tiểu luận định giá doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.44 KB, 25 trang )

Đang xem: Tiểu luận định giá doanh nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH
———–

MÔN HỌC: ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
Nội dung nghiên cứu:
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhóm thuyết trình: Nhóm 1
Lớp: Tài Chính 02
Khoá học: 26

TP.Hồ Chí Minh, năm 2017

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH
———–

MÔN HỌC: ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
Nội dung nghiên cứu:
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhóm thuyết trình: Nhóm 1
Lớp: FN02_K26
Danh sách các thành viên:
1. Trần Tuấn Anh_Nhóm trưởng

gmail.com

Thanh Trúc Khâm Uốn
Dương Thị An
Hà Thanh Trúc
Nguyễn Thị Phương
Trần Thị Thuý Vân

Mục lục
I – GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP …………………………………………………………….1
1. Khái niệm doanh nghiệp………………………………………………………………………………..1
2. Giá trị của doanh nghiệp………………………………………………………………………………..1
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp…………………………………………………1
II – TỔNG QUAN ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP……………………………………………….2
1. Các chuẩn mực giá trị trong định giá………………………………………………………………..2
1.1 Theo Mỹ…………………………………………………………………………2
1.2 Theo Việt Nam…………………………………………………………………..6
2. Định nghĩa định giá……………………………………………………………………………………….8
3. Mục tiêu của định giá doanh nghiệp…………………………………………………………………9
4. Các phương pháp sử dụng trong định giá………………………………………………………….9
4.1. Phương pháp định giá dựa trên cơ sở thu nhập……………………………………….10
4.2. Phương pháp định giá dựa trên cơ sở thị trường……………………………………..10

4.3. Phương pháp tiếp cận dựa trên cơ sở tài sản…………………………………………..10
5. Báo cáo định giá…………………………………………………………………………………………..10
5.1. Báo cáo bất động sản và cá nhân ………………………………………………………….11
5.2. Báo cáo đánh giá doanh nghiệp…………………………………………………………….11
5.3.Hoàn thành báo cáo định giá………………………………………………………………….11
6. Các tổ chức định giá doanh nghiệp ……………………………………………………………….12

I – GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm doanh nghiệp:
Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 khóa XI, kỳ họp thứ 8 do Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
2. Giá trị của doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản của một doanh nghiệp. Giá trị của mỗi
tài sản cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp không thể tách rời nhau và cũng không
thể thẩm định trên cơ sở giá trị thị trường. (Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam
số 03 trong “Thông tư 158/2014/TT-BTC Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam”)
Giá trị doanh nghiệp phải được xem xét trên tổng thể tài sản, không phải là giá trị của
từng tài sản riêng rẽ, bao gồm tài sản hữu hình (Theo Thông tư số: 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ
yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…) và tài sản sở hữu trí tuệ
của doanh nghiệp. (Theo Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 Quyền sở hữu trí tuệ là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.)
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
Một số nhân tố ảnh hưởng đến giá trị chuyên môn thực tế và sự phân bổ giữa lợi ích

cá nhân và lợi ích doanh nghiệp:
• Mức độ và sự ổn định của thu nhập thực tế và / hoặc dòng tiền
• Trình độ và thói quen làm việc của các chuyên gia
1

• Độ tuổi và sức khoẻ của chuyên gia
• Biểu phí đặc biệt và lệ phí bao gồm các khoản phí kiếm được so với những phí đặc
biệt khác
• Lực lượng lao động được tập hợp và đào tạo
• Tin tưởng vào sự giới thiệu
• Loại khách hàng hoặc bệnh nhân được phục vụ và có quan hệ hợp đồng với bên
thứ ba trả tiền
• Vị trí địa lý
• Cung cấp chuyên gia và cạnh tranh
• Khả năng đã chứng minh trước đây được chuyển cho khách hàng , bệnh nhân
II – TỔNG QUAN ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1. Các chuẩn mực giá trị trong định giá
1.1 Theo Mỹ
Trước khi các nhà phân tích có thể định giá thành công một doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải hiểu đầy đủ chuẩn mực giá trị được áp dụng
Các chuẩn mực giá trị trong định giá doanh nghiệp:
Bao gồm:
1. Giá trị nội tại
2. Giá trị hợp lý
• Giá trị thị trường hợp lý
• Giá trị hợp lý liên quan quyền lợi bang.
• Giá trị hợp lý theo báo cáo tài chính
3. Giá trị đầu tư
Nền tảng lý thuyết của mỗi chuẩn mực giá trị:

1. Giá trị nội tại: Giá trị nội tại là giá trị được coi là vốn có trong tài sản. Giá trị nội
tại được định nghĩa bởi Từ điển Webster là “đang được mong muốn hoặc mong
2

muốn của riêng mình mà không quan tâm đến bất cứ điều gì khác ” và bởi Từ điển
Luật của Black là” giá trị cố hữu của một điều, mà không có bất kỳ tính năng đặc
biệt có thể làm thay đổi giá trị thị trường. Ví dụ giá trị thực chất của một đồng tiền
bạc là giá trị của bạc trong đó.
Khái niệm giá trị nội tại phát sinh từ tài liệu và thực tiễn về phân tích chứng
khoán. Trên thực tế, cuốn sách được bán rộng rãi nhất bao giờ về phân tích chứng
khoán, Phân tích chứng khoán của Graham và Dodd, có toàn bộ chương về giá trị
nội tại. Graham và Dodd định nghĩa giá trị nội tại là “giá trị được xác định bằng tài
sản, thu nhập, cổ tức, triển vọng xác định và yếu tố quản lý” (nhấn mạnh bản gốc).
Theo Graham and Dodd, bốn nhân tố này là những thành phần chính của giá trị
nội tại:
1. Mức năng lực thu nhập bình thường và lợi nhuận trong việc sử dụng tài sản
như phân biệt với thu nhập được báo cáo, có thể và thường xuyên bị bóp méo
bởi những ảnh hưởng tạm thời.
2. Cổ tức thực trả hoặc khả năng trả cổ tức hiện tại và trong tương lai.
3. Một kỳ vọng thực tế về xu hướng tăng trưởng của sức mạnh thu nhập.
4. Tính ổn định và khả năng dự báo của các dự báo định lượng và định tính của
giá trị kinh tế tương lai của doanh nghiệp.
Giá trị nội tại phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế của thị giá.
Thị giá tuy luôn biến động nhưng thường xoay quanh giá trị nội tại , không thể
thoát ly quá xa , quá lâu giá trị nội tại.
2. Giá trị thị hợp lý
Giá trị thị trường hợp lý: Giá trị thị trường hợp lý là mức giá mà tại mức giá này
tài sản được chuyển dịch qua lại giữa người bán tự nguyện sang người mua tự
nguyện mà không chịu bất kỳ sự ép buộc nào. Cả người bán vầ người mua đều có

kiến thức hợp lý và những yếu tố liên quan.
Trong từ điển của Black : Giá trị thị trường hợp lý là giá mà người mua tự nguyện
chấp nhận và người mua tự nguyện bán cho người bán trong thị trường giao dịch
chuyển nhượng đó là giao điểm cung – cầu .
Với giá thị trường hợp lý, việc giảm giá của cổ đông có thể được áp dụng đối với
cổ phiếu của một công ty được tổ chức chặt chẽ nếu họ thiếu tất cả hoặc một số
3

đặc quyền kiểm soát công ty hoặc thiếu kỹ năng thị trường. Ngoài ra, tài sản đang
được đánh giá là dưới giá trị trong tiền đề trao đổi và do đó giả định bán bất kể tài
sản thực sự sẽ được bán.
Trường hợp bất động sản và thuế quà tặng áp dụng giá thị trường hợp lý cung cấp
thường xuyên nhất giải thích về định nghĩa và áp dụng các nguyên tắc của bất
động sản và thuế quà tặng. Sử dụng các nguyên tắc này, giá trị thị trường hợp lý có
thể được áp dụng ở các khu vực khác. Thật vậy, khi được sử dụng trong trờng hợp
khác, các điều khoản của giá trị thị trường hợp lý chỉ được thảo luận khi chúng rời
khỏi việc giải thích các vấn đề bất động sản và thuế quà tặng, nói cách khác, cách
thức một giá trị khác với giá thị trường.
Giá trị hợp lý liên quan quyền lợi bang:
Giá trị cân bằng là chuẩn mực định giá được sử dụng trong những trường hợp
khác nhau : giá trị hợp lý là chuẩn mực do chính quyền bang đưa ra trong tình
huống xảy ra sự bất đồng quan điểm về quyền lợi và tình huống xảy ra từ áp lực cổ
đông .Doanh nghiệp về giá trị hợp lý có thể thay đổi theo từng bang. Như vậy giá
trị hợp lý trong một bang này có thể khác với giá trị hợp lý của bang khác.
Định nghĩa chung của giá trị hợp lý là từ Đạo luật về Tổng công ty Kinh doanh
Thống nhất, định nghĩa là “giá trị của cổ phần ngay trước khi thực hiện gioa dịch
của công ty mà người bất đồng chính kiến phản đối, không bao gồm bất kỳ sự định
giá hoặc khấu hao nào trước sự phản đối của giao dịch của công ty” 6. Giá trị hợp
lý là tiêu chuẩn giá trị cho các hoạt động của công ty, bao gồm các trường hợp bất

đồng và trường hợp bị ép buộc bởi các cổ đông. Định nghĩa và áp dụng của giá trị
hợp lý có thể khác nhau giữa các tiểu bang. Như vậy, định nghĩa giá trị hợp lý ở
một quốc gia này có thể khác với định nghĩa giá trị hợp lý ở một quốc gia khác.
Các nhà phân tích phải hiểu cả định nghĩa và việc áp dụng giá trị hợp lý trong một
cuộc giao dịch cụ thể đang diễn ra. Một cuộc thảo luận với một luật sư quen thuộc
với luật lệ và quy định của tiểu bang là rất hữu ích.
Giá trị hợp lý theo báo cáo tài chính :
4

Giá trị hợp lý là giá trị của báo cáo tài chính trong nhiều năm. Đây là tiêu chuẩn
của giá trị trong nhiều Báo cáo về Các chuẩn mực Kế toán Tài chính (SFAS) (bây
giờ là chuẩn hóa chuẩn mực Kế toán do Ban Tiêu chuẩn Kế toán Tài chính
(FASB) ban hành . Định nghĩa về giá trị hợp lý cũ hơn là từ SFAS 141 và 142: “Số
tiền mà tài sản (hoặc khoản nợ) có thể được mua (hoặc đã phát sinh) hoặc bán
(hoặc đã thanh toán) trong giao dịch hiện tại giữa các bên có thiện chí, nghĩa là
không phải là bán hàng bắt buộc hoặc bán thanh lý” 7.
Sau định nghĩa từ SFAS 157 (nay là ASC 820) là: “Giá trị hợp lý là giá sẽ được
nhận để bán một tài sản hoặc được thanh toán để chuyển nợ trong giao dịch có trật
tự giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường” 8.
Giá trị hợp lý cho các mục đích báo cáo tài chính thường được định giá bằng giá
trị thị trường hợp lý. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định, ví dụ như việc
mua doanh nghiệp, giá trị hợp lý cho một công ty hoặc phân đoạn của một công ty
sẽ bao gồm các hoạt động phối hợp trong một giao dịch, nếu có. Như vậy, trong
những trường hợp đó, giá mua có thể có nhiều khía cạnh hơn giá trị đầu tư hơn giá
trị thị trường hợp lý hoặc giá trị hợp lý. Trong các tình huống khác, chẳng hạn như
giá trị của một số tài sản riêng lẻ, sự hiệp lực có thể không được bao gồm, và giá
trị hợp lý sẽ tương tự như giá thị trường hợp lý. Điều quan trọng là nhà phân tích
phải tìm hướng dẫn từ FASB và Ủy ban Chứng khoán và Chứng khoán (SEC) theo
quan điểm của họ về giá trị hợp lý và các ứng dụng đó.

Giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là giá trị doanh nghiệp giả định hoặc lợi ích kinh
doanh đang thay đổi người nắm giữ, trong thực tế hoặc giả thiết kinh doanh.
Người mua trao đổi lãi tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền. Theo đó, các
khoản chiết khấu của các cổ đông, bao gồm cả những khoản do thiếu kiểm soát và
thiếu khả năng tiếp cận thị trường, được xem xét để ước lượng giá trị của tài sản
trong trao đổi. Tiêu chuẩn giá thị trường hợp lý, và mở rộng hơn, tiêu chuẩn giá trị
hợp lý, được áp dụng trong cổ đông chống đối, cổ đông lạm quyền, và các vấn đề
báo cáo tài chính, thường nằm dưới giá trị trong tiền đề trao đổi.
Giá trị cho chủ sở hữu. Giá trị cho tiền đề của chủ sở hữu thể hiện giá trị của một
tài sản không được bán mà thay vào đó được duy trì dưới hình thức hiện tại bởi
5

chủ sở hữu hiện tại. Tài sản không nhất thiết phải có giá trị thị trường. Một khía
cạnh thường bị bỏ qua của giá trị cho tiền đề chủ sở hữu là kết quả có thể nhiều
hay ít hơn giá trị trao đổi. Tiêu chuẩn giá trị đầu tư nằm dưới tiền đề của giá trị cho
chủ sở hữu, cũng như trường hợp, giá trị hợp lý.
3. Giá trị đầu tư: Giá trị đầu tư, theo thuật ngữ định giá kinh doanh, có nghĩa là giá
trị của một tài sản hoặc doanh nghiệp của một chủ sở hữu cụ thể. Theo đó, loại giá
trị này xem xét kiến thức, khả năng, kỳ vọng của chủ sở hữu (hoặc tiềm năng của
chủ sở hữu) rủi ro và tiềm năng thu nhập, và các yếu tố khác. Giá trị đầu tư thường
xe sự hiệp lực có sẵn cho một người mua cụ thể.
Giá trị đầu tư xem xét giá trị từ những quan điểm của những người bán tiềm năng
và người mua:
• Nhu cầu và khả năng kinh tế tương ứng của các bên trong giao dịch
• Rủi ro ác cảm hoặc sự độ lượng
• Động lực của các bên
• Chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh
• Hợp nhất và mối quan hệ
• Điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mục tiêu

• Hình thức tổ chức kinh doanh mục tiêu
1.2 Theo Việt Nam
Theo thông tư số 158/2014/TT-BTC, “Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt
Nam số 02, 03”
• Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 – Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm

định giá
Giá trị thị trường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm
định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn
sàng bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham
gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc. Trong đó:
a) Thời điểm, địa điểm thẩm định giá là thời gian, không gian cụ thể tương ứng
với thời gian, không gian mà giá trị của tài sản thẩm định giá được thẩm định
viên xác định gắn với những yếu tố về cung, cầu, thị hiếu và sức mua trên thị
trường.

6

b) Người mua sẵn sàng mua là người có khả năng thanh toán và có nhu cầu
mua tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.
c) Người bán sẵn sàng bán là người có tài sản hợp pháp và có nhu cầu muốn
bán tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.
d) Giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin là giao dịch giữa các bên
không có mối quan hệ đặc biệt gây ảnh hưởng đến giá giao dịch của tài sản và
các bên tham gia có đủ thời gian cần thiết để khảo sát, tiếp cận đầy đủ thông tin
về tài sản và thị trường tài sản sau quá trình tiếp thị thích hợp.
e) Hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc là khi
tham gia giao dịch các bên đều có năng lực hành vi dân sự, cân nhắc đầy đủ

các cơ hội và lựa chọn tốt nhất cho mình từ các thông tin trên thị trường trước
khi đưa ra quyết định mua hoặc quyết định bán một cách hoàn toàn tự nguyện,
không nhiệt tình mua hoặc nhiệt tình bán quá mức, không bị bất cứ sức ép nào
buộc phải bán hoặc mua để có được mức giá phù hợp nhất cho cả hai bên.
• Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03 – Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho

thẩm định giá
Giá trị phi thị trường là mức giá ước tính của một tài sản tại thời điểm, địa điểm
thẩm định giá, không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, chức năng, công dụng của tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại
trong quá trình sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị khi giao
dịch trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá đặc
biệt và các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác. Giá trị phi thị trường bao
gồm: giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị đặc biệt, giá trị đầu tư, giá trị để tính
thuế hoặc các giá trị khác, cụ thể:
a) Giá trị tài sản bắt buộc phải bán là tổng số tiền thu về từ bán tài sản trong điều
kiện thời gian giao dịch để bán tài sản quá ngắn so với thời gian bình thường cần
có để thực hiện giao dịch mua bán theo giá trị thị trường, người bán chưa sẵn sàng
bán hoặc bán không tự nguyện. Giá cả trong những cuộc mua bán tài sản như vậy
gọi là giá trị tài sản bắt buộc phải bán, không phản ánh giá trị thị trường.

7

b) Giá trị đặc biệt là giá trị của tài sản có những đặc tính đặc biệt chỉ thu hút sự
quan tâm của những người mua đặc biệt hoặc người sử dụng đặc biệt. Giá trị đặc
biệt có thể được hình thành do vị trí, tính chất, đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, yếu tố
pháp lý và các yếu tố đặc biệt khác của tài sản. Giá trị đặc biệt bao gồm: Giá trị tài
sản đang trong quá trình sử dụng, giá trị tài sản có thị trường hạn chế, giá trị tài
sản chuyên dùng và giá trị đặc biệt khác.

c) Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng là giá trị phi thị trường được xem
xét từ giác độ một người sử dụng riêng biệt tài sản vào một mục đích riêng biệt, do
đó không liên quan đến thị trường. Khi tiến hành thẩm định giá loại tài sản này,
thẩm định viên tập trung chủ yếu vào khía cạnh tham gia, đóng góp của tài sản vào
hoạt động của một dây chuyền sản xuất, một doanh nghiệp, hoặc một tài sản khác
không xét đến khía cạnh giá trị sử dụng tốt nhất, tối ưu của tài sản hoặc số tiền có
thể có từ việc bán tài sản đó trên thị trường.
d) Giá trị tài sản có thị trường hạn chế là giá trị của tài sản do tính đơn chiếc,
hoặc do những điều kiện của thị trường, hoặc do những nhân tố khác tác động làm
cho tài sản này ít có khách hàng tìm mua, tại một thời điểm nào đó. Đặc điểm
quan trọng cần phân biệt của tài sản này không phải là không có khả năng bán
được trên thị trường công khai mà để bán được đòi hỏi một quá trình tiếp thị lâu
dài hơn, tốn nhiều chi phí và thời gian hơn so với những tài sản khác.
c) Giá trị đầu tư là giá trị của một tài sản đối với nhà đầu tư theo những mục tiêu
đầu tư đã xác định.
Giá trị đầu tư là khái niệm có tính chủ quan liên quan đến những tài sản cụ thể đối
với một nhà đầu tư riêng biệt với những mục tiêu và/hoặc tiêu chí đầu tư xác định.
Sự khác biệt giữa giá trị đầu tư và giá trị thị trường của một tài sản là động lực để
nhà đầu tư tham gia vào thị trường.
d) Giá trị để tính thuế là giá trị dựa trên các quy định của luật pháp liên quan đến
việc đánh giá giá trị tài sản để tính khoản thuế phải nộp.
8

2. Định nghĩa định giá
Theo luật số 11/2012/QH13 của Quốc Hội: Luật giá: “ Định giá là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tổ chức, sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hoá, dịch vụ
Theo Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 năm 2002 của Việt Nam, trong thẩm
định giá được định nghĩa như sau:
Định giá và việc ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ

cho một mục đích đã xác định ( GS, W, Searlreolec_ Viện đai học Postsmith_ Vương
Quốc Anh ) .
Định giá và việc ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể co một mục đích cụ
thể tại 1 thời điểm xác định , có cân nhắc đến tất cả các đặt điểm của tài sản và yếu tố
kinh tế cơ bản của thị trường ( GS Limlan Yuan _ Đại học quốc gia Singapore )
3. Mục tiêu của định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp hay định giá tài sản là để chuyển giao quyền sở hữu .
• Giúp người bán xác định giá bán có thể chấp nhận được .
• Giúp người mua quyết định giá mua
• Thiết lập cơ sở trao đổi giữa tài sản này với tài sản khác.
Định giá doanh nghiệp hay định giá tài sản cho mục đích tài chính – tín dụng
• Sử dụng doanh nghiệp hay tài sản cho cầm cố , thế chấp để vay nợ
• Xác định giá trị hợp đồng bảo hiểm tài sản.
Định giá doanh nghiệp hay định giá tài sản cho mục đích phát triển và đầu tư
• So sánh các cơ hội đầu tư.
• Quyết định khả năng tài chính đầu tư.
9

Định giá doanh nghiệp hay định giá tài sản trong doanh nghiệp.
• Lập báo cáo tài chính , xác định giá thị trường của vốn đầu tư và lập bảng cân đối
kế toán,
• Xác định giá trị doanh nghiệp để xác định giá trị thực ,giá trị nội tại.
• Thực hiện mua bán, sáp nhập , thâu tóm.
• Thanh lý tài sản doanh nghiệp.
• Có phương án xử lý sau khi thực hiện cải cách doanh nghiệp nhà nước.
Định giá doanh nghiệp để bán , để xác định thuế .
• Định giá doanh nghiệp để đáp ứng các yêu cầu pháp lý .
• Tìm ra giá trị tính thuế hằng năm
• Xác định giá trị bồi thường khi nhà nước thu hồi tài sản.

• Tính thuế khi một tài sản được bán hoặc thừa kế.
• Để toà án ra quyết định phân chia tài sản khi xét xử
• Xác định giá sàn phục vụ cho đấu thầu, đấu giá tài sản .
• Xác định giá sàn phục vụ phát mãi tài sản bị tịch thu xung công quỹ.
Ngoài ra, định giá còn vì một số mục tiêu như





Định giá doanh nghiệp trong trường hợp sáp nhập và mua lại.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp kiện tụng và tranh chấp về quyền sở hữu.
Định giá doanh nghiệp thuế bất động sản, trường hợp biếu tặng và thuế thu nhập.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp giải thể doanh nghiệp.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp quyền của những cổ đông bất mãn.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp cổ đông áp bức.
10

• Định giá doanh nghiệp trong trường hợp phát hành thêm cổ phần bán cho công



nhân trong công ty (ESOPs).
Định giá doanh nghiệp nhằm phân bổ giá mua.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp có sự thiệt hại về lợi ích.

Định giá doanh nghiệp trong trường hợp có sự thỏa hiệp mua bán.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp các mối quan hệ hợp tác trong kinh




doanh bị hạn chế.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp tái cơ cấu và phá sản.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp tái vốn hóa.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp lập kế hoạch kinh doanh.
Định giá doanh nghiệp trong trường hợp lập kế hoạch mua cổ phiếu: Doanh

nghiệp chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần.
• Định giá doanh nghiệp trong trường hợp bồi thường, đền bù
4. Các phương pháp sử dụng trong định giá
Chỉ có ba cách tiếp cận để định giá bất kỳ khoản lợi tức, tài sản, kinh doanh nào:
1. Cách tiếp cận trên cơ sở thu nhập.
2. Cách tiếp cận trên cơ sở thị trường.
3. Cách tiếp cận trên cơ sở tài sản
4.1. Phương pháp định giá dựa trên cơ sở thu nhập:
Có ba mô hình thường được sử dụng bao gồm:
• Chiết khấu dòng tiền (DCF)
• Vốn hoá dòng tiền (CCF)
• Dòng tiền thặng dư (ECF)
4.2. Phương pháp định giá dựa trên cơ sở thị trường:
Có ba mô hình thường được sử dụng, bao gồm:
• So sánh thị giá đối với các công ty chưa niêm yết
• Vốn hoá thị trường đối với các công ty niêm yết

• Dữ liệu thi trường trực tiếp (DMDM)

11

4.3. Phương pháp tiếp cận dựa trên cơ sở tài sản
Có ba mô hình thường được sử dụng, bao gồm:
• Xác định giá trị tài sản ròng (giá trị sổ sách)
• Định giá tài sản vô hình
• Xác định giá trị thanh lý
5. Báo cáo định giá
Báo cáo bằng văn bản phải trả lời 6 câu hỏi:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Nhà phân tích yêu cầu làm gì?
Tiêu chuẩn giá trị đã được sử dụng là gì ?
Các nhà phân tích tham khảo hoặc sử dụng thông tin gì?
Các nhà phân tích thực hiện những thủ tục gì?
Những giả định và điều kiện hạn chế nào đã được áp dụng?
Kết luận về giá trị đạt được là gì?
Nhận Định USPAP

Tiêu chuẩn Thống nhất về Thực tiễn Thẩm định chuyên nghiệp (USPAP) áp dụng cho
những người tuân thủ USPAP và / hoặc nơi mà người sử dụng dự định của báo cáo thẩm
định là một tổ chức lưu ký được bảo hiểm liên bang và mục đích sử dụng là một giao

dịch liên quan đến liên bang. Có nhiều loại báo cáo khác nhau tùy thuộc vào thẩm định
a.

Báo cáo bất động sản và cá nhân

Khi áp dụng USPAP, có thể phát hành ba loại báo cáo bằng văn bản cho bất động sản
và đánh giá tài sản cá nhân:
1. Báo cáo thẩm định tự chứa
2. Báo cáo thẩm định tóm tắt
3. Báo cáo đánh giá sử dụng bị hạn chế
b.

Báo cáo đánh giá doanh nghiệp

12

Ngược lại với ba loại báo cáo có sẵn cho bất động sản và tài sản cá nhân, định giá
kinh doanh chỉ có hai loại báo cáo:
1. Báo cáo thẩm định
2. Báo cáo đánh giá sử dụng bị hạn chế
c.

Hoàn thành báo cáo định giá

Mặc dù không có định dạng tổng quát để báo cáo về việc định giá hoàn chỉnh, vẫn có
sự nhất trí chung về các yếu tố có thể được đưa vào. Báo cáo định giá hoàn chỉnh thường
bao gồm các phần sau:
1. Tóm lược giá trị doanh nghiệp ( vị thế ,quy mô ,…)
2. Mục lục

3. Giới thiệu
4. Nguồn thông tin
5. Phân tích công ty hoặc thực thể
6. Phân tích các điều kiện kinh tế
7. Phân tích điều kiện ngành
8. Phân tích báo cáo tài chính
9. Phương pháp định giá
10. Phương pháp định giá được sử dụng
11. Xem xét mức chiết khấu áp dụng và phí bảo hiểm (nếu có)
12. Không hoạt động và tài sản vượt trội
13. Kết luận và đối chiếu
14. Giả định và điều kiện hạn chế
15. Chứng nhận hoặc đại diện của nhà phân tích định giá
16. Trình độ của nhà phân tích định giá
17. Phụ lục và trưng bày
6. Các tổ chức định giá doanh nghiệp
 Trên thế giới:
Hoạt động thẩm định giá trên thế giới
So với các hoạt động dịch vụ khác trong xã hội, dịch vụ thẩm định giá phát triển ở
mỗi nước trên thế giới có trình độ không đồng đều và sự chênh lệch nhau khá lớn. Chẳng
hạn, ở Anh có hơn 200 năm, Úc khoảng 100 năm, Mỹ khoảng 70 năm; khối các nước
13

ASEAN trừ Singapore là có gần 80 năm phát triển, tiếp đến là Malaysia, các nước khác
như Indonesia, Philippines, Thái Lan, Brunei chỉ phát triển trong vài mươi năm trở lại và
những nước còn lại như Myanma, Lào, Kampuchia thì hầu như mới xuất hiện hoạt động
này.
Để tạo điều kiện cho hoạt động thẩm định giá phát triển, nhìn chung, Chính phủ
các nước đều quan tâm xây dựng hành lang pháp lý, quản lý và điều hành bằng pháp luật.

Định chế thẩm định giá luôn được xem là một trong những nội dung quan trọng để Nhà
nước điều hành giá cả nhằm thực hiện tốt việc bình ổn giá cả thị trường, khuyến khích
cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, thực hiện công bằng thương mại và bảo vệ lợi ích người
tiêu dùng.
Trong hoạt động thẩm định giá trên thế giới hiện nay có các dạng chủ yếu sau:
 Thẩm định giá bất động sản
 Thẩm định giá động sản
 Thẩm định giá doanh nghiệp
 Thẩm định giá các lợi ích tài chính
 Thẩm định giá nguồn tài nguyên
 Thẩm định giá tài sản vô hình
• Thẩm định giá thương hiệu
Các tổ chức thẩm định giá quốc tế và khu vực.
• Hội là một tổ chức nghề nghiệp độc lập và phi chính phủ. Là hình thức tổ chức
được các nước ưa chuộng, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn phát triển trên phạm
vi khu vực và thế giới. Trong phạm vi khu vực có Hội những người thẩm định giá Châu
Âu (TEGoVA), Hội những người thẩm định giá Bắc Mỹ (UPAV), Hội những người thẩm
định giá các nước ASEAN (AVA)….Trên phạm vi thế giới có Ủy ban Tiêu chuẩn thẩm
định giá quốc tế (IVSC), và gần đây nhất là Hội Thẩm định giá quốc tế (WAVO ).
14

• Mục đích của Hội là nhằm thiết lập tiêu chuẩn của ngành, tạo sự thống nhất trong
phạm vi khu vực và toàn cầu để trao đổi thông tin, phương pháp và kinh nghiệm thẩm
định, nâng cao năng lực và trình độ các thẩm định viên, hỗ trợ giữa các nước với nhau để
phát triển công nghệ thẩm định giá-là công nghệ khá mới mẻ ở nhiều nước hiện nay.
Dưới đây là một vài đơn cử về hoạt động của các Hội mang tính thế giới và khu vực:
• Ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá Quốc tế (International Valuation Standard
Committee – IVSC) là một tổ chức phi chính phủ được thành lập với mục đích là đưa ra
các tiêu chuẩn thẩm định giá, hướng dẫn các phương pháp thẩm định giá, tiến tới thống

nhất tiêu chuẩn quốc tế về thẩm định giá. Thành viên tham gia là các hội thẩm định giá
chuyên nghiệp từ khắp nơi trên thế giới, và tuân thủ các quy định của Ủy ban.
• Hội thẩm định viên giá ASEAN (Asean Valuer Association – AVA) là một tổ chức
phi chính phủ. Mục tiêu hoạt động của Hội là củng cố quan hệ hợp tác giữa các thẩm
định viên của các nước thành viên trong khối ASEAN, triển khai và thúc đẩy sự phát triển
nghề thẩm định giá trong khu vực, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao chất lượng công tác
thẩm định giá ở mỗi nước trong khu vực.
• Việt Nam đã là thành viên của Hội thẩm định viên giá ASEAN, qua đó đã tham gia
các Hội nghị thường niên, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo, xây dựng tiêu
chuẩn thẩm định giá,….
Bao gồm: các tổ chức định giá, văn phòng định giá, các công ty tư vấn, các ngân hàng
đầu tư
Ngoài ra, chủ sở hữu của công ty và giám đốc điều hành tài chính cũng tham gia vào
việc định giá công ty hoặc một phần của công ty.
Các tổ chức định giá chuyên nghiệp trên thế giới:
• Anh

15

Brand Finance là công ty tư vấn định giá và tư vấn chiến lược độc lập hàng đầu trên thế
giới. Trụ sở chính đặt tại Brand Exchange, một tòa nhà đã được tân trang lại ở Thành phố
London, và có mặt tại hơn 20 địa điểm trên toàn thế giới, http://brandfinance.com
• Hoa Kỳ
Bốn tổ chức định giá chuyên nghiệp của Hoa Kỳ được liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái
sau đây cung cấp dịch vụ cho các thành viên của họ trong việc định giá doanh nghiệp,
đặc biệt là các lợi ích kinh doanh được giữ chặt chẽ:
1. Học viện kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA)
2. Hiệp hội thẩm định giá Mỹ (ASA)
3. Viện thẩm định viên Kinh doanh (IBA)

Xem thêm: Cách Lấy Số Không Làm Tròn Trong Excel, 6 Cách Làm Tròn Số Trong Excel Mà Bạn Nên Biết

4. Hiệp hội các nhà phân tích xác định giá trị quốc gia (NACVA)
• Canada
Canada có một tổ chức rất hiệu quả trong việc định giá kinh doanh như: Viện Định giá
Doanh nghiệp Canada (CICBV), www.cicbv.ca.
 Việt Nam
Khái niệm:
Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Khách hàng thẩm định giá là tổ chức, cá nhân thuê doanh nghiệp thẩm định giá cung
cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu, đề nghị
thẩm định giá
(Theo nghị định số 89/2013/NĐ-CP: “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Giá về thẩm định giá”)
Tổ chức định giá tại Việt Nam
Các tổ chức thẩm định giá bao gồm:
16

 Các Trung tâm Thẩm định giá thuộc Bộ Tài chính: Trung tâm Thông tin và Thẩm
định giá Miền Nam, Trung tâm Thẩm định giá Việt Nam, Trung tâm Thông tin Tư vấn – Dịch vụ về Tài sản và Bất động sản.
VD: Công ty CP Định giá và Dịch vụ tài chính Việt Nam (VVFC)
Công ty CP Định giá và Dịch vụ tài chính Việt Nam – VVFC (tiền thân là Trung
tâm Thẩm định giá – Bộ tài chính) là đơn vị Thẩm định giá đầu tiên được thành
lập tại Việt Nam vào tháng 02 năm 1998. Trên 19 năm kinh nghiệm VVFC đã
khẳng định vị thế, uy tín của đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực thẩm định giá với 22
chi nhánh, Văn phòng đại diện trên khắp cả nước . VVFC hiện là đơn vị có số
lượng thẩm định viên về giá và chi nhánh được Bộ tài chính cho phép ban hành
chứng thư thẩm định giá nhiều nhất tại Viêt Nam.
 Các Trung tâm Thẩm định giá thuộc Sở Tài Chính của các tỉnh, thành phố.

 Trung tâm kiểm định bản đồ và tư vấn Tài nguyên – Môi trường thuộc Sở Tài
nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh Minh (tiền thân là Trung tâm
Kiểm định bản đồ và tư vấn địa ốc – thành lập theo Quyết định số 6001/QĐ-UBQLĐT ngày 11 tháng 11 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố và được chính
thức đổi tên vào ngày 29/12/2004, theo quyết định số 334/2004/QĐ-UB)
 Các công ty Kiểm toán có hoạt động thẩm định giá

Các công ty và doanh nghiệp thẩm định giá độc lập.

• Các công ty môi giới bất động sản có hoạt động thẩm định giá
Hoạt động của các tổ chức thẩm định giá
Các Trung tâm Thẩm định giá thuộc Bộ Tài chính
– Thực hiện dịch vụ thẩm định giá đối với đất đai, tài sản bao gồm động sản và bất
động sản; giá trị doanh nghiệp, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của các cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang và cá
17

nhân nhằm các mục đích: cổ phần hóa; liên doanh, thành lập hoặc giải thể doanh
nghiệp; mua, bán, chuyển nhượng, thế chấp, vay vốn ngân hàng; hạch toán kế toán
tính thuế; bảo hiểm; xử lý tài sản trong các vụ án;…v.v…
– Cung cấp thông tin về giá cả thị trường: Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin
và tư vấn về thị trường giá cả của bất động sản, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của
khách hàng.
– Dịch vụ tư vấn: Thực hiện các dịch vụ tư vấn và chuyển giao các kết quả nghiên
cứu, các công nghệ tiên tiến, các cơ sở luận chứng kinh tế-kỹ thuật và quản lý kinh tế,
thực hiện các dịch vụ tài chính.
Trung tâm kiểm định bản đồ và tư vấn tài nguyên – Môi trường thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh và các Trung tâm Thẩm định giá
thuộc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố:

Thực hiện hợp đồng dịch vụ thẩm định các loại tài sản, bất động sản, hàng hoá,…
theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài
nước theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

– Thực hiện dịch vụ bán đấu giá tài sản, hàng hoá theo yêu cầu của khách
hàng.

Tổ chức tư vấn cho các tổ chức và cá nhân có yêu cầu về chuyển nhượng và giao
dịch tài sản, đền bù và tái định cư theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin, tư vấn về thị trường giá của tài sản,
hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Theo quy định của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày
25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá và Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm
định giá thì hoạt động thẩm định giá là do các doanh nghiệp thẩm định giá thực

18

hiện. Các Trung tâm thẩm định giá nói trên phải chuyển sang hoạt động theo hình
thức doanh nghiệp thẩm định giá
Các công ty Kiểm toán, các công ty và doanh nghiệp thẩm định giá độc lập:
– Thực hiện hợp đồng dịch vụ thẩm định các loại tài sản, bất động sản, hàng hoá,…
theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo các quy

định hiện hành của Nhà nước.
– Tổ chức tư vấn cho các tổ chức và cá nhân có yêu cầu về chuyển nhượng và giao
dịch tài sản.

Tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin, tư vấn về thị trường giá của tài sản,
hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Các công ty môi giới bất động sản : thực hiện việc thẩm định giá nhà đất theo yêu
cầu của khách hàng muốn rao bán tài sản.

 Hội Thẩm định giá Việt Nam
Hội Thẩm định giá Việt Nam đã chính thức được thành lập vào tháng 05/2006
theo Quyết định số 138/2005/QĐ-BNV ngày 26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ .
Hội Thẩm định giá Việt Nam là một tổ chức xã hội nghề nghiệp, đại diện cho
quyền và lợi ích của cộng đồng các pháp nhân và thể nhân thuộc các thành phần kinh tế
hoạt động trong phạm vi cả nước.
Tổ chức và hoạt động
Mục đích của Hội nhằm phối hợp, liên kết hoạt động của các doanh nghiệp thẩm
định giá, các cá nhân hành nghề thẩm định giá, các nhà quản lý về hoạt động thẩm định
giá, tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài quan tâm đóng góp, tạo điều kiện phát
triển sự nghiệp thẩm định giá Việt Nam; động viên, khuyến khích hội viên nâng cao kiến
thức và đạo đức nghề nghiệp; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc
trong lĩnh vực thẩm định giá, hỗ trợ nhau cùng phát triển, tạo điều kiện cho các hội viên
phát triển bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
19

Nhiệm vụ của Hội:
– Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao, phổ biến, hướng dẫn các chính sách, chế độ,
luật pháp, thông tin các thành tựu khoa học kỹ thuật về thẩm định giá và tư vấn trong và

ngòai nước.
– Giúp đỡ các hội viên nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định giá.
– Trao đổi, giúp đỡ nhau rèn luyện, giữ gìn tư cách đạo đức nghề nghiệp. Giúp các
cơ quan chức năng nhà nước trong việc tổ chức thi tuyển, cấp chứng chỉ hành nghề thẩm
định giá và tư vấn.
– Hình thành, phát triển các hình thức liên kết và phối hợp hoạt động giữa các hội
viên trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi.
– Tập hợp các ý kiến của các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp, cá nhân về chế độ,
chính sách và các quy định về hoạt động thẩm định giá để tư vấn và hòa giải đối với
những tranh chấp phát sinh.
– Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội, hội viên
– Phát triển tổ chức hội, hội viên, cơ sở vật chất, mở rộng phạm vi hoạt động, thiết
lập và phát triển hợp tác quốc tế của hội.
Phát triển và nâng cao năng lực nghề nghiệp thẩm định giá
Hội sẽ định hướng chiến lược phát triển nghề nghiệp thẩm định giá trong tương
lai; tăng cường nghiên cứu, phát triển hệ thống cơ sở lý luận thẩm định giá dựa trên cơ sở
lý luận thẩm định giá trên thế giới và các nước trong khu vực, phù hợp với điều kiện thực
tiễn tại Việt Nam; đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp lý về thẩm định giá; tổ chức các cuộc
hội thảo, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, nhằm củng cố dịch vụ thẩm định giá với
chất lượng chuyên môn nghề nghiệp cao, góp phần thúc đẩy nghề nghiệp thẩm định giá
Việt Nam ngày càng phát triển.

20

Nhìn chung trong những năm qua, hoạt động thẩm định giá ở Việt Nam tuy phát
triển có muộn hơn so với các nước trong khu vực, song cũng đã đạt được một số mặt tích
cực và thuận lợi nhất định. Biểu hiện như sau:
− Những mặt tích cực và thuận lợi:
 Môi trường kinh tế và môi trường pháp lý có nhiều thuận lợi.

 Tuy ra đời muộn nhưng đã bắt đầu tiếp cận kỹ thuật và kinh nghiệm thẩm định giá
của một số nước trên thế giới.
 Được sự hỗ trợ của Nhà nước.
 Thẩm định giá mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho xã hội.
− Những mặt hạn chế và khó khăn:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động thẩm định giá ở Việt Nam còn gặp
phải những khó khăn và hạn chế sau:
 Do mới bắt đầu xây dựng nên trình độ thấp so với các nước khu vực và thế giới,
thị trường còn nhỏ bé.
 Nguồn nhân lực còn thiếu.
 Các quy định của Nhà nước về hoạt động thẩm định giá, đặc biệt là các Tiêu chuẩn
thẩm định giá chưa hoàn chỉnh.
• Công tác quản lý nhà nước về thẩm định giá còn một số bất cập.
* TỔNG KẾT CHƯƠNG 1:
Financial Valuation: Applications and Models (FVAM) là một văn bản định giá toàn diện
bao gồm việc áp dụng lý thuyết định giá tài chính một cách dễ hiểu. Mặc dù lý thuyết
định giá được thảo luận kỹ lưỡng, trọng tâm là về các ứng dụng, mô hình và phương
pháp. FVAM chứa nhiều ví dụ và phương pháp giúp người đọc định hướng một dự án

21

định giá, cùng với hàng trăm “ValTips” ngắn, dễ hiểu. Những Chú giải này cảnh báo
người đọc về các vấn đề quan trọng và thường gây tranh cãi.
Trong chương 1 này tác giả đã nêu ra các vấn đề mà nhóm thuyết trình cho là trọng tâm
như sau:
1. Nói lên tầm quan trọng của việc định giá trị.
2. Các tổ chức hay cá nhân nào có thể thực hiện định giá và liệt kê một số tổ chức
định giá chuyên nghiệp.
3. Mục đích của việc thực hiện định giá trị và các loại hình DN có thể được định giá

trị.
4. Nêu ra các chuẩn mực giá trị và phương pháp trong việc thực hiện định giá.

22

Tài liệu liên quan

*

tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp chính sách nợ và giá trị doanh nghiệp 34 617 2

*

TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHÍNH SÁCH NỢ VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 24 490 0

*

Tiểu luận môn văn hóa doanh nghiệp VĂN HÓA DOANH NHÂN VỚI TRƯƠNG ĐÌNH ANH – CEO TẬP ĐOÀN FPT 40 752 0

*

Tiểu luận môn học Nợ Nước Ngoài : TỔNG QUAN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI 18 667 0

*

Tiểu luận môn Văn Hóa Doanh Nghiệp Cà phê giả và cà phê thật 25 598 0

*

Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Những nhân tố quyết định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn 52 569 0

*

tiểu luận môn phân tích tài chính tổng quan phân tích tài chính 72 677 1

*

Tiểu luận môn Văn hóa doanh nghiệp NGHIÊN CỨU 3 TẦNG LỚP VĂN HÓA Ở TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH 15 762 6

*

báo cáo tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp quy trình hoạch định cấu trúc vốn trong thực tiễn 38 600 0

*

tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp quy trình hoạch định cấu trúc vốn trong thực tiễn 19 511 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Xem thêm: Báo Cáo Đồ Án Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, Mẫu Đồ Án Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin Hay Nhất

(315 KB – 25 trang) – Tiểu luận môn định giá doanh nghiệp tổng quan về định giá doanh nghiệp

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận