Soạn Bài Chương Trình Địa Phương Nhà Văn Lê Văn Thảo, Tiết 42 43 Ctđp An Giang: Nhà Văn Lê Văn Thảo

Thể loại Giáo án bài giảng Ngữ văn 9

Số trang 1

Loại tệp doc

Kích thước 0.08 M

Tên tệp ongcaho doc

hướng dẫn

*

Minh Trí – Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Phú Hòa

Tuần 9

Tiết 42, 43

CTĐP:

Nhà văn Lê Văn Thảo

Ông cá hô

I. MỤC TIÊU: Học xong bài này HS phải:

1. Kiến thức:

– Nắm được những nét chính về nhà văn Lê Văn Thảo.

Đang xem: Soạn bài chương trình địa phương nhà văn lê văn thảo

– Tóm tắt được cốt truyện, hiểu được những giá trị nội dung và nghệ thuật cở bản của truyện ngắn Ông cá hô.

– Qua truyện ngắn, hiểu biết thêm về vùng đất và con người Nam Bộ thời xa xưa – cụ thể là một vùng bán sông nước và một góc trung tâm chợ Long Xuyên thuở trước.

2. Kĩ năng:  

– Đọc – hiểu văn bản.

– Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự đặc biệt là phân tích tâm lí nhân vật.

3. Thái độ: Yêu thích môn học.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

1. Chuẩn bị của GV: Giáo án, sách NVĐPAG, một số tài liệu khác.

2. Chuẩn bị của HS: Sách NVĐPAG, bài soạn, bài mới.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp.

2. Bài mới: Năm học lớp 8, chúng ta được học một nhà văn nổi tiếng của An Giang đó là nhà văn Anh Đức, có nhiều tác phẩm như Biển Động, Người khách đến thăm vườn nhà tôi, Biển xa, Tôi là Sứ đây!,…Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về một nhà văn của An Giang nữa là nhà văn Lê Văn Thảo, xem ông ta đã có những tác phẩm nào, chúng ta cùng bắt đầu bài học hôm nay.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

ND ghi bài

Hđ1: Tìm hiểu chung.

– GV gọi HS đọc Phần Tiểu sử và Sự nghiệp sáng tác nhà văn LVT.

– Hỏi: Cho biết đôi nét về nhà văn LVT?

 

– Hỏi: Em biết gì về cuộc đời cách mạng của nhà văn Lê Văn Thảo?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Hỏi: Ông thành công lớn ở mảng đề tài nào?

– Hỏi: Phần lớn các nhân vật trong tác phẩm của ông có gì nổi bật?

 

 

– Hỏi: Sự nghiệp sáng tác của ông chia làm mấy giai đoạn? Kể tên.

 

 

 

– Hỏi: Hãy kể tên một số tác phẩm của ông?

– Phần lớn các tp ở thể loại nào?

 

 

 

 

 

 

– Gọi 3 HS đọc Tiểu dẫn.

– Hỏi: Tác phẩm Ông cá hô ở thể loại nào?

– Hỏi: Truyện được sáng tác năm nào?

Hđ1: Tìm hiểu chung.

– HS đọc

 

 

 HS trả lời những ý chính (tên thật, năm sinh, quê quán, nơi ở hiện tại).

 HS đọc sách, trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 HS trả lời.

 

 HS dựa vào nội dung sách trang 90 để trả lời.

 

 

 

 HS đọc sách, tìm ý, trả lời.

 

 

 

 

 HS nêu ra các tác phẩm.

 HS trả lời.

Tiểu thuyết và truyện ngắn.

 

 

 

 

 

– HS đọc.

 HS trả lời.

 

 HS trả lời.

 

I. Tìm hiểu chung.

1. Tác giả.

a. Cuộc đời.

 

 

– Năm 1950, ông về học tiểu học tại Trường Nam tỉnh lị Long Xuyên; năm 1953, ông vào trường Trung học Thoại Ngọc Hầu; năm 1959, ông học trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Ban Toán).

– Năm 1962, ông thoát li vào chiến khu, được phân công công tác tại Hội Văn nghệ Giải phóng. Ông là một trong những gương mặt điển hình của thế hệ sinh viên Sài Gòn vào chiến khu tham gia kháng chiến.

– Năm 1965 – 1967, ông được biệt phái về Sư đoàn 9 bộ đội chủ lực miền Đông Nam Bộ và tham gia chiến dịch Mậu Thân 1968 tại Sài Gòn.

– Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất (30 – 4 – 1975), ông về Sài Gòn công tác ở Hội Nhà văn Thành phố Hồ Chí Minh. Ông từng giữ cương vị Phó Tổng biên tập Tạp chí Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Nhà văn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2000 đến 2010, Phó chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam khóa VII (2005 – 2010).

 b. Sự nghiệp sáng tác.

– Là nhà văn thành công khi viết về đề tài Nam Bộ.

– Nhân vật trong tác phẩm của ông phần lớn là những người bình thường, những người nghèo khổ, những người có thân phận hẩm hiu, bất hạnh. Được xây dựng nguyên mẫu từ con người AG.

– Sự nghiệp sáng tác của ông chia làm 2 giai đoạn:

+ Trước năm 1975: đề tài chủ yếu là viết về nông thôn và chiến tranh du kích.

+ Sau năm 1975: đề tài chủ yếu là viết về vùng ĐBSCL.

– Tác phẩm chính:

– Tập truyện ngắn: Ngoài mặt trận (1969), Đêm Tháp Mười (1972), Chuyện xã tôi (1976), Bên lở bên bồi (1977), Cửa sổ màu xanh (1980), Buổi chiều và sáng hôm sau (1983), Con mèo (1999), Truyện ngắn chọn lọc (2003).

– Tiểu thuyết: Con đường xuyên rừng (1995), Một ngày và một đời (1997), Cơn giông (2002), Sóng nước Vàm Nao (2007), Những năm tháng nhọc nhằn (2012),…

2. Tác phẩm.

– Thể loại: truyện ngắn.

Xem thêm: Mẫu Công Văn Đề Nghị Điều Chỉnh Giá, Mẫu Đơn Đề Nghị Điều Chỉnh Nội Dung

 

– Được sáng tác năm 1995.

 

Hđ2: Đọc – hiểu VB.

– Gọi HS đọc VB.

– HD HS tóm tắt VB  Gánh hát của kép Hoàng Dương và cô đào Hồng Điệp một hôm ghé lại cồn Te – một cù lao nhỏ giữa sông Hậu. Sau khi diễn xong ở đây, gánh hát tuyên bố rã gánh, ai đi đường nấy. Kép Hoàng Dương và cô đào Hồng Điệp ở lại cồn. Chú Sáu Dương chuyển nghề bắt cá hô. Và cứ thế chú Sáu Dương hằng ngày bắt cá và luôn theo dõi tin tức về cô Hồng Điệp, khi hay cô có chuyện chú liền ra tay bảo vệ và chung thủy với tình cảm dành cho cô đào đến cuối đời.

– Hỏi: Cho biết không gian và thời gian của truyện.

 

 

 

 

 

 

– Yêu cầu HS đọc sách, thảo luận nhóm. Hỏi: tác giả đã khéo léo trong việc xây dựng tình huống truyện ntn?

 

– Hỏi: Việc chọn nghề thả lưới bắt cá hô có ý nghĩa gì đ/v chú Sáu Dương?

 

 

– Hỏi: Tác giả đã miêu tả cá hô ntn?

 

 

 

 

– Hỏi: Qua việc chinh phục cá hô và quan tâm đến đào Hồng Điệp em rút ra tính cách gì ở chú sáu Dương?

 

 

Hđ2: Đọc – hiểu VB.

– HS đọc.

– HS lắng nghe

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 HS trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 Thảo luận nhóm.  HS suy nghĩ, trả lời.

 

 

 

 HS suy nghĩ, trả lời.

 

 

 

 

 HS đọc sách, trả lời.

 

 HS lắng nghe.

 

 

 

 HS đọc sách, trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Đọc – hiểu VB.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Không gian, thời gian của truyện:

– Không gian nghệ thuật : Cồn Te (cồn Phó Ba thuộc ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Hòa Hưng, TPLX) và một góc trung tâm chợ thị xã Long Xuyên.

2. Tình huống truyện và ý nghĩa của việc chọn nghề thả lưới bắt cá hô.

a. Tình huống truyện: đoàn hát rã gánh, mỗi người 1 nơi tìm kế sinh nhai. Riêng có 2 người ở lại là kép HD và đào HĐ vẫn ở lại Cồn Te. Kép HD bắt đầu nghè thả lưới bắt cá hô – gắn chặt đời mình với mảnh đất này.

b. Ý nghĩa của việc chọn nghề thả lưới bắt cá hô. Là một nghề kiếm sống, là một ước mơ đổi đời, còn là một hi vọng để đến với đào Hồng Điệp.

3. Hình tượng cá hô.

– Cá hô được kể như một huyền thoại.

– Cá lớn như tấm ván ngựa, vảy bạc, hai mắt bằng cái chén, sáng rực.

– Việc chinh phục cá hô rất khó nhưng chú Dương vẫn làm được.

4. Tính cách nhân vật chú Sáu Dương:

– Người có ý chí, quyết tâm thực hiện bằng được những điều đã định.

– Chung tình, sẵn sàng hi sinh bảo vệ người mình yêu.

 Tính cách người dân Nam Bộ: cần cù, chịu khó, giàu ý chí nghị lực, hiền lành nhưng rất khảng khoái…

5. Nghệ thuật.

– Cốt truyện đơn giản.

– Lối kể chuyện tự nhiên theo diễn biến của tình tiết.

– Ngôn ngữ đặc chất Nam bộ.

Hđ3: Tổng kết.

GV gọi HS đọc Ghi nhớ

Hđ3: Tổng kết.

HS đọc Ghi nhớ.

III. Tổng kết.

*Ghi nhớ (SĐP/106).

HDĐT: THẰNG CUNG

– Gọi HS đọc VB.

– HD HS tóm tắt VB  Nhân dịp về thăm nhà, nhân vật tôi hay tin chú Cung mất, nhân vật tôi hồi tưởng về chú với những kỉ niệm tuổi thơ : chú Cung là người nghèo khổ, không nhà cửa, không họ hàng thân thích, sống bằng việc gánh nước cho các nhà trong xóm – khi các nhà có đám, tiệc. Một hôm đám giỗ bà ngoại, đến bữa ăn của chú Cung, Hữu Sún chơi trò tinh quái trét mủ mít lên chiếc ghế và lén để cho chú ngồi lên làm trò cười cho mọi người. Chú Cung chạy đến chỗ vắng vừa vá lại chiếc quần vừa khóc.

– Hỏi: Nhân vật chú Cung có ngoại hình, việc làm kiếm sống, thân phận, tính cách ntn?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Em có suy nghĩ gì về ý nghĩa của h/a chú Cung vừa vá chiếc quần vừa khóc?

 

 

 

– HS đọc.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 HS trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 HS cảm nhận riêng

Chú Cung là 1 người hiền lành, sống lương thiện…

 

1. Tóm tắt đoạn trích.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Nhân vật chú Cung:

– Về ngoại hình : lưng cong cong, người ốm ròm, mặt đen xạm, tóc để dài bới lại thành búi nhỏ sau ót, dáng đi tất bật, lầm lũi,… quanh năm chỉ mặc một bộ đồ bà ba đen bạc phếch mạng vá cẩn thận.

– Về việc làm kiếm sống : đổi công gánh nước lấy bữa cơm thừa của gia đình trong làng.

– Về thân phận : thấp kém, đến nỗi cả làng, trẻ con cũng gọi là “thằng”.

– Về tính cách : một con người hiền lành, bên ngoài vẻ “ngớ ngẩn”, “ít nói” là một người rất ý thức về thân phận mình, sống lương thiện, không làm mếch lòng, không làm phiền và không gây ác

cảm với mọi người xung quanh.

Xem thêm: Cách Chọn Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Luật Kinh Tế Hay Nhất, 99 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Luật

3. Ý nghĩa chi tiết chú Cung vừa vá chiếc quần vừa khóc. Một con người hiền lành, bên ngoài có vẻ ngớ ngẩn, ít nói nhưng lại là một con người rất có ý thức về thân phận mình, sống lương thiện, không làm mất lòng, không làm phiền và không gây ác cảm với mọi người xung quanh.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Phương trình