Việt Nam sản xuất, gia

công những lô hàng như vậy
Vài đặc điểm của 1 công ty gia công hàng may mặc xuất khẩu:
 Mẫu mã, thiết kế do khách hàng nước ngoài củng như trong nước cung cấp,
không hẳn KH toàn là nước ngoài, có 1 số khách hàng trong nước có thể thuê
gia công để xuất khẩu, thường qua các nước đông Âu. Như vậy 1 công ty
chuyên may gia công ít khi có bộ phận Design.
 Nguyên phụ liệu phần lớn do KH cung cấp theo Định mức, củng có 1 số mua
trong nước.Hải quan sẽ căn cứ vào Bảng định mức này cho bạn Nhập
khẩu( miển thuế), và sẽ quyết toán sau khi kết thúc 1 hợp đồng, nếu thiếu sẽ cho
nhập khẩu thêm, nếu thừa thì có 2 sự chọn lựa : tái xuất, hoặc bán phần thừa
trên thị trường nội địa, khi đó bạn phải chịu thuế nhập khẩu. Về cơ bản 1 công
ty gia công cần 1 kho bải đúng chuẩn để chứa NPL và thành phẩm chờ sử dụng
hoặc xuất khẩu.tuy nhiên, hàng hóa sẽ không tồn kho nhiều vì thường sản xuất
xong 1 đơn hàng là giao ngay.Vì là có định mức nên NPL chỉ được cung cấp
vừa đủ + % hao hụt > tồn kho ít.
Một cty may gia công không quan tâm đến giá thành sản phẩm, mà chỉ quan
tâm đến giá gia công cho 1 unit, vì giá nầy chính là doanh thu của họ, một chi
phí khác họ củng quan tâm là chi phí XNK và các chi phí để xin các chứng nhận
như C.O hoặc Quota…
 Quá trình gia công rất đơn giản : ký hợp đồng> nhận mẩu mả và NPL> Tổ chức
sản xuất+ kiểm soát chất lượng> đóng gói> xuất hàng> thanh lý đơn hàng> kết
thúc đơn hàng. Do gia công nên phần lớn thành phẩm đều giao trả cho KH, ít
khi lưu trữ
 Do là gia công, nên doanh thu chủ yếu là từ giá gia công trên 1 unit sản phẫm +
một ít doanh thu từ NPL thừa do tiết kiệm hợp lý hóa qui tình sản xuất
 Chi phí chủ yếu là Labor và Overhead, không nhiều chi phí quảng cáo + bán
hàng. Hiện nay ít có 1 công ty nào chỉ chuyên gia công, họ thường kết hợp giửa
5
Tiểu luận Hải quan
gia công và phát triển 1 thương hiệu thời trang để bán trong nước và xuất khẩu

như Việt Tiến, An phước, May Sài gòn….
2.1.2.Gia công phần mềm
Năm 2005, Việt Nam có khoảng 650 doanh nghiệp tham gia gia công phần mềm với
khoảng 20.000 nhân sự, năng suất của kỹ sư phần mềm Việt Nam xấp xỉ 10.000 đô-
la/người/năm. Nhìn chung, quy mô này còn quá nhỏ trong khi ngành gia công lại đòi
hỏi có sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng nguồn lực để có thể thực hiện
những dự án ngày càng lớn cả về quy mô và độ phức tạp.
Doanh thu của ngành này hiện chủ yếu từ khối doanh nghiệp nước ngoài hoặc có
vốn đầu tư của Việt kiều như TMA, PSV, GlobalCyberSoft, SilkRoad, GlassEgg, PSD,
Tân Thiên Niên Kỷ, GHP… Nhóm doanh nghiệp trong nước nổi bật là FPT, tuy nhiên
những doanh nghiệp này còn rất hiếm. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp "đầu đàn"
phát triển sản phẩm cho thị trường trong nước như Lạc Việt, HPT, VietSoftware, AZ
Solutions, CMS, Hài Hòa… những năm gần đây cũng nỗ lực khai thác nguồn lực gia
công xuất khẩu.
Một số doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư cho quy trình quản lý chất lượng để tạo
dựng uy tín, vươn ra thế giới như PSV, FPT với chứng nhận quy trình CMMi5,
GlobalCyberSoft với CMMi4, SilkRoad với CMM3… cùng với khoảng 50 doanh
nghiệp đã xây dựng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001. Nhiều doanh nghiệp cũng
đang tìm hướng khai thác thị trường Nhật Bản.
Mỹ vẫn đang là thị trường gia công lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, vài năm nay đã
có sự quan tâm rất lớn của các công ty Nhật với các nhà đầu tư trực tiếp hoặc tìm kiếm
đối tác Việt Nam. Hàng loạt các doanh nghiệp Nhật xuất hiện như Unico Vietnam, Ichi
Corporarion, Individual Systems, Aplis Vietnam, Fusione… Những nỗ lực của họ đầu
tư vào Việt Nam hứa hẹn góp phần vào sự khởi sắc của ngành gia công phần mềm
trong giai đoạn tới.
Theo thống kê của Vụ Công nghiệp CNTT, Bộ Bưu chính – Viễn thông, một vài thị
trường phần mềm khổng lồ đang mở ra cơ hội cho cả thế giới. Các nước càng phát
triển, nhu cầu về phần mềm và dịch vụ càng lớn, vượt quá khả năng cung cấp và nguồn
nhân lực của chính họ. Theo ông Nguyễn Anh Tuấn, VỤ trưởng Vụ Công nghiệp
CNTT, trong những năm 1980, các nước công nghiệp chiếm doanh thu chủ yếu về phần

mềm như Mỹ, Nhật…, tuy nhiên từ những năm 1990 đã có sự chuyển dịch gia công
6
Tiểu luận Hải quan
sang các nước đang phát triển tăng nhanh như Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Âu và gần
đây là các nước ASEAN.
Lần đầu tiên Việt Nam có tên trên bản đồ phần mềm thế giới là vào năm 2004, tập
đoàn tư vấn quốc tế Kearrney đã xếp Việt nam vào thứ hạng 20/25 quốc gia có khả
năng thu hút gia công dịch vụ tốt nhất. Đây cũng là tiêu chí tham khảo để các công ty
nước ngoài lựa chọn địa điểm gia công dựa trên các chỉ tiêu xếp hạng về môi trường
kinh doanh, nhân lực và tài chính.
Tuy nhiên trong lĩnh vực này, Việt Nam chưa thu hút được nhiều tập đoàn lớn và
cũng chưa có công ty đạt đến 1.000 kỹ sư. Trong khi đó, những doanh nghiệp mạnh sẵn
sàng về nguồn lực sẽ dễ dàng tạo dựng thương hiệu quốc gia. Việt Nam đang cần
những doanh nghiệp mạnh làm đầu tầu thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm tăng
tốc.
2.1.3.Gia công đồ gỗ
Theo Vụ Xuất nhập khẩu (Bộ Thương mại) thì các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu của VN
vẫn chưa có thị trường vững chắc và ổn định, việc xúc tiến thị trường cho các sản phẩm
gỗ xuất khẩu hiện vẫn khó khăn… Hiện nay các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu
hầu hết cũng chỉ là gia công chứ không có những thương hiệu riêng, nổI tiếng để đứng
vững trên thị trường thế giới. Theo xu hướng chung để tháo gỡ 1 phần khó khăn cho
các ngành chế biến gỗ xuất khẩu nói chung và các doanh nghiệp chế biến gỗ nói riêng
thì việc các doanh nghiệp cần làm là là cần tạo ra 1 chuỗi liên kết mạnh nhằm thay đổI
mẫu mã, tăng chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh, tiến tới không làm hang gia công
nữa.
2.2. Tác động của nhà nước với hàng gia công
Như chúng ta đã thấy, với 1 nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, vốn còn
ít, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như công nghệ còn nghèo nàn thì việc chú trọng vào
phát triển lĩnh vực gia công là một vấn đề quan trọng. Gia công không những góp phần
giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước, tạo điều kiện thâm

nhập thị trường quốc tế mà còn khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu, giúp chúng ta
tiếp cận được với nền công nghệ hiện đại của thế giới. Hiểu rõ được tầm quan trọng
của gia công như vậy, Đảng và Chính phủ ta đã có những biện pháp tích cực nhằm thúc
7
Tiểu luận Hải quan
đẩy tăng trưởng gia công, khuyến khích gia công xuất khẩu. Chúng tôi xin nêu ra một
số biện pháp cụ thể sau :
– Giảm bớt các thủ tục rườm rà, thực hiện chính sách 1 cửa để các doanh nghiệp gia
công dễ dàng nhập khẩu nguyên liệu cũng như xuất khẩu thành phẩm ra nước ngoài.
– Thành lập 1 hệ thống luật chặt chẽ, rõ ràng để kiểm soát hàng gia công.
– Khuyến khích gia công bằng cách không thu hay hoàn lại khoản thu chênh lệch đối
với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu (theo công
văn số 3506/VPCP-KTTH ngày 08 năm 2001 của Văn phòng Chính phủ)
– Nới lỏng các quy định về gia công như cho phép xuất nhật khẩu tại chỗ sản phẩm gia
công; máy móc thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu; vật tư dư thừa; phế
phẩm, phế liệu (gọi tắt là hàng hoá gia công) do thương nhân Việt Nam hoặc doanh
nghiệp FDI khác có nhu cầu nhập khẩu. “hàng hóa xuất khẩu kể cả hàng hóa gia công
xuất khẩu, được áp dụng thuế suất 0% và điều kiện để hàng gia công xuất khẩu được kê
khai khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện là: Hợp đồng gia
công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có
xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải
thanh toán qua ngân hàng; Hóa đơn GTGT xuất trả hàng gia công cho nước ngoài
– Đặc biệt khi công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển, nước ta đã có các biện
pháp nhằm khuyến khích gia công phần mềm với hy vọng đây sẽ là loại sản phẩm giúp
tăng đáng kể nguồn thu ngọai tệ. Rất nhiều cuộc hội thảo về gia công xuất khẩu phần
mềm đã được tổ chức nhằm nâng cao sự hiểu biết của doanh nghiệp cũng như thu hút
sự chú ý của các nhà đầu tư đã được mở ra. Chính vì vậy Bộ Thương Mại có chính sách
hỗ trợ xúc tiến thương mại không phân biệt ngành có kim ngạch nhỏ hay lớn. Hiện nay,
Bộ có chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm 2007 (kèm theo quyết định
279279/2005/QĐ-TTg). Các công ty CNTT muốn tham gia chương trình này có thể

thông qua các đầu mối là hiệp hội DN Điện Tử Việt Nam hay hội Tin Học Việt Nam,
hiệp hội DN PM VN. Bộ sẽ quan tâm tới ngành PM Việt Nam, tạo điều kiện cho DN
vừa và nhỏ, đặc biệt là các DN CNTT tham gia trực tiếp vào các chương trình thương
mại quốc gia thông qua các đầu mối tổ chức của chương trình như đã nói ở trên.
Bên cạnh một số các khuyến khích thì vẫn còn một số các tồn tại mà nhà nước cần
nhanh chóng có chính sách thay đổi nhằm khuyến khích hơn nữa hoạt động gia công :
– Chính sách hỗ trợ DNPM chưa thật sự hợp lý. Nhiều DNPM cần vay vốn để ký quỹ
(thường là một khoản tương đương 20% giá trị hợp đồng) trước khi ký hợp đồng gia
công nhưng ngân hàng lại đòi phải có hợp đồng mới cho vay vốn
8
Tiểu luận Hải quan
– Trong lĩnh vực gia công phần mềm, việc bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa đạt hiệu quả như
mong đợi cũng tạo ra nhiều vướng mắc khác. Chính vì vậy, chúng ta cần sớm ban hành
quy định rõ ràng và cần có cơ chế tạo sự hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp phần mềm
với các trường đại học, các hiệp hội, cơ quan tài chính, bảo hiểm…
III. Gian lận trong việc gia công và các biện pháp hạn chế
3.1. Tình trạng và các hình thức gian lận nguyên liệu gia công
Gia công và sản xuất hàng hoá xuất khẩu là loại hình kinh doanh được nhiều nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm. Thế nhưng, trên thực tế, diễn ra tình trạng doanh nghiệp (DN) lợi
dụng việc gia công hàng xuất khẩu để nhập nguyên phụ liệu với số lượng lớn, sau đó
mang đi tiêu thụ ở thị trường nội địa, nhằm trốn thuế nhập khẩu.
Theo Cục Hải quan TP.HCM, từ đầu năm 2006 đến nay, Cục đã phát hiện, lập biên bản
982 vụ vi phạm, trong đó có 138 vụ buôn lậu, 93 vụ gian lận thương mại và 651 vụ vi
phạm thủ tục hải quan. Tổng trị giá hàng vi phạm ước tính khoảng 16 tỉ đồng. Tình
hình buôn lậu, gian lận thương mại có nhiều diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn. Ở
cấp độ đơn giản thì hành vi là nhập ít khai nhiều, nhập mặt hàng A khai mặt hàng A
phẩy, nhập hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều kiện nhưng không có giấy phép của cơ
quan quản lý chuyên ngành… Ở cấp độ phức tạp có các thủ đoạn, như: xuất khống
hàng hoá; gian lận định mức hàng gia công; chế bù loong đặc biệt để mở được cửa
container mà seal, chì niêm phong hãy còn nguyên vẹn…

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Quản lý hàng gia công Đỗ Văn Hiền cho biết, hiện
Chi cục đang quản lý hơn 2.000 doanh nghiệp gia công và 600 doanh nghiệp sản xuất
xuất khẩu. Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng thời hạn thực hiện hợp đồng
gia công là một năm và sản xuất xuất khẩu là 275 ngày để nhập nguyên phụ liệu, nhưng
không sản xuất mà bán ngay thị trường nội địa để trốn thuế. Để ngăn chặn tình trạng
này, ông Hiền đề nghị phải thực hiện kiểm tra năng lực doanh nghiệp trước khi cho
doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu
Đối với hàng gia công và sản xuất xuất khẩu, các hình thức gian lận nguyên liệu gia
công chủ yếu mà các đối tượng thường dùng là :
• Thành lập doanh nghiệp, nhập khẩu ồ ạt nguyên phụ liệu gia công, nguyên phụ
liệu sản xuất xuất khẩu nhưng không sản xuất, mà tiêu thụ nội địa, khi phát hiện
9
Tiểu luận Hải quan
thì đã bỏ trốn, mất tích khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh, ôm theo hàng tỷ đồng
thuế của Nhà nước…
• Gian lận định mức hàng gia công
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về các trường hợp gian lận đã được phát hiện và xử lý
Trường hợp Công ty TNHH Tuấn Ngân nhập hàng trăm ngàn mét vải để gia công
nhưng không gia công mà tiêu thụ nội địa, sau đó đối phó với cơ quan chức năng bằng
cách làm giả hợp đồng chuyển nguyên phụ liệu gia công nội địa, bị phát hiện. Sau đó,
công ty này lại xuất khống 9 container vải bằng cách chèn một lớp ở đầu và cuối
container, phần giữa container hoàn toàn rỗng.
Công ty Unimax Sài Gòn trong khu chế xuất Tân Thuận nhập vải về làm nguyên phụ
liệu sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không đưa về khu chế xuất hoàn thành thủ tục hải
quan mà đưa ngay ra tiêu thụ tại thị trường nội địa.
Hay Công ty TNHH Kim Hồng, nhập áo T-shirt và đồ tắm nữ xuất xứ Đài Loan nhưng
đã dùng nhãn “made in Vietnam” dán đè lên nhãn thật hòng qua mặt cơ quan hải quan.
Doanh nghiệp tư nhân Đức Hải bị lực lượng Quản lý Thị trường TP.HCM kiểm tra một
container hàng, phát hiện container hàng này đã chế những chiếc bù loong đặc biệt, mở
được cửa container mà niêm phong seal, chì vẫn còn nguyên vẹn…

Trường hợp Công ty Shan Jiuh (Đài Loan). Tính đến năm 2003, ông Lin Kuo Chu đã
tiến hành nhập khẩu nguyên phụ liệu vào Việt Nam với tổng giá trị hàng hóa hơn 1,3
triệu USD. Nhưng hầu hết số hàng hóa này không phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, mà
được tiêu thụ ở thị trường trong nước. Với hành vi gian lận này, Lin Kuo Chu đã trốn
4,1 tỷ đồng thuế nhập khẩu và gần 2,5 tỷ đồng thuế giá trị gia tăng
Công ty TNHH Preetrend A đóng tại Khu công nghiệp Bình Chiểu, Thủ Đức, TP.HCM
b ị x ử ph ạt 15 triệu đồng về hành vi tự ý bán nguyên liệu gia công ra thị trường nội
địa.
Hay trường hợp Công ty cổ phần May da Sài Gòn khai báo là nguyên liệu gia công túi
xách nhưng xen lẫn vào đó lượng lớn mỹ phẩm các loại với trị giá hàng vi phạm lên tới
gần 69.500 USD, Công ty TNHH Tuấn Ngân xuất khống 110.000m vải…
3.2. Biện pháp hạn chế
10
Tiểu luận Hải quan
Những hạn chế tồn tại trong quản lý hàng gia công
Việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói
riêng không hề dễ dàng, đặc biệt trong khi pháp luật Hải quan về quản lý hàng gia công
còn chưa chặt chẽ.
Theo quy định hiện hành về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công của thương
nhân nước ngoài , cơ quan hải quan sẽ tiến hành quản lý kể từ khi DN mở hợp đồng gia
công và nhập khẩu nguyên phụ liệu (đầu vào) và thành phẩm xuất khẩu (đầu ra). Đối
với hợp đồng gia công có nguyên phụ liệu thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị
mượn, thủ tục hải quan được thực hiện theo một trong những hình thức sau: XNK tại
chỗ, tái xuất ra nước ngoài, chuyển sang hợp đồng gia công khác, biếu tặng hoặc tiêu
hủy phế liệu, phế phẩm. Thế nhưng, trong thực tế, vẫn còn nhiều vấn đề bất cập đã và
đang xảy ra hằng ngày ở lĩnh vực gia công, sản xuất hàng xuất khẩu
Cụ thể, theo Cục Hải quan TP.HCM, khi thanh khoản các hợp đồng gia công đối với
nguyên vật liệu thừa, DN thường chuyển sang hợp đồng gia công chuyển tiếp theo chỉ
định của bên thuê gia công. Nhưng do chưa có quy định về việc hạn chế số lượng
nguyên phụ liệu gia công chuyển tiếp và số lần được chuyển tiếp; hay như trong quá

trình thực hiện hợp đồng gia công, DN nhận gia công có quyền thuê DN Việt Nam khác
gia công lại và hàng hóa giao nhận này không phải qua thủ tục hải quan. Lợi dụng kẻ
hở này, nhiều DN đã bán nguyên phụ liệu ra thị trường nội địa, vi phạm quy định về
quản lý hàng gia công.
Do vậy, Cục Hải quan TP.HCM khuyến nghị, đối với loại hình gia công, sản xuất hàng
xuất khẩu, ngoài công tác kiểm tra thông quan hàng hóa, lực lượng hải quan cần tăng
cường hơn nữa công tác quản lý sau thông quan, nhất là trong tình hình tỷ lệ hàng hóa
XNK được miễn kiểm tra thực tế ngày một tăng.
Thêm vào đó, công việc của các đội thủ tục thiếu tính đồng bộ, khâu sau chưa kiểm tra
được khâu trước, dễ dẫn đến việc doanh nghiệp lợi dụng. Chẳng hạn, khi kiểm tra thực
tế hàng hoá, kiểm hoá viên phải nêu được quy cách, chủng loại, số lượng hàng hoá, áp
đúng mã số thì việc áp giá, tính thuế ở khâu sau doanh nghiệp không lợi dụng được. Cò
n công tác áp giá, tính thuế, nếu nhận thấy việc mô tả hàng hoá không cụ thể, rõ ràng
thì phải trả lại hồ sơ để khâu kiểm tra hàng hoá trước đó xác định lại.
 Giải pháp đưa ra
• Đối với Các cơ quan quản lý Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các
văn bản qui phạm pháp luật, các qui định trong quản lý xuất nhập khẩu
11
Tiểu luận Hải quan
• Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức
thừa hành nhằm kiểm soát chặt chẽ, thực hiện theo đúng qui định
• Ngày càng hoàn thiện, đơn giản hóa các qui trình, thủ tục thông quan hàng hoá,
thủ tục xuất nhập khẩu… giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, tạo tâm lý
thoải mái, dễ dàng hơn cho họ khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt
là hoạt động gia công xuất khẩu.
B. Thủ tục hải quan đối với hàng gia công tại Việt Nam
B-1. Thủ tục hải quan đối vớ i hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài
I. Thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công
1- Trách nhiệm của doanh nghiệp
Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia

Xem thêm: Exam 77 – Excel 2010: Advanced Student Manual Mos Edition

công, doanh nghiệp nộp và xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan làm thủ tục
tiếp nhận hợp đồng.
Hồ sơ hải quan gồm:
– Hợp đồng gia công và các phụ kiện hợp đồng kèm theo (nếu có): 01 bản chính và 01
bản dịch (nếu hợp đồng lập bằng tiếng nước ngoài);
12

Tài liệu liên quan

*

TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY3 HẢI PHÒNG.doc 18 3 19

*

Gia công quốc tế, thực trạng và giải pháp tại Việt Nam.doc 15 15 32

*

Gia công quốc tế – tiểu luận hải quan.doc 31 2 17

*

Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội- thực trạng và giải pháp 64 3 16

*

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công quốc tế trong ngành dệt may Việt Nam 58 772 6

*

Gia công quốc tế 15 806 6

*

Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội- thực trạng và giải pháp 63 1 2

*

Gia công quốc tế hàng may mặc 12 693 0

*

Đề tài “phân tích phương thức gia công quốc tế và nhận xét gia công ngành da giầy ở Việt Nam” 18 644 2

Xem thêm: Phím Tắt Cố Định Ô Trong Excel, Cách Cố Định Vùng Dữ Liệu Trong Excel

*

Tiểu luận: HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ppt 34 2 5

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận