luận văn về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Đang xem: Luận văn về doanh nghiệp vừa và nhỏ

hướng dẫn luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo

Xem thêm: Tính Diện Tích Hình Tứ Giác Khi Biết 4 Cạnh, Tìm Diện Tích Hình Tứ Giác

2 Comments 1 Like Statistics Notes

Xem thêm: Mẫu Thang Bảng Lương 2017 Excel Xây Dựng Thang Lương, Bảng Lương

12 hours ago   Delete Reply Block

Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hải Phòng

1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ – HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ———————— PHẠM HỒ ĐIỆP ph¸t triÓn doanh nghiÖp nhá vµ võa trªn ®Þa bµn thµnh phè H¶i Phßng trong giai ®o¹n hiÖn nay Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI VĂN HUYỀN 2. HÀ NỘI – 2010 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Phạm Hồ Điệp 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 9 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 9 1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 27 1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên thế giới và ở một số tỉnh, thành phố 40 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 53 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của thành phố Hải Phòng ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 53 2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố 58 2.3. Đánh giá chung về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 65 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 84 3.1. Phương hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng 84 3.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 88 3.3. Kiến nghị 110 KẾT LUẬN 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116 PHỤ LỤC 121 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT VIẾT TẮT NỘI DUNG 1 CCN Cụm công nghiệp 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 CTCP Công ty cổ phần 4 CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn 5 DN Doanh nghiệp 6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 7 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 8 DNNVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 ĐKKD Đăng kí kinh doanh 10 GTGT Giá trị gia tăng 11 HTX Hợp tác xã 12 KTXH Kinh tế – xã hội 13 ISO International Organization for Standardization 14 QLNN Quản lý nhà nước 15 SBA Small Business Administration 16 SMEFP Small & Medium Enterprise Finance Program 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 18 UBND Ủy ban nhân dân 19 VCCI Vietnam Chamber Of Commerce and Industry 6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở EU 10 Bảng 1.2: Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản 11 Bảng 1.3: Tiêu chuẩn về DNNVV theo giá trị tổng tài sản ở Thái Lan 12 Bảng 1.4: Một số tiêu chí xác định DN nhỏ và vừa đã được áp dụng ở Việt Nam 16 Bảng 2.1: Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh phân theo thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005- 2009 55 Bảng 2.2: Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh phân theo nhóm ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005- 2009 56 Bảng 2.3: Dân số trung bình thành phố Hải Phòng phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2000 – 2009 58 Bảng 2.4: Số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng tại thời điểm 31/12 phân theo quận, huyện 59 Bảng 2.5: Số doanhnghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng tại thời điểm 31/12 phân theo loại hình doanh nghiệp 61 Bảng 2.6: Số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng tại thời điểm 31/12 phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2006-2009 62 Bảng 2.7: Số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo quy mô lao động thời điểm 31/12 63 Bảng 2.8: Số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo quy mô nguồn vốn thời điểm 31/12 63 Bảng 2.9: Trình độ chuyên môn của lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2009 64 Bảng 2.10: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2004-2009 65 7. Bảng 2.11: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp thành phố Hải Phòng giai đoạn 2004-2009 (Giá thực tế) 66 Bảng 2.12: Thuế và các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2004-2009 68 Bảng 2.13: Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trong năm trên địa bàn thành phố Hải Phòng chia theo nguồn vốn giai đoạn 2004-2009 69 Bảng 2.14: Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng thời điểm 31/12 phân theo khu vực kinh tế 70 Bảng 2.15: Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2004-2009 71 Biểu đồ 2.1: Số lượng DNNVV và DN lớn trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 – 2009 60 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế của các nước trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs-Small and medium enterprises) chiếm tới hơn 90% số lượng các doanh nghiệp và đóng góp 40-50% GDP, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tại khu vực APEC, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60% lực lượng lao động. Hiện nay, theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy ở Việt Nam, trong số hơn 300.000 DN thì có tới 94% là các DNNVV, nộp 17,64% tổng ngân sách thu từ các DN, đóng góp trên 30% GDP, giải quyết việc làm cho trên 12 triệu lao động. Như vậy, chúng ta có thể thấy các DNNVV có vai trò to lớn trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp tích cực vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của các DNNVV, trong chính sách phát huy các nguồn lực, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định “Nhà nước định hướng, tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả theo cơ chế thị trường. Hỗ trợ sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Trong những năm vừa qua, nhà nước đã có những chủ trương, chính sách, biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các DNNVV. Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, với 7 quận, 8 huyện trong đó có 2 huyện đảo (Cát Hải và Bạch Long Vỹ), có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49 ha (số liệu thống kê năm 2001) chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước. Hải Phòng có tài nguyên biển là một trong những nguồn tài nguyên quí hiếm, với gần 1.000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh tế cao như tôm rồng, tôm he, cua bể, đồi mồi, sò huyết, cá heo, ngọc trai, tu hài, bào ngư… là những hải sản được thị trường thế giới ưa chuộng. Biển, bờ biển và hải đảo đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của thành phố duyên hải. Đây cũng là 9. 2 một thế mạnh tiềm năng của nền kinh tế địa phương. Tài nguyên rừng Hải Phòng phong phú và đa dạng, có rừng nước mặn, rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây… đặc biệt có khu rừng nguyên sinh Cát Bà với thảm thực vật đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều loại thảo mộc quí hiếm. Thú quí trên đảo có khỉ mặt đỏ, khỉ mặt vàng, sơn dương, hoẵng, rái cá, sóc đuôiđỏ, sóc bụng đỏ, mèo rừng, nhím…, đặc biệt là khỉ voọc đầu trắng sống từng đàn, là loại thú quí hiếm trên thế giới chỉ mới thấy ở Cát Bà. Về ranh giới hành chính thì Hải Phòng phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh. Hải Phòng nằm ở vị trí giao thông thuận lợi với các tỉnhtrongnước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không. Chính vì thế, Hải Phòng là một trong bốn trọng điểm kinh tế – công nghiệp lớn nhất của cả nước, đầu mối quan trọng giao thương kinh tế quốc tế, cửa ngõ ra vào của không chỉ các DN Hải Phòng mà cả khối DN các địa phương. Với nhữnglợi thế và thế mạnh như vậy, kinh tế thànhphố Hải Phòng đã phát triển nhanh trongthờigian dài, tốc độ tăngGDP bìnhquân8năm 2000 – 2007 đạt 11,17%, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1.300 triệu USD, tổng nguồn vốn đầu tư khoảng 20.000 tỷ đồng, sản lượng hàng hoá thông qua cảng đạt 20 triệu tấn, thu ngân sách nội địa trên 4.863 tỷ đồng; thu hút trên 2,2 triệu lượt khách du lịch, tỷ lệ tăng dân số ở mức dưới 1%; giải quyết việc làm cho khoảng 4,2 vạn lượt người lao động; tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5,5%; tỷ lệ nhân dân nông thôn được cấp nước sạch đạt 91-92%; tỷ lệ chất thải đô thị được thu gom và quản lý hợp vệ sinh trên 90%. Có được những kết quả trên, có phần đóng góp không nhỏ của các DNNVV. Hoạt động trên khắp các lĩnh vực kinh tế, các DNNVV ở Hải Phòng đã phát huy được lợi thế, tiềm năng sẵn có như năng lực vốn, công nghệ và quản lý. Sản xuất kinh doanh phát triển, các DN đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động, tỉ lệ đóng góp vào thu ngân sách và GDP không nhỏ. Năm 2007, DNNVV chiếm trên 95% tổng số 4.460 DN đang hoạt động tại Hải Phòng, đóng góp trên 51% GDP và giải quyết trên 106 nghìn lao 10. 3 động và tiếp tục có xu hướng tăng. Tuy nhiên, suy thoái và khủng hoảng kinh tế quốc tế đã ảnh hưởng tới Việt Nam, làm cho các DN ở hầu hết các khu vực kinh tế, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh phải đối mặt với những khó khăn hết sức quyết liệt, trong đó có các DNNVV Hải Phòng. Các DNNVV của Hải Phòng đang đứng trước những khó khăn như thiếu thông tin về thị trường, thiếu lao động, thiếu vốn đầu tư, khả năng tự thiết kế mẫu mã sản phẩm kém, vướng mắc về chính sách đất đai, quy hoạch, thủ tục hành chính, hỗ trợ lãi suất, điều kiện kinh tế, hạ tầng dịch vụ còn nhiều hạn chế. Trước bối cảnh đó, thành phố Hải Phòng cần phải đưa ra một hệ thống các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV. Chính vì vậy, đề tài “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” đã được chọn để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu DNNVV có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, do vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết về DNNVV trong những năm gần đây. Một số công trình đã công bố như: -Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, GS. TS Nguyễn Đình Hương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2002). Cuốn sách trình bày thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong thời gian qua, kinh nghiệm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và phương hướng, giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong thời gian tới. -Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, TS. Lê Xuân Bá – TS. Trần Kim Hào – TS. Nguyễn Hữu Thắng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2006). Cuốn sách trình bày những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và cơ hội, thách thức đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, thực trạng môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các 11. 4 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. -Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, TS. Phạm Thuý Hồng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2004). Cuốn sách hệ thống hoá vấn đề lý luận phát triển chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; thực trạng phát triển chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. -Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đến năm 2005, PGS. TS. Nguyễn Cúc, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2004). Cuốn sách nêu lên quan điểm của Đảng và nhà nước về chính sách hỗ trợ phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta. -Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nguyễn Hải Hữu, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (1995). Cuốn sách trình bày vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, về quá trình hình thành, phát triển và quản lý các doanh nghiệp ở Việt Nam, những kinh nghiệm quốc tế áp dụng ở Việt Nam. -Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, Phạm Văn Hồng, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2007). Luận án nghiên cứu phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. -Tác động của các chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Trần Thị Vân Hoa, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2003). -Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Nguyễn Minh Tuấn, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). 12. 5 -Quá trình pháttriển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở Tỉnh BắcNinhgiaiđoạn từ1997-2003-Thựctrạng, kinhnghiệmvà giải pháp, Mẫn Bá Đạt, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2009). -Xây dựng chính sách cho thuê tài chính của Ngân hàng nông nghiệp đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Tạ Thành, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2004). -Vai trò Nhà nước đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2006). -Đa dạng hoá dịch vụ tài chính cho xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Lê Anh Tú, Luận văn Thạc sỹkinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2007). -Nângcaosứccạnhtranhcủacácdoanhnghiệpvừa và nhỏở Việt Nam, Tạ ThịMinh Nguyệt, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). -Vai trò nhà nước trong tạo lập môi trường cạnh tranh doanh nghiệp ở Việt Nam, Đinh Thị Thu Hạnh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). -Pháttriển kinh tế tư nhân ở HảiPhòng trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nguyễn Văn Thành, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2006). -Một số vấn đề về huy động vốn tín dụng nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên Huế, Trần Bình Thám, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (1998). -Thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam qua việc tham gia siêu thị ảo, Trịnh Nhật Tân, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc (2007). -Nâng cao năng lực hỗ trợ kỹ thuật của TAC đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bùi Thị Hoàng Mai, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2007). -Nâng cao hiệu quả dịch vụ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa 13. 6 và nhỏ từ nguồn tài trợ nước ngoài, Nguyễn Thị Thu Huyền, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2007). -Quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nguyễn Khắc Huy, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). -Kinh nghiệm lựa chọn chính sách hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đài Loan và khả năng vận dụng vào VN, Phạm Văn Hồng, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (1999). -Giảipháptăngcườnghoạtđộngxúctiếnthương mại nhằm hỗ trợ Doanh nghiệpnhỏvà vừaởViệtNamcủaPhòngThươngmạivà côngnghiệpViệt Nam, PhanHồngGiang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2002). -Quá trình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Hải Phòng từ 1990 đến nay: Thực trạng và Giải pháp, Hà Văn Thuỷ, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2006). -Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực ngoài quốc doanh ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000: Thực trạng và giải pháp, Lê Tâm Minh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2003). -Mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng, Bùi Trọng Nghĩa, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). -Phát triển dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàngthương mạicổ phần Quốctế Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Phan Văn Hưng, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). -Giải pháp tàichính – tín dụng nhằmhỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn Việt Nam hiện nay, Vũ Thị Xuân, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2001) . -Nâng cao chất lượng tín dụng đốivới doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Phan Thị Hoàng Liên, Luận văn Thạc sỹ 14. 7 kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2005). -Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Hà Nội, Nguyễn Thị Thương Hiếu, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2007). -Nâng cao khả năng cung cấp tín dụng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa, Nguyễn Mỹ Hạnh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008). Ngoài ra, còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, các bài tham luận tại hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế để cập đến sự phát triển của các DNNVV với nhiều nội dung khác nhau. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đưa ra cách nhìn tổng quát về vai trò của DNNVV, kinh nghiệm về phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới, các giải pháp phát triển DNNVV ở nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về tình hình phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng, vấn đề có ý nghĩa cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của thành phố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu – Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận, qua đánh giá thực trạng DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. – Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến DNNVV. Tổng kết kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới, một số tỉnh thành phố ở Việt Nam. Rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. + Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng để thấy được những thành công, hạn chế của phát triển 15. 8 DNNVV, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. + Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Kiến nghị với Trung ương một số nội dung cụ thể về phát triển DNNVV. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nội dung phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. – Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 – 2010. 5. Phương pháp nghiên cứu – Phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử – Phương pháp cụ thể: + Phương pháp hệ thống: Thông tin về DNNVV được thu thập từ nhiều tài liệu khác nhau nhờ hệ thống hoá sẽ có cách nhìn toàn diện về DNNVV, thấy được mối quan hệ hữu cơ đối với các thành tố khác của nền kinh tế. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân chia các DNNVV theo quận, huyện, thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp, ngành kinh doanh…từ đó tìm ra được quy luật vận động của quá trình phát triển DNNVV. + Một số phương pháp khác như: thống kê, điều tra mẫu, lấy ý kiến chuyên gia… 6. Những đóng góp khoa học của luận văn – Rút ra bài học cho Hải Phòng từ việc tổng kết kinh nghiệm phát triển DNNVV của một số tỉnh thành phố ở Việt Nam và một số nước trên thế giới. – Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. – Chỉ rõ những hạn chế của phát triển DNNVV và xác định nguyên nhân của những hạn chế đó. – Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020. 16. 9 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương, 9 tiết: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV. Chương 2:Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước DNNVV tồn tại và phát triển ở tất cả các quốc gia trên thế giới như một thành phần tất yếu của nền kinh tế. Việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề và điều kiện phát triển của một vùng lãnh thổ nhất định hay mục đích phân loại DN trong từng thời kỳ nhất định. Nhìn chung, trên thế giới việc xác định một DN là DNNVV chủ yếu căn cứ vào hai nhóm tiêu chí phổ biến là tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm các tiêu chí định tính được xây dựng dựa trên các đặc trưng cơ bản của các DNNVV như trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp… Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng trên thực tế thường khó xác định. Vì thế, chúng chỉ được sử dụng để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng trong thực tế để xác định quy mô DN. 17. 10 Nhóm các tiêu chí định lượng được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu như số lao động bình quân, tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của DN. Nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh. Các tiêu chí định lượng đóngvai trò hết sức quantrọngtrong việc xác định quy mô DN. Vào những thời điểm khác nhau các tiêu chí này rất khác nhau giữa các ngành nghề mặc dù chúng vẫn có những yếu tố chung nhất định. Các nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV. Các tiêu chí đó thường không cố định mà thay đổi tuỳ theo ngành nghề và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNNVV giữa các nước là việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá quy mô DN và lượng hoá các tiêu chí ấy thông qua những tiêu chuẩn cụ thể. Một số tiêu chí chung, phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế giới là: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Tiêu chí về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn tiêu chí về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu chí có những mặt tích cực và hạn chế riêng. Như vậy, để phân loại DNNVV có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của DN, hoặc là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố đó. – TạiEU: Tiêu chí để xác định DNNVV được căn cứ vào 3 yếu tố chính: số lao động được sử dụng thường xuyên, doanh thu bán hàng trong năm tài chính và tổng tài sản. Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở EU Tiêu chí phân loại Đơn vị tính Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động tối đa Người 50 250 Doanh thu/ năm tối đa Triệu EURO 7 40 18. 11 Tổng tài sản/ năm tối đa Triệu EURO 5 27 Nguồn:SME definition, www. modcontractsuk. com – Tại Mỹ: DN được coi là DNNVV nếu có tổng giá trị tài sản dưới 5 triệu USD, lợi nhuận hàng năm dưới 2 triệu USD (trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và thương mại). Bên cạnh đó, tiêu chí lao động để phân loại quy mô DNNVV còn có sự khác biệt giữa các ngành. Cục Quản lý doanh nghiệp nhỏ (SBA) Mỹ xác định DNNVV là "một đơn vị kinh doanh có ít hơn 500 lao động". + Trong ngành sản xuất công nghiệp: DN có từ 250 lao động trở xuống được gọi là DN nhỏ. + Trong ngànhcông nghiệp, dịch vụ và thương mại bán lẻ: DN có dưới 100 lao động thì được coi là nhỏ; từ 100-1.000 lao động được coi là vừa; từ 1.000 lao động trở lên được coi là lớn và rất lớn. – Tại Nhật Bản: Luật cơ bản về DNNVV đã được sửa đổi (ban hành ngày 3/12/1999) với nội dung thay đổi chủ yếu là tăng giới hạn vốn tối đa cho các DNNVV trong từng lĩnh vực. Bảng 1.2: Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản Ngành Số lao động tối đa (Người) Số vốn tối đa (Triệu USD) 1. Sản xuất 300 300 2. Thương mại, dịch vụ (bán buôn) 100 100 3. Thương mại, dịch vụ (bán lẻ) 50 50 Nguồn:Chính sách hỗ trợ pháttriển DNNVV NhậtBản, JICA, MPI, 1999 Trong khái niệm về DNNVV, Nhật Bản chỉ quan tâm đến hai tiêu thức là vốn và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại hình DN nhỏ, Nhật Bản quan niệm gần giống với Hàn Quốc, rất thấp so với khu vực châu Á. Do đó, các nước có tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn nhân lực có hạn, họ quan tâm đến tiêu thức vốn đầu tư nhiều hơn. 19. 12 – Tại Hàn Quốc: Hàn Quốc đã có những đạo luật cơ bản về DNNVV, trong đó xác định rõ những tiêu chuẩn để được công nhận là DNNVV. Những tiêu chuẩn đó còn phụ thuộc vào ngành hoạt động cụ thể như sau. + Trong ngànhchếtạo, khai thácvà xây dựng:DN có dưới 300 lao động thường xuyên và tổng vốn đầu tư dưới 600.000 USD được coi là DNNVV. Trongsố này DN nào có dưới 200 lao động thường xuyên được coi là DN nhỏ. + Trong lĩnh vực thương mại: DN có dưới 20 lao động thường xuyên và doanh thu dưới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dưới 250.000 USD/ năm (nếu là bán buôn) được coi là DNNVV. DN có từ 6-20 lao động là DN vừa, DN có số lao động dưới 5 người được coi là DN nhỏ. Các tiêu thức này được xác định từ những năm 70, đến nay tiêu thức về lao động đã thay đổi từ 2 đến 3 lần và vốn đã tăng hàng chục lần. – Tại Trung Quốc: Tiêu chí xác định DNNVV chỉ dựa vào số lao động mà không căn cứ vào vốn đăng ký hay bất kỳ một tiêu chí nào khác. Theo Luật Khuyến khích phát triển DNNVV của Trung Quốc ngày 29/6/2002 thì: DN nhỏ là những DN có từ 50-100 lao động thường xuyên và DN vừa là những DN có sử dụng từ 101 tới 500 lao động. – Tại Thái Lan: Thái Lan không có định nghĩa chính thức về DNNVV. Các cơ quan Chính phủ khác nhau của Thái Lan sử dụng những tiêu chí khác nhau như doanh thu, tài sản cố định, số lao động và vốn đăng ký để định nghĩa DNNVV. Bảng 1.3: Tiêu chuẩn về DNNVV theo giá trị tổng tài sản ở Thái Lan Đơn vị tính:Triệu baht Ngành DN vừa DN nhỏ 1. Sản xuất Dưới 200 Dưới 50 2. Thương mại dịch vụ Dưới 200 Dưới 50 3. Bán buôn Dưới 100 Dưới 50 4. Bán lẻ Dưới 60 Dưới 30 Nguồn: Chính sách DNNVV ở Thái Lan: Triển vọng và những thách 20. 13 thức-Viện Nghiên cứu Dân số và Xã hội Thái Lan, 2000. Cho tới giữa năm 2000, Bộ Công nghiệp và Hiệp hội Công nghiệp Thái Lan sử dụng thêm tiêu chuẩn số lao động dưới 200 người để xác định DNNVV. Trong khi đó, Tập đoàn Tài chính Công nghiệp Thái Lan (IFCT) lại coi các DNNVV là những DN có tài sản cố định dưới 1.000 triệu baht. – Tại Đài Loan: Định nghĩa DNNVV của Đài Loan được quy định trong từng ngành nghề cụ thể: + Trong các ngành chế tạo, xây dựng và khai mỏ, các DNNVV là các DN có vốn hoạt động dưới 80 triệu tân đài tệ (khoảng 2,3 triệu USD) hoặc số người lao động thường xuyên dưới 200 người. + Đối với các ngành còn lại, các DNNVV là các DN có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu NT$ (khoảng 2,9 triệu USD), hoặc số người lao động thường xuyên dưới 50 người. – Tại Singapore: Tiêu chí phân loại DNNVV là những DN có số lao động dưới 100 người và vốn đầu tư dưới 1,2 triệu đô la Singapore. – Tại Malaixia: Tiêu chí phân loại DNNVV là những DN có số lao động dưới 200 người và vốn đầu tư dưới 2,5 triệu Ringhít. Các nước khác như Phi-lip-pin lại lấy tiêu thức chủ yếu là lao động và giá trị tài sản cố định; In-đô-nê-xi-a lấy tiêu thức vốn bình quân cho một lao động. 1.1.1.2. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Ở Việt Nam, trước đây do chưa có tiêu chí chung thống nhất xác định DNNVV nên một số cơ quan nhà nước, tổ chức hỗ trợ DNNVV đã đưa ra tiêu thức riêng để xác định DNNVV phục vụ công tác của mình. Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ có Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 quy định tiêu chí tạm thời về DNNVV. Theo Công văn này, các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người là các DNNVV. Tuy nhiên, các tiêu chí xác định trong công văn 681/CP-KTN chỉ là quy ước 21. 14 hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ DNNVV , là cơ sở để các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính thức của nhà nước thực thi chính sách đối với khu vực DNNVV. Việc các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính không có chức năng thực thi các các chính sách Nhà nước đối với DNNVV áp dụng các tiêu chí khác nhau là được, vì các cơ quan đó có mục tiêu, đối tượng hỗ trợ khác nhau. Việc đưa ra các tiêu thức xác định DNNVV mới chỉ có tính ước lệ, bản thân các tiêu chí đó chưa đủ xác định thế nào là khu vực DNNVV ở Việt Nam, bởi vì có rất nhiều các quan điểm khác nhau về việc các đối tượng, các chủ thể kinh doanh được coi là thuộc về hoặc không thuộc về khu vực DNNVV. Do đó, mỗi một tổ chức đưa ra một quan niệm khác nhau về DNNVV nhằm định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ hoạt động của tổ chức mình. Từ những phân tích khái niệm chung về DNVNN, các tiêu chí và giới hạn tiêu chí, tiêu chí được sử dụng trong phân loại DNNVV trên thế giới kết hợp với điều kiện cụ thể, những đặc điểm riêng biệt về quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần và các chính sách, quy định phát triển kinh tế của nước ta, khái niệm DNNVV được quy định rõ trong Nghị định số 90/2001/NĐ-CP. Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, tại Điều 3, chương I thì định nghĩa DNNVV là “cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội cụ thể của ngành, địa phương, hai tiêu chí trên có thể linh hoạt áp dụng đồng thời hoặc một trong hai chỉ tiêu trên. Theo Nghị định này, đối tượng được xác định là DNNVV bao gồm các DN thành lập và hoạt động theo Luật DN và Luật DN nhà nước; Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã; Các hộ kinh doanh cá thể đăng 22. 15 ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Như vậy, theo định nghĩa này, tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn một trong hai tiêu thức lao động hoặc vốn đưa ra trong Nghị định này đều được coi là DNNVV. Các tiêu chí phân loại này tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, việc dùng hai tiêu chí lao động bình quân hàng năm và vốn đăng ký kinh doanh còn quá chung chung. Theo tác giả luận văn nếu sử dụng chỉ tiêu bình quân lao động nên dựa vào số lao động làm việc từ 6 tháng trở lên. Yếu tố vốn đăng ký cũng cần xem xét. Thực tế cho thấy số vốn đăng ký của các DN khi thành lập DN khác xa so với số vốn thực tế đưa vào kinh doanh. Số lượng lao động của các DN thay đổi hàng năm tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của từng DN. Trong khi đó, vốn đăng ký của các DN là cố định khi đăng ký kinh doanh và thực tế số DN thay đổi vốn đăng ký là không nhiều và không thường xuyên. Do đó nếu lấy tiêu chí vốn đăng ký để xác định DNNVV sẽ không đảm bảo phản ánh đúng thực trạng quy mô của DN. Trong khi đó, chỉ tiêu doanh số cho thấy chính xác hơn quy mô DN, về thực trạng hoạt động kinh doanh của các DN thay vì chỉ là các DN có đăng ký. Luận văn cho rằng chỉ tiêu doanh số hàng năm của các DN sẽ phản ánh chính xác hơn quy mô của DN trong từng giai đoạn thay vì tiêu chí vốn đăng ký. Mặt khác, ở góc độ thống kê về DNNVV, việc sử dụng cả hai chỉ tiêu lao động và vốn đăng ký đã tạo ra sự khác biệt đáng kể về số liệu thống kê các DNNVV. Theo tiêu chí lao động, khoảng 95,8% các DN Việt Nam là DNNVV. Trong khi đó nếu theo số vốn đăng ký kinh doanh thì chỉ có 87,5% là các DNNVV. Như vậy đã tạo ra sự khác biệt về số liệu thống kê các DNNVV theo từng tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, không phải vì thế mà chỉ sử dụng một chỉ tiêu lao động hoặc một chỉ tiêu vốn đăng ký/doanh số để xác định DNNVV. Việc sử dụng cả hai tiêu chí lao động và vốn/doanh 23. 16 thu sẽ khuyến khích các DN vừa sử dụng nhiều lao động lại vừa tập trung tích tụ vốn để phát triển. Sử dụng một tiêu chí lao động để xác định DNNVV, đồng nghĩa với việc tất cả các DN dù có vốn kinh doanh/doanh số lớn hay nhỏ đều được hưởng các chính sách ưu đãi của Chính phủ dành cho các DNNVV. Điều đó sẽ không hạn chế các DN đầu tư vốn lớn kinh doanh trong lúc vẫn muốn hưởng ưu đãi từ các chính sách dành cho DNNVV. Tương tự như vậy, nếu sử dụng tiêu chí vốn kinh doanh/doanh số thì các DN sử dụng nhiều lao động cũng vẫn được hưởng lợi từ các chính sách phát triển DNNVV. Vì vậy, việc xác định DNNVV cần dựa trên cả hai tiêu chí là doanh số và số lao động thường xuyên trung bình hàng năm của các DN. Bảng 1.4: Một số tiêu chí xác định DN nhỏ và vừa đã được áp dụng ở Việt Nam Cơ quan, tổ chức đưa ra tiêu chí Vốn Doanh thu Lao động Ngân Hàng công Thương Việt Nam Vốn cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng Dưới 20 tỷ đồng/năm Dưới 500 người Liên Bộ Lao Động & Tài chính Vốn pháp định dưới 1 tỷ đồng Dưới 1 tỷ đồng/năm Dưới 100 người Dự án VIE/US/95/004 (Hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam của UNIDO) + Doanh nghiệp nhỏ + Doanh nghiệp vừa Vốn đăng ký dưới 0,1 triệu USD Vốn đăng ký dưới 0,4 triệu USD Dưới 30 người Từ 30 đến 500 người Quỹ hỗ trợ DNNVV (Chương trình Việt Nam- EU) Vốn điều lệ từ 50.000 đến 300.000 USD Từ 10 đến 500 người Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1.1.2. Đặc điểm của loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Các DNNVV là các DN có quy mô vốn nhỏ và hầu hết hoạt động trong các ngành thương mại, dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại 24. 17 hình DN khác, DNNVV có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình thành và phát triển. Những đặc điểm này sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của DN cũng như cách thức tác động của Nhà nước đối với quá trình này. So với các DN lớn, DNNVV có những đặc điểm sau: Một là, DNNVV dễ khởi nghiệp Phần lớn DNNVV có thể dễ dàng được khởi nghiệp từ khi có ý tưởng. Hầu hết các DNNVV chỉ cần một lượng vốn ít, số lao động không nhiều, diện tích mặt bằng nhỏ với các điều kiện làm việc đơn giản đã có thể bắt đầu kinh doanh ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh. Loại hình DN này có thể tận dụng được các nguồn lực sẵn có như nhà cửa, nhân lực cho SXKD và hoạt động chủ yếu trong các ngành nghề truyền thống, trong các lĩnh vực về thương mại, dịch vụ, công nghiệp nên suất đầu tư thấp, có khả năng thu hồi vốn nhanh và gần như không đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn ngay trong giai đoạn đầu. Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là một khó khăn lớn đối với các DN, nhưng do tốc độ quay vòng vốn nhanh nên DNNVV có thể huy động vốn từ nhiều nguồn không chính thức khác nhau như bạn bè, người thân để nhanh chóng biến ý tưởng kinh doanh thành hiện thực. Đây là điều kiện thuận lợi để tạo ra cơ hội đầu tư đối với nhiều người, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân trong nước dù ở điều kiện văn hoá, giáo dục khác nhau đều có thể tìm đến cơ hội lập nghiệp và có việc làm. Hai là, DNNVV linh hoạt và dễ thích ứng – Vì hoạt động với quy mô nhỏ cho nên hầu hết các DNNVV đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường. Với hệ thống tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ, cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, công việc điều hành mang tính trực tiếp, so với các DN lớn thì DNNVV có thể dễ dàng kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhanh chóng thích ứng với những nhu cầu cấp thiết của người tiêu dùng, thị trường, phản ứng nhanh với những thay đổi về chính sách thuế, tài chính tín dụng… Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt hiện nay, DNNVV có thể nhanh chóng thay 25. 18 đổi quyết định, kế hoạch đầu tư, đổi mới công nghệ, thậm chí chuyển đổi mặt hàng để đáp ứng kịp thời sự thay đổi nhanh chóng về sở thích của nhóm khách hàng tiềm tàng. Linh hoạt, sáng tạo và năng động thực sự là những tố chất cần thiết mà các DN cần phải có trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường như nước ta hiện nay. – Trongmột số trườnghợp các DNNVV cònnăng độngtrong việc đón đầu những biến độngđộtngộtcủathể chế, chínhsáchquảnlý kinh tế xã hội, hay các dao độngđộtbiếntrên thị trường. Khả năng dichuyển vốn tương đối dễ dàng từ ngành, vùng này sang ngành, vùng khác cùng với mục tiêu hiệu quảkinh tế là cơ sở của tính nhạy bén, linh hoạt, thích ứng nhanh của DNNVV với sự biến động của thị trường, thậm chí đối với các loại hình đầu tư mạo hiểm. – Trên góc độ thương mại, nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trường ngách và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi các thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc các nền kinh tế đang phát triển. Ba là, DNNVV có lợi thế sử dụng lao động DNNVV cũng có thể hoạt động trong điều kiện phân tán nhỏ lẻ, tận dụng các yếu tố đầu vào thông qua việc thuê nhân công và sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ, qua đó giảm chi phí vận chuyển. Nó thay thế các DN lớn khi điều kiện hạ tầng kỹ thuật không cho phép. DNNVVcó thể phân bố ở cả những vùng nông thôn tận dụng nguồn lao động sẵn có của địa phương, giúp giải quyết việc làm tại chỗ Bốn là, DNNVV vốn ít, thiếu nguồn lực – DNNVV thiếu các nguồn lực để thực hiện những ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng. Nhiều DNNVV bị phụ thuộc nhiều vào DN lớn trong quá trình phát triển như về thương hiệu, thị trường, công nghệ, tài chính…Hạn chế về nguồn lực tài chính cũng gây khó 26. 19 khăn cho tích luỹ cũng như huy động vốn để duy trì, phát triển mở rộng sản xuất, kinh doanh, của loại hình DN này. – DNNVV không có các lợi thế kinh tế theo quy mô và ở một số nước thì loại hình DN này thường bị yếu thế trong các mối quan hệ với ngân hàng với Chính phủ và giới báo chí cũng như thiếu sự ủng hộ của đông đảo công chúng. Đây là vấn đề đã tồn đọng từ nhiều năm nay, để giải quyết cần tới nỗ lực của cả ngân hàng và DN. DN phải nỗ lực hơn trong việc thực hiện tính minh bạch, công khai về tài chính. DNNVV khó có khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng, vì thủ tục thế chấp phiền hà, cách xác định giá trị tài sản thế chấp để vay vốn không hợp lý, trong khi đó trình độ lập hồ sơ vay vốn, chế độ kế toán, tài sản thế chấp của DNNVV lại hạn chế. – Các DNNVV Việt Nam có quymô nhỏ bé, tiềm lực về vốn, côngnghệ và trình độ quản lý yếu kém. Do đó các DNNVV sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, quá trình hội nhập tiến hành đồng thời với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường dẫn đếnviệc các DN phải đồng thời thích ứng với môi trường thể chế mới do chính sách thay đổi, vừa phải đối phó với những thách thức và phải kịp thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh do bên ngoài đem lại. Năm là, DNNVV chịu rủi ro trong kinh doanh do phần lớn các DN trình độ văn hoá, trình độ quản lý kinh doanh thấp – Các DNNVV do rất dễ khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều loại rủi ro trong kinh doanh. Kinh nghiệm ở các nước trên thế giới cho thấy, càng nhiều DNNVV ra đời thì cũng có càng nhiều DNNVV bị phá sản. Có những DN bị phá sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn. Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thì các DNNVVcó tỉ lệ phá sản và thất bại cao trong năm hoạt động thứ tư. Và các DN do nam giới quản lý thường có tỉ lệ thất bại cao hơn so với các DN được điều hành và quản lý bởi các chủ DN nữ. 27. 20 Sáu là, DNNVV đa dạng về hình thức sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối thu nhập – Do quy mô tương đối nhỏ về lao động và vốn đầu tư nên DNNVV có thể được hình thành trên cơ sở các hình thức sở hữu khác nhau về các điều kiện SXKD mà trước hết là về vốn đầu tư. Mặc dù vậy, nhưng bộ phận chủ yếu của các DNNVV được hình thành và hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân. Tính đa dạng về hình thức sở hữu, thành phần kinh tế cũng như hình thức tổ chức, quản lý, hoạt động và chế độ phân phối trong các DNNVV là cơ sở khách quan thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của chúng ở nhiều nơi trong nước, từ thành thị cho tới các vùng nông thôn, miền núi. Nhờ đó sẽ tạo thuận lợi cho việc huy động, khai thác và sử dụng tối đa, có hiệu quả các nguồn lực kinh tế như vốn, lao động, kỹ năng tay nghề, mặt bằng kinh doanh… từ mọi tầng lớp dân cư và mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Đồng thời, sự hiện diện của các DNNVV tại các chỗ trống, thiếu vắng các DN lớn có thể làm giảm bớt sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các vùng, miền trong một quốc gia, giảm bớt luồng chảy lao động tập trung vào các thành phố, giảm bớt lao động thất nghiệp ở nông thôn.. – Hiện nay, DNNVV phát triển rất đa dạng, có mặt trong tất các ngành nghề, lĩnh vực SXKD và là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân.Trong quá trình SXKD, ngoài cung ứng các sản phẩm mang tính độc lập đáp ứng thị hiếu của khách hàng, nó trở thành vệ tinh gắn bó cơ hữu với các DN lớn, các tập đoàn kinh tế trong việc cung ứng nguyên vật liệu, gia công các chi tiết, linh kiện sản phẩm và là mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cho DN lớn. DNNVV có phạm vi hoạt động rộng khắp trong toàn bộ nền kinh tế, nhưng thường hướng vào các hoạt động kinh doanh có tốc độ chu chuyển vốn cao như thương mại, dịch vụ, công nghiệp. 1.1.3. Vaitrò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với phát triển kinh tế – xã hội 28. 21 Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, DNNVV luôn có một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội và có vai trò quan trọng trong mạng sản xuất toàn cầu, chuỗi cung ứng hàng hoá và dịch vụ. Vai trò của các DNNVV được thể hiện ở các mặt khác nhau. 1.1.3.1. Vai trò về mặt kinh tế Một là, DNNVV đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Các DNNVV có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế, chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước. Cũng như DNNVV ở tất cả các nước, DNNVV ở Việt Nam cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước như trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hóa tiêu dùng khác. Theo số liệu Điều tra DN hàng năm của Tổng cục Thống kê và theo đánh giá của các chuyên gia, mỗi năm DNNVV đã đóng góp trên 30% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của cả nước. Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của mình, khả năng đóng góp của DNNVV vào GDP ngày càng tăng. Hai là, DNNVV thu hút vốn và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư Do tính chất nhỏ lẻ, DNNVV yêu cầu về số lượng vốn ban đầu không nhiều, cho nên các DNNVV có tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh doanh thay vì để tiền nhàn rỗi. Ví dụ như, hình thức DNTN, các hộ gia đình, HTX vừa huy động nguồn vốn tự có của cá nhân vừa tận dụng các nguồn đầu tư đa dạng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, một nghịch lý hiện nay là trong khi có nhiều DN đang thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều nhưng không huy động được. Khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và 29. 22 các ngân hàng chưa thực sự gây được niềm tin đối với những người có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư thì nhiều DNNVV đã tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động được vốn để kinh doanh, hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh, thành lập DN. Dưới khía cạnh đó, DNNVV có vai trò to lớn trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Báo cáo của Chính phủ tại phiên họp lần thứ 24 về tình hình kinh tế – xã hội năm 2009, khối lượng vốn đầu tư của dân cư và DN tư nhân đạt 220,5 nghìn tỷ đồng, tăng 22,5% do với thực hiện năm 2008, chiếm 30,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Những số liệu đó cho thấy DNNVV ở nước ta có vai trò quan trọng đặc biệt trong huy động và sử dụng vốn cho phát triển kinh tế – xã hội. Ba là, DNNVV góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động và hiệu quả hơn Với sự góp mặt của các DNNVV, số lượng các DN trong nền kinh tế tăng lên rất lớn, kéo theo sự tăng lên về chủng loại, mặt hàng, dịch vụ… Quá trình này làm tăng thêm mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế, người tiêu dùng sẽ được hưởng sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt hơn, giá cả rẻ hơn, phương thức phục vụ văn minh, tiện lợi hơn. Với quy mô nhỏ, vốn ít, sự thích nghi nhanh, các DNNVV có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, đổi mới công nghệ… làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt làm cho nền kinh tế năng động hơn. Ngoài ra, với khả năng dễ dàng thâm nhập thị trường ngách, các DNNVV còn hỗ trợ cho các DN lớn kinh doanh có hiệu quả thông qua các hoạt động cung ứng, tiêu thụ hàng hoá, gia công các linh kiện, phụ kiện, cung cấp vật tư đầu vào. Bốn là, DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việc phát triển các DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Trước tiên, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn thông qua phát triển các ngành 30. 23 công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông và độc canh. Các DN được phân bổ đều hơn về lãnh thổ ở cả vùng nông thôn, đô thị, miền núi, đồng bằng..các DNNVV góp phần vào đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”. Sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn sẽ thu hút những người lao động thiếu hoặc chưa có việc làm và có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản xuất-kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, nhưng vẫn sống tại quê hương bản quán, không phải di chuyển đi xa, thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”. Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ngay tại nông thôn, tiến dần lên hình thành những thị tứ, thị trấn, là hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, là quá trình đô thị hoá phi tập trung. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các DNNVV còn có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng mạnh của các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh và việc sắp xếp lại các DN nhà nước. Sự phát triển các DNNVV cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hoá các ngành nghề, đẩy nhanh sự phát triển của các ngành dịch vụ và công nghiệp, DNNVV là chủ thể năng động và nhanh nhạy trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. DNNVV chiếm số lượng đông đảo nhất trong lĩnh vực phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng thông qua các hoạt động bán buôn và bán lẻ, tiếp theo là trong các ngành sản xuất chế biến, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, kho bãi, giao thông vận tải, và thông tin liên lạc, nhờ đó góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Tuy có quy mô hạn chế nhưng với số lượng lớn, DNNVV đã tạo thành mạng lưới kinh doanh rộng khắp, kể cả địa bàn nông thôn, trở thành lực lượng chủ yếu trong tiêu thụ nông sản và phân phối vật tư và hàng công nghiệp tiêu dùng cho nông dân. Việc phát triển các DNNVV còn có tác dụng duy trì và thúc 31. 24 đẩy sự phát triển của các ngành nghề truyền thống và sản xuất ra các sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, khai thác thế mạnh của đất nước. Năm là, DNNVV góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế Các DNNVV hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác nhau luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các DN lớn. Nhiều DN nhỏ khi mới ra đời chỉ nhằm mục đích làm vệ tinh cung cấp các sản phẩm cho các DN lớn. Do đó, khi các DNNVV phát triển sẽ góp phần tăng cường các mối quan hệ liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa các DNNVV và giữa DNNVV với các DN lớn. Sáu là, DNNVV đóng góp lớn cho xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, đảm bảo thực hiện định hướng chiến lược của toàn bộ nền kinh tế Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với chính sách mở rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, DNNVV đã năng động đầu tư vào các ngành nghề có nhiều lợi thế như các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản và thuỷ sản chế biến, chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường quốc tế qua đó góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước. Bảy là, DNNVV có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn. So với các DN lớn thì DNNVV có lợi thế hơn trong việc khai thác, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. DNNVV góp phần bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống, mở rộng các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn. Các làng nghề truyền thống có từ hàng trăm năm nay, đó không chỉ là một phần bản sắc văn hoá dân tộc mà là cơ sở để có thể phát huy hiệu quả kinh tế vùng. Sự đa dạng và tính linh hoạt trong hoạt động của các DNNVV có thể đáp ứng tốt nhất điều kiện này. Sản phẩm truyền thống chủ yếu lại không được sản xuất hàng loạt mà chủ yếu s?

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn