Mẫu Xác Nhận Diện Tích Bình Quân Để Nhập Khẩu ? Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Diện Tích Bình Quân

Đăng ký thường trú có phải là quy định bắt buộc không ? Không đăng ký thường trú có bị phạt không ? Cần giấy tờ, hồ sơ gì để đăng ký thường trú, đăng ký nhập hộ khẩu ?… và một số vấn đề pháp lý liên quan sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp cụ thể:
Công ty luật Minh Khuê cung cấu Mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân Giấy chấp nhận cho đăng ký thường trú để Quý khách hàng tham khảo:

Bạn đang muốn nhập khẩu tại địa chỉ bạn đang tạm trú, ở nhờ hoặc để phục vụ công việc, học tập của mình? Nếu không đủ các điều kiện để tự nhập khẩu, bạn phải nhờ người thân quen nào đó làm thủ tục xác nhận và chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân đó. Dưới đây là mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú để bạn đọc tham khảo.

Đang xem: Mẫu xác nhận diện tích bình quân để nhập khẩu

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc———————–

GIẤY CHẤP THUẬN CHO ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚVÀO NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU HỢP PHÁP CỦA CÁ NHÂN

Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an

1. Họ và tên:…………………………………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh:………………. Giới tính:……………………………

Số giấy CMND:……………. Ngày cấp:…………. Nơi cấp:……………….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………………………………………….

Tôi đồng ý cho những người có tên dưới đây đang thuê/ mượn/ ở nhờ được đăng ký thường trú vào địa chỉ nói trên:

STT

Họ và tên

Ngày sinh

Số hộ chiếu/ giấy tờ do nước ngoài cấp

Nơi cấp

Chỗ ở hiện nay ở nước ngoài

Quan hệ với người có chỗ ở hợp pháp

Tôi xin cam đoan những nội dung trên đây là đúng sự thật./.

Xác nhận của UBND phường, xã về các nội dung ghi tại điểm 1

………………………………………………………… …………………………………………………………

……………, ngày…….tháng…….năm……. Người viết giấy (Ký, ghi rõ họ tên)

2. Điều kiện nhập khẩu tại Hà Nội ?

Kính gửi luật sư, Tôi là cán bộ công chức nhà nước, trước công tác tại Bắc Giang. Sau đó được điều động về Trung ương làm việc. Tôi vừa mua 1 căn hộ chung cư mini, tuy nhiên chỉ làm hợp đồng mua bán và giấy bàn giao căn hộ có dấu đỏ cuả công ty, không làm hợp đồng công chứng.

Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp người được điều độg về các Bộ ngành hưởng ngân sách nhà nước như tôi thì khi đăng ký hộ khẩu có cần phải đủ đăng ký tạm trú trên 1 năm không? Hợp đồng mua bán nhà cuả tôi có phải có côg chứng mới nhập khẩu được không?

Mong luật sư tư vấn sớm giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: ngo hanh

*

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Bạn thuộc trường hợp được điều động làm việc tại cơ quan nhà nước tại Trung ương (Hà Nội), do vậy căn cứ Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012, Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm năm 2006 thì bạn chỉ cần thêm điều kiện về chỗ ở hợp pháp là có thể đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội.

Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 về quản lý dân cư:

“Về đăng ký nhập khẩu vào nội thành thành phố Hà Nội:

Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định củaHội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

Khoản 2,3,4 Điều 20 Luật cư trú quy định:

“Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. “

Thế nào là “Chỗ ở hợp pháp”?

Chỗ ở hợp pháp là nơi thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Theo qui định, tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phải bảo đảm diện tích tối thiểu là 5 m2 sàn/01 người.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp:

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/đất ở.

+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

+ Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà.

+ Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; …vv.

Xem thêm: Chuyên Đề Diện Tích Tam Giác Lớp 8, Chuyên Đề 2: Diện Tích Đa Giác

Ý kiến trả lời bổ sung:

Về hồ sơ tiến hành đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 khoản 2 Luật cư trú 2006:

-Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

-Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

-Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Đối với giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, Điều 5 Nghị định 107/2007/NĐ-CP có quy định về vấn đề này:

1. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ sau đây:

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hoá giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó. Với các giấy tờ quy định ở trên cần phải được công chứng, chứng thực. Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình;

Trả lời:

Điều 12 Luật cư trú và Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật cư trú do Văn phòng Quốc hội ban hành quy định như sau:

“Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”

Pháp luật không sử dụng thuật ngữ “vô gia cư”, tuy nhiên ở một số tài liệu có định nghĩa về “vô gia cư” như sau: “Vô gia cư là điều kiện và tính chất xã hội của người không có một ngôi nhà hay nơi trú ngụ thường xuyên bởi họ không thể chu cấp, chi trả, hay không thể duy trì dược một ngôi nhà thường xuyên, an toàn, và thích hợp, hay họ thiếu “nơi trú ngụ cố định, thường xuyên và thích hợp vào buổi đêm”

Trả lời:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn ký thay chồng bạn trong việc chuyển hộ khẩu của bạn đi nơi khác. Hành vi của bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính, phòng chống bạo lực gia đình:

“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú…”

5. Thủ tục thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu

Trường hợp phải điều chỉnh thay đổi trong Sổ hộ khẩu

Luật Cư trú 2006 quy định trong những trường hợp sau thì chủ hộ, người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong Sổ hộ khẩu theo Điều 29:

– Trường hợp có thay đổi về: Chủ hộ, họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong Sổ hộ khẩu;

– Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà;

– Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hồ sơ thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu

Luật Cư trú 2006 và Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định những loại giấy tờ phải nộp khi điều chỉnh thay đổi trong Sổ hộ khẩu bao gồm:

– Sổ hộ khẩu;

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (Mẫu HK02);

– Giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch (trường hợp thay đổi họ, tên…);

– Ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ (trường hợp thay đổi chủ hộ);

– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới (trường hợp chuyển chỗ ở mới).

Nơi nộp hồ sơ: Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thời hạn điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu

Điều 12 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của cơ quan có thẩm quyền thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người đại diện trong hộ phải làm thủ tục điều chỉnh trong Sổ hộ khẩu;

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan đăng ký cư trú về thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà, công dân có trách nhiệm đến để làm thủ tục điều chỉnh trong Sổ hộ khẩu;

– Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh; trong cùng một huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, thị xã thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh trong Sổ hộ khẩu.

Xem thêm: Bản Vẽ Thiết Kế Nhà Diện Tích 8X8M 2 TẦNg ĐÁº¦Y ĐÁ»¦ Cã”Ng Nä‚Ng

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hành Chính – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 về quản lý dân cư thì các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định củaHội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2006 quy định Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thì người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Diện tích