Giải Sách Bài Tập Toán 8 Tập 1, Giải Vở Bài Tập Toán 8, Giải Toán Lớp 8

Sách giải các cấp : 1,2,3 > Sách Cấp 2 > Giải sách bài tập Toán 8 tập 1 trang 7 bài 17, 18, 19, 20 – Giải SBT Toán lớp 8

Giải sách bài tập Toán 8 tập 1 trang 7 bài 17, 18, 19, 20 – Giải SBT Toán lớp 8: với sách giải toán lớp 8 học kỳ 1 này chúng tôi được sưu tầm và biên soạn những lời giải trong sách bài tập toán lớp 8 hay, đúng nhất và dễ hiểu nhất. cùng với đó trong sách giải bài tập toán lớp 8 tập 1 này chúng tôi có soạn thảo thêm hình vẽ đầy đủ cho các em và các bậc phụ huynh hình dung nội dung cách giải dễ nhất. Cụ thể được qua bài viết Giải bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 17, 18, 19, 20 dưới đây

Giải bài tập sách giáo khoa Toán 7 trang 20 tập 2

Giải sách bài tập Toán 7 trang 19 tập 2

Giải vở bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 17, 18, 19, 20

*

Giải bài tập Toán 1 trang 7 tập 2 câu 17, 18, 19, 20

Bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 17

Chứng minh rằng:

a. (a + b)(a2 – ab + b2) + (a – b)(a2 + ab + b2) = 2a3

b. a3 + b3 = (a + b)<(a – b)2 + ab>

c. (a2 + b2)(c2 + d2) = (ac + bd)2 + (ad – bc)2

Bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 18

Chứng tỏ rằng:

a. x2 – 6x + 10 > 0 với mọi x

b. 4x – x2 – 5 Bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 19

Tìm giá trị nhỏ nhất của các đa thức:

a. P = x2 – 2x + 5

b. Q = 2×2 – 6x

c. M = x2 + y2 – x + 6y + 10

Bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 20

Tìm giá trị lớn nhất của đa thức:

a. A = 4x – x2 + 3

b. B = x – x2

c. N = 2x – 2×2 – 5

Giải sách bài tập toán lớp 8 tập 1 trang 7 câu 17, 18, 19, 20

Giải sách bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 17

a. Biến đổi vế trái ta có:

VT = (a + b)(a2 – ab + b2) + (a – b)(a2 + ab + b2)

= a3 + b3 + a3 – b3 = 2a3 = VP

Vế trái bằng vế phải nên đẳng thức được chứng minh.

Đang xem: Sách bài tập toán 8 tập 1

b. Biến đổi vế trái ta có:

VT = a3+b3=(a+b)(a2-ab+b2)

=(a+b)(a2-2ab+b2+ab)

=(a + b)<(a – b)2 + ab> = VP

Vế phải bằng vế trái nên đẳng thức được chứng minh.

c. Biến đổi vế trái ta có:

VT = (a2 + b2)(c2 + d2)

= a2c2 + a2d2 + b2c2 + b2d2

= (a2c2 + 2abcd + b2d2 ) + (a2d2 – 2abcd + b2c2)

= (ac + bd)2 + (ad – bc)2=VP

Vế phải bằng vế trái nên đẳng thức được chứng minh.

Giải sách bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 18

a. Ta có: x2 – 6x + 10 = x2 – 2.x.3 + 9 + 1 = (x – 3)2 + 1

Vì (x – 3)2 ≥ 0 với mọi x nên (x – 3)2 + 1 > 0 mọi x

Vậy x2 – 6x + 10 > 0 với mọi x.(đpcm)

b. Ta có: 4x – x2 – 5 = -(x2 – 4x + 4) – 1 = -(x – 2)2 -1

Vì (x – 2)2 ≥ 0 với mọi x nên –(x – 2)2 ≤ 0 với mọi x.

Suy ra: -(x – 2)2 -1 ≤ -1 với mọi x

Vậy 4x – x2 – 5 Giải sách bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 19

a. Ta có: P = x2 – 2x + 5 = x2 – 2x + 1 + 4 = (x – 1)2 + 4

Vì (x – 1)2 ≥ 0 nên (x – 1)2 + 4 ≥ 4

Suy ra: P = 4 là giá trị bé nhất khi (x – 1)2 = 0 ⇒ x = 1

Vậy P = 4 là giá trị bé nhất của đa thức khi x = 1.

b. Ta có: Q = 2×2 – 6x = 2(x2 – 3x) = 2(x2 – 2.3/2 x + 9/4 – 9/4)

= 2<(x – 3/2)2 – 9/4 > = 2(x – 3/2)2 – 9/2

Vì (x – 3/2)2 ≥ 0 nên 2(x – 3/2)2 ≥ 0 ⇒ 2(x – 3/2)2 – 9/2 ≥ – 9/2

Suy ra: Q = – 9/2 là giá trị nhỏ nhất khi (x – 3/2)2 = 0 ⇒ x = 3/2

Vậy Q = – 9/2 là giá trị nhỏ nhất của đa thức khi x = 3/2.

Giải sách bài tập Toán 8 trang 7 tập 1 câu 20

a. Ta có: A = 4x – x2 + 3

= 7 – x2 + 4x – 4

= 7 – (x2 – 4x + 4)

= 7 – (x – 2)2

Vì (x – 2)2 ≥ 0 với mọi x nên A = 7 – (x – 2)2 ≤ 7

Vậy giá trị của A lớn nhất là 7 khi x – 2 = 0 hay x = 2

b. Ta có: B = x – x2

= 1/4 – x2 + x – 1/4

= 1/4 – (x2 – 2.x. 1/2 + 1/4 )

= 1/4 – (x – 1/2 )2

Vì (x – 1/2 )2 ≥ 0 với mọi x nên B = 1/4 – (x – 1/2 )2 ≤ 1/4

Vậy giá trị lớn nhất của B là 1/4 khi x- ½ = 0 hay x = 1/2 .

c. Ta có: N = 2x – 2×2 – 5

= – 2(x2 – x + 5/2 )

= – 2(x2 – 2.x. 1/2 + 1/4 + 9/4 )

= – 2<(x – 1/2 )2 + 9/4 >

= – 2(x – 1/2 )2 – 9/2

Vì (x – 1/2 )2 ≥ 0 với mọi x nên – 2(x – 1/2 )2 ≤ 0

Suy ra: N = – 2(x – 1/2 )2 – 9/2 ≤ – 9/2

Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức N là – 9/2 khi x- ½ = 0 hay x = 1/2 .

Xem thêm: Khóa Học Revit Structure Online, Khoá Học Revit Từ Cơ Bản Đến Chuyên Sâu

Cách sử dụng sách giải Toán 8 học kỳ 1 hiệu quả cho con

*

Cách sử dụng sách giải Toán 8 học kỳ 1 hiệu quả cho con

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Xem thêm: lập luận trong văn nghị luận 247

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Bài tập