luận văn thạc sĩ tổ chức công tác kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 136 trang )

Đang xem: Luận văn thạc sĩ tổ chức công tác kế toán

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
————————-

Nguyễn Thị Vân Anh

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THỦY LỢI SÔNG TÍCH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
————————-

Nguyễn Thị Vân Anh

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THỦY LỢI SÔNG TÍCH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Tạ Quang Bình

Hà Nội, Năm 2016

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả viết luận văn Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kế toán với đề tài: “Tổ
chức công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi
sông Tích” dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Quang Bình. Luận văn dựa trên cơ sở
vận dụng lý luận, khái niệm về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp,
thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi sông Tích;
phân tích, đánh giá những mặt đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân
của những tồn tại hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi sông Tích. Trong quá
trình viết luận văn tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý luận chung về tổ chức
công tác kế toán của một số tác giả đã nghiên cứu trước đó và từ một số tài liệu
chuyên ngành, các văn bản có liên quan… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là công trình nghiên
cứu của tác giả. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Tính đến thời điểm này toàn bộ nội dung trong luận văn chưa được
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Vân Anh

ii

LỜI CÁM ƠN
Để tác giả có thể hoàn thành đề tài luận văn Thạc sỹ một cách hoàn chỉnh,
ngoài sự cố gắng của bản thân trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết
luận văn Thạc sỹ còn có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các quý thầy, quý
cô trong nhà trường, cũng như sự ủng hộ, động viên của bàn bè, đồng nghiệp và
gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Tạ Quang Bình, người đã hết lòng chỉ
bảo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn toàn thể các quý thầy, quý cô trong khoa
Kế toán và quý thầy, quý cô của trường Đại học thương mại đã tận tâm chỉ bảo,
dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày

tháng

năm

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Vân Anh

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………………………………………………..i
LỜI CÁM ƠN………………………………………………………………………………………………………………….ii
MỤC LỤC……………………………………………………………………………………………………………………..iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………………………………………vi
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………………………………………..1
2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài………………………………..2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………………………………4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………………………….5
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………………………..5
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu………………………………………………………………………………..5
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu………………………………………………………………………………7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu……………………………………………………8
7. Kết cấu của luận văn………………………………………………………………………………………………….8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ……………………………………………………………………………………….9
VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP…………………………………..9
1.1. Một số khái niệm cơ bản………………………………………………………………………………………….9
1.2. Sự cần thiết và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán…………………………………………………10
1.2.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán…………………………………………………………….10
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán…………………………………………………………………..10
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán…………………………………………………………………………..11
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán …………………………………………………………………….12
1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán…………………………………………………………………….16
1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán………………………………………………………………………………18
1.3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán………………………………………………………………………21

iv

1.3.5. Tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ………………………………………………………23
1.3.6. Tổ chức bộ máy kế toán và ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác kế toán……….29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1………………………………………………………………………………………………..37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THỦY LỢI SÔNG TÍCH……………………..38
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích……………………………………………38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty……………………………………………………………..38
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty……………………………………………………………………40
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích………………………………..41
2.1.4. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây………………………………….46
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thủy lợi Sông Tích………………………………………………………………………………………………………48
2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán……………………………………………………………………..48
2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán…………………………………………………………………….54
2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán………………………………………………………………………………55
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán………………………………………………………………………56
2.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ………………………………………………………58
2.2.6. Tổ chức bộ máy kế toán và ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác kế toán……….60
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thủy lợi sông Tích………………………………………………………………………………………63
2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………………………………………………63
2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế………………………….65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN…………………………………………………………71
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN THỦY LỢI SÔNG TÍCH…………………………………………………………………………71
3.1. Mục đích và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán…………………………………….71
3.1.1. Mục đích hoàn thiện tổ chức công tác kế toán………………………………………………………71

3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán……………………………………………………71

v

3.2. Những thuận lợi và khó khăn của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty
TNHH MTV Thủy lợi sông Tích……………………………………………………………………………………72
3.2.1. Thuận lợi………………………………………………………………………………………………………..72
3.2.2. Khó khăn………………………………………………………………………………………………………..73
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi
sông Tích……………………………………………………………………………………………………………………74
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán……………………………………………………..74
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán…………………………………………………….75
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán……………………………………………………………….77
3.3.4 Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán…………………………………………………………………..79
3.3.5. Hoàn thiện kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ………………………………………………….80
3.3.6. Hoàn thiện bộ máy kế toán và ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác kế toán…..81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………………………………………………………..84
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………………………………85

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2.

BHYT

Bảo hiểm y tế

3.

BTC

Bộ Tài chính

4.

CP

Chính phủ

5.

DN

Doanh nghiệp

6.

KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi

7.

MTV

Một thành viên

8.

NLĐ

Người lao động

9.

Nghị định

10.


Quyết định

11.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12.

TT

Thông tư

13.

TSCĐ

Tài sản cố định

14.

UBND

Uỷ ban nhân dân

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổ chức công tác hạch toán kế toán là một trong những nội dung thuộc về
tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Tổ chức kế toán một cách thích ứng với
điều kiện quy mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn bó với
những yêu cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và
to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Với chức năng thông tin và kiểm tra tình hình, kết quả hoạt động của
doanh nghiệp một cách thường xuyên, nhanh nhạy, có hệ thống nên tổ chức kế
toán là một trong những nội dung quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm.
Tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong doanh
nghiệp, mà nó còn bao hàm cả việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các
mối liên hệ qua lại có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán bảo
đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có của mình.
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều kiện thực hiện cơ chế
thị trường, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, còn
phải gắn với đặc thù của hạch toán kế toán. Đây vừa là môn khoa học, vừa là
nghệ thuật ứng dụng để việc tổ chức kế toán bảo đảm được tính linh hoạt, hiệu
quả và đồng bộ nhằm đạt tới mục tiêu chung là tăng cường được hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý tại doanh nghiệp không
những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán đầy đủ, kịp
thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính mà còn giúp
doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp, ngăn ngừa những hành
vi làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
Đối với Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc như Công ty TNHH MTV
Thủy lợi Sông Tích, việc tổ chức công tác kế toán công rất cần thiết và vô cùng

2

quan trọng. Nó góp phần đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kinh
tế đầy đủ, kịp thời đáng tin cậy, phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính;
giúp quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến
tài sản, tiền vốn của công ty; … Tổ chức công tác kế toán tại công ty hiện nay
đang khó khăn trong khâu xử lý và lưu trữ số liệu. Mặc dù, đội ngũ nhân viên kế
toán của công ty có năng lực tương đối tốt nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu của công việc. Nguyên nhân chủ yếu do có nhiều đơn vị trực thuộc trên
địa bàn rộng và trang bị công nghệ còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Vì vậy tổ chức một cách khoa học và hợp lý công tác kế toán là vấn đề có
tầm quan trọng, đặc biệt để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế ở doanh
nghiệp. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại Công
ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản
lý trong doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động
kế toán tài chính trong doanh nghiệp, công tác kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả công tác quản lý. Cho đến nay có khá nhiều công trình
nghiên cứu về đề tài tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp tập trung vào hai nội
dung: tổ chức công tác kế toán tài chính và tổ chức công tác kế toán quản trị trong
doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán các doanh
nghiệp, để đảm bảo tính phù hợp và toàn diện, tác giả đã tìm đọc một số công trình
khoa học nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán của một số tác giả trong nước.
Thông qua các công trình nghiên cứu này tác giả sẽ kế thừa một số lý luận cơ bản
về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp vào bài nghiên cứu của mình.
Lê Thị Hồng Hà (2003) đã đề cập đến kế toán lao động tiến lương tại
công ty khai thác công trình thủy lợi Mỹ Đức – Hà Tây, đó là một phần trong tổ
chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Tác giả đã đi thẳng vào tình hình kế toán
“lao động tiến lương” tại công ty và từ đó đưa ra các nhận xét đánh giá về công

3

tác kế toán lao động tiền lương; đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý lao động tiền lương tại công ty khai thác công trình thủy lợi Mỹ
Đức – Hà Tây.
Trần Hồng Thắng (2011) đã hệ thống lại các vấn đề liên quan tới lý luận
cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp và trình bày khái quát
một số mô hình tổ chức công tác kế toán các nước và bài học kinh nghiệm đối
với doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả đã nêu được thực trạng hoạt động của các
công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội thông qua quá trình hình thành phát
triển, đặc điểm hoạt động kinh doanh tới tổ chức quản lý hoạt động kinhd oanh
của các công ty. Từ việc tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại cống ty
chứng khoán trên địa bàn Hà Nội mà đưa ra ưu điểm, hạn chế để tổ chức công
tác kế toán hợp lý, khoa học hơn. Từ đó, tác giả đã đề xuất phương hướng hoàn
thiện hệ thống tổ chức công tác kế toán, đồng thời đưa ra mộtt số kiến nghị đối
với Nhà nước, ngành chủ quản và các công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội.
Trần Thị Ngọc Vinh (2013) đã trình bày, làm rõ những vấn đề lý luận
chung và thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp nói
chung và tại Công ty Cổ phần 6.3, chỉ rõ những ưu và nhược điểm về tổ chức
công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 6.3. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại Công ty. Ngoài ra, tác giả cũng nêu các điều kiện để
thực hiện giải pháp và đề nghị Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính..
Nguyễn Thanh Hương (2014) đã đưa ra các nội dung lý luận giống các tác
giả trên nhưng áp dụng tại Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC nói
riêng. Công trình đi sâu nghiên cứu mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính,
từ thực trạng đưa ra các giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Hơn
nữa, bài viết của tác giả đã nêu lên các điều kiện để thực hiện giải pháp về phía

Nhà nước Chính phủ và các cơ quan chức năng đồng thời cũng đưa ra các điều
kiện về phía Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC. Mặc dù, bài

4

nghiên cức đã có các phiếu điều tra, bảng tổng hợp khảo sát nhưng lại chưa đưa
các kết quả điều tra này vào bài để đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán
tại Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện VTC.
Về nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị tại doanh nghiêp thì Đinh
Thị Phương Vy (2007) đã đưa ra cơ sở lý luận về kế toán và kế toán quản trị
trong doanh nghiệp. Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán
quản trị tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh dịch vụ và xuất nhập khẩu quận
1, từ đó đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp, đề xuất để thực hiện tổ chức
công tác kế toán quản trị tại công ty. Trần Thị Phương Thảo (2009) đã đưa ra lý
luận về kế toán quản trị và thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công
ty TNHH Hải Nam và đưa ra tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty.
Qua quá trình đánh giá tổng quan các nghiên cứu và tài liệu liên quan đến
tổ chức công tác kế toán, hệ thống các nghiên cứu đã góp phần hình thành một
cơ sở lý thuyết khá đầy đủ và rõ ràng về khái niệm tổ chức công tác kế toán, các
nội dung cơ bản của công tác kế toán tại doanh nghiệp và các giải pháp về hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên, một số nội dung về tổ chức công tác
kế toán phản ánh trong các nghiên cứu còn thiếu sót, chưa chặt chẽ, các giải
pháp còn mang tính chung chung, chưa cụ thể và chưa gắn với thực tế của đơn vị
nghiên cứu. Đề tài của tác giả sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể gắn với tình hình
thực tế tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi sông Tích nơi tác giả đang công tác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là tìm hiểu và đánh giá tình hình tổ chức công tác kế
toán từ đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
– Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
tại doanh nghiệp.

5

– Thứ hai: Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công
ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích.
– Thứ ba: Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán
tại đơn vị công ích, trong đó tập trung nghiên cứu tổ chức chứng từ, sổ kế toán,
kiểm tra kế toán, bộ máy kế toán và cơ sở vật chất trang thiết bị tại Công ty
TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu tổ chức công tác kế
toán tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích bao gồm các đơn vị trực thuộc
và Văn phòng Công ty.
+ Phạm vi về không gian: Thực hiện khảo sát và điều tra phỏng vấn tại
Phòng kế toán Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu, khảo sát số liệu thực tế trong năm
2014, 2015 tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thực hiện việc nghiên cứu các tài liệu chuyên
ngành, thực hiện chọn lọc các nội dung cần thiết và trình bày lại các nội dung đó
một cách khoa học làm cơ sở cho việc đưa ra các đánh giá, nhận xét. Các dữ liệu
thứ cấp tiến hành thu thập gồm có:

+ Luật kế toán của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
+ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam;
+ Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
22/12/2014 về “Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp”;

6

+ Các văn bản hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực Kế toán, Chế độ kế
toán doanh nghiệp;
+ Một số giáo trình của các trường đại học;
+ Các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến nội dung tổ chức
công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, không thể thiếu đó là thu thập các tài liệu kế toán: chứng từ, sổ
sách, báo cáo,…. của Công ty TNHH Một thành viên thủy lợi Sông Tích liên
quan đến tổ chức công tác kế toán.
* Thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quy tình xử lý nghiệp vụ, các
công việc liên quan diễn ra tại đơn vị có ảnh hưởng đến nội dung nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn: Quá trình phỏng vấn sẽ được thực hiện trực
tiếp tại Công ty, có thể thực hiện phỏng vấn trưởng phòng tài vụ và các nhân
viên kế toán. Các câu hỏi phỏng vấn dự kiến cần được xây dựng phù hợp nhằm
thu thập thông tin về các vấn đề sau:
– Các thông tin về doanh nghiệp: loại hình doanh nghiệp, quy mô vốn,
hình thưc tổ chức bộ máy quản lý, số lượng lao động, …
– Các thông tin về tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp: tổ chức bộ
máy nhân sự, tổ chức các phần hành kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin
trong hạch toán kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán,….
– Mức độ quan tâm của nhà quản lý, đội ngũ kế toán đối với việc hoàn

thiện tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Mục đích của phương pháp: Thu thập được những thông tin chính xác,
kịp thời về tổ chức bộ máy kế toán nói chung, về chính sách kế toán, ưu nhược
điểm của các nội dung tổ chức công tác kế toán trong Công ty.
* Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến
hành thông qua việc điều tra chọn mẫu, áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập
số liệu, khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đánh giá khách quan vấn đề nghiên

7

cứu, hạn chế tính chủ quan của người tiến hành nghiên cứu. Các bước thực hiện
điều tra như sau:
Bước 1: Lập bảng câu hỏi cho phiếu điều tra. Các câu hỏi này phải liên
quan đến tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi sông Tích.
Bước 2: Xác định đối tượng điều tra: do hạn chế về quá trình điều tra mà
việc thực hiện điều tra sẽ chọn lấy ý kiến của 20 phiếu điều tra cho các thành viên
trong Công ty là Giám đốc, kế toán trưởng và một số kế toán viên trong Công ty.
Bước 3: Tiếp cận và thực hiện phát phiếu điều tra cho những người
trong danh sách .
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu
thu được từ phiếu phục vụ cho việc đánh giá, phân tích.
Mục đích của phương pháp: Tìm hiểu những thông tin về tổ chức công tác
kế toán tại Công ty.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Qua việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp, việc phân tích dữ
liệu trên và trình bày kết quả phân tích nhằm đạt được mục tiêu các mục tiêu đề
ra khi thực hiện đề tài.
Đối với những dữ liệu về tình hình lao động, tình hình tài sản, kết quả
kinh doanh đề tài sữ dử dụng các chỉ tiêu tính toán về số tuyệt đối, số tương đối,

số bình quân, tốc độ phát triển bình quân… để phân tích mức độ và xu hướng
biến động về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó có được những
nhận xét đánh giá.
Đối với các dữ liệu thu thập được liên quan trực tiếp đến nội dung tổ chức
công tác kế toán, sau khi tiến hành phản ánh, đề tài sẽ tập trung vào việc đánh
giá, phân tích các điểm đạt được và tồn tại của doanh nghiệp. Việc phân tích
phải dựa trên việc so sánh với cơ sở lý luận đã được tổng hợp, trình bày nhằm
đưa ra những nhận định chính xác, có cơ sở khoa học hướng tới việc đề xuất các
giải pháp hợp lý để hoàn thiện kế toán tại doanh nghiệp.

8

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa những vẫn đề lý
luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Về mặt thực tiễn: Dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh và những tồn
tại hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV thủy lợi sông
Tích, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế trong tổ
chức công tác kế toán tại Công ty. Những giải pháp này sẽ góp phần hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho
công tác quản lý của Công ty.
7. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thủy lợi sông Tích”.
Kết cấu của bài nghiên cứu gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV
Thủy lợi Sông Tích.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công

ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích.

9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thái giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để cung
cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có
một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán.
* Đơn vị kế toán:
Một thực thể kinh doanh phải có tư cách pháp nhân và cần có đơn vị kế
toán nhưng tùy thuộc vào qui mô của doanh nghiệp (tập đoàn, tổng công ty, công
ty, công ty mẹ – công ty con… và tùy thuộc vào mức độ phân cấp quản lý).
Tất cả các đơn vị nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đều phải tổ
chức thực hiện công tác kế toán, những đơn vị này được gọi là đơn vị kế toán.
Có thể nói rằng ở đâu có sự quản lý độc lập hay có sự phân cấp quản lý
thì ở đó phải hình thành đơn vị kế toán.
Các đơn vị trong lĩnh vực kinh doanh được phân chia thành 3 cấp:
+ Đơn vị kế toán cấp chủ quản.
+ Đơn vị kế toán cấp cơ sở (doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập).
+ Đơn vị kế toán phụ thuộc (chỉ hạch toán kinh tế nội bộ).
* Tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức công tác kế toán được hiểu là một hệ thống các phương pháp
cách thức phối hợp sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ
máy kế toán thể hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế toán đó là: Phản ánh, đo
lường, giám sát và thông tin bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp

thời đối tượng kế toán trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực quản lý khác.

10

Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng và
phương pháp kế toán để thực hiện chế độ kế toán trong thực tế đơn vị kế toán cơ sở.
Tổ chức công tác kế toán là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin
thông qua việc ghi chép của kế toán trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo kế
toán cho mục đích quản lý.
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức một khối lượng công tác kế toán và
bộ máy nhân sự của kế toán trên cơ sở vận dụng chế độ kế toán trong điều kiện
cụ thể của từng đơn vị. (Yêu cầu là phải gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, đảm bảo
cung cấp thông tin hữu ích cho quản lý).
1.2. Sự cần thiết và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
1.2.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán
Kế toán ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hóa, lúc đầu hình
thành từ việc ghi chép giản đơn, do yêu cầu quản lý của chủ sở hữu mà kế toán
ngày càng phát triển và hình thành các hình thức kế toán như ngày nay.
Ngày nay sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia
phải được đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ
thống pháp luật tài chính kế toán, lành mạnh hóa quan hệ và các hoạt động tài chính.
Công tác kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính,
kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính đảm nhiệm vai
trò cung cấp thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài chính của Nhà nước và rất cần thiết,
quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán

* Nguyên tắc thống nhất
– Cơ cấu tổ chức kế toán phải là một bộ phận thống nhất về mặt quản lý
doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác.

11

– Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các chế
độ kế toán hiện hành.
– Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm
bảo sự so sánh đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Bảo đảm tính thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán
(phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp kế toán tính giá thành, phương
pháp hạch toán ngoại tệ).
* Nguyên tắc phù hợp
– Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
– Phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, bộ, ngành.
– Phù hợp với khả năng, trình độ của các kế toán viên.
– Phù hợp với thông lệ quốc tế.
* Nguyên tắc hiệu quả:
– Đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thông tin và cung cấp thông tin hiệu
quả về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
– Tính toán sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được công việc kế toán đạt
hiệu quả cao nhất.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản có tính bao quát toàn bộ quá trình tổ
chức công tác kế toán. Trong quá trình triển khai tổ chức công tác kế toán, các
doanh nghiệp phải tuân thủ và thực hiện một cách đầy đủ các nguyên tắc này
nhằm tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào từng điều kiện cụ thể, các doanh nghiệp còn phải tuân theo những
nguyên tắc cũng như dựa vào các căn cứ cụ thể trong từng nội dung tổ chức để

Xem thêm: Cách Bảo Mật Tài Khoản Facebook Trên Máy Tính Năng Và Mẹo Bảo Mật

đảm bảo tính khoa học của tất cả các nội dung trong tổ chức công tác kế toán
doanh nghiệp.
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản
lý nói chung và trong công tác quản lý tài chính nói riêng của các doanh nghiệp. Do

12

đó, việc nghiên cứu nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp là vấn đề
cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình
hoạt động của doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí mà còn bảo đảm cung
cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng phù hợp với các yêu cầu quản lý
khác nhau. Nội dung của tổ chức công tác kế toán bao gồm:
– Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán;
– Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán;
– Tổ chức hệ thống sổ kế toán;
– Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
– Tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ
– Tổ chức bộ máy kế toán và ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác kế toán.
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Theo Điều 3, khoản 7 Luật kế toán: “Chứng từ kế toán: là những giấy tờ và
vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm
căn cứ ghi sổ kế toán”. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, chính xác,
đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và theo đúng quy định về nội dung và phương pháp.
Để thuận tiện cho việc quản lý, sử dụng và xử lý chứng từ kế toán, người ta
phân loại chứng từ kế toán theo những tiêu thức khác nhau:
– Phân loại theo nội dung kinh tế mà chứng từ phản ánh gồm có: Chứng từ
phản ánh chỉ tiêu lao động tiền lương; Chứng từ phản ánh chỉ tiêu hàng tồn kho;
Chứng từ phản ánh chỉ tiêu bán hàng; Chứng từ phản ánh chỉ tiêu tiền tệ; Chứng từ

phản ánh chỉ tiêu tài sản cố định; Chứng từ phản ánh chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
– Phân loại chứng từ theo pháp lệnh kinh tế gồm: Chứng từ bắt buộc;
Chứng từ hướng dẫn.
– Phân loại theo công dụng của chứng từ bao gồm 3 loại chứng từ đó là:
Chứng từ mệnh lệnh; Chứng từ thực hiện; Chứng từ liên hợp.
– Phân loại theo thời điểm phát sinh của chứng từ gồm 2 loại là chứng từ
gốc và chứng từ tổng hợp

13

Khi tổ chức thực hiện và vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, doanh
nghiệp phải căn cứ vào Luật kế toán, chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp (ban
hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) bao
gồm các nội dung chủ yếu sau:
a. Nội dung và mẫu chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng
quy định của Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác
thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại các văn bản đó.
b. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Các loại chứng từ kế toán tại Phụ lục 3 của Thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính đều thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp được
chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật
kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát
và đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng
mình, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung

ghi chép chứng từ kế toán theo hướng dẫn Phụ lục 3 Thông tư 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
c. Lập và ký chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho
một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy
đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số
tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.

14

Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo
cùng một nội dung. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể
viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo
thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký
bằng bút bi hoặc bút mực; không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì; chữ ký trên
chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế
toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy
định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký
các lần trước đó.
Các doanh nghiệp chưa có chức danh Kế toán trưởng thì phải cử người phụ
trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký Kế toán trưởng
được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ
trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho
Kế toán trưởng.

d, Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài
chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế
toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh
tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính từ khi phát sinh
đến khi ghi sổ kế toán và bảo quản, lưu trữ có liên quan đến nhiều người ở các
bộ phận chức năng trong doanh nghiệp và liên quan đến nhiều bộ phận kế toán
khác nhau trong phòng kế toán, vì vậy kế toán trưởng cần phải xây dựng các quy
trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để

15

đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan có thể thực
hiện việc ghi chép hạch toán được kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
phục vụ lãnh đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán gồm các bước:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính

sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ
chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay
cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối
với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ
ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm
thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
e. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Chứng từ là minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và
thực sự hoàn thành, chứng minh cho số liệu ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế.
Bởi vậy sau khi sử dụng, chứng từ kế toán phải được đơn vị kế toán, bảo quản và
lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ và tài liệu kế toán mà Nhà nước
đã ban hành, tránh gây hư hỏng, mất mát, đảm bảo khi cần thiết có thể sử dụng lại

16

phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra. Chứng từ kế toán khi hết thời hạn lưu trữ
được đem hủy.
Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của tổ chức công tác kế toán,
thực hiện tốt khâu này sẽ tạo thuận lợi cho việc xử lý số liệu trên sổ kế toán và
đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của số liệu kế toán. Đồng thời nâng cao tính pháp
lý trong việc kiểm tra kế toán ngay từ giai đoạn đầu của công tác kế toán như kiểm
tra, giám sát tải sản và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra và xử lý
kịp thời những sai sót, gian lận cũng như những tranh chấp trong quan hệ kinh tế
có thể xảy ra.
1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là cách thức phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh riêng biệt theo từng đối tượng ghi của kế toán (tài sản, nguồn vốn và
các quá trình kinh doanh) nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của các loại chủ thể
quản lý khác nhau. Tài khoản kế toán được sử dụng để theo dõi, phản ánh tình

hình và biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn trong doanh nghiệp. Bởi vậy,
để cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý, các doanh nghiệp phải dùng rất nhiều
tài khoản khác nhau mới có thể đảm bảo phản ánh được toàn bộ các chỉ tiêu cần
thiết. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy định về hệ thống tài
khoản kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán
của từng tài khoản kế toán. Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính
ban hành, doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động
của doanh nghiệp mình cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý để nghiên cứu, lựa chọn các tài khoản kế toán phù hợp, cần thiết để hình thành
một hệ thống tài khoản kế toán cho đơn vị mình.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp được phép cụ thể
hoá, bổ sung thêm tài khoản cấp 3, 4 … nhưng phải phù hợp với nội dung, kết
cấu và phương pháp hạch toán của tài khoản cấp trên tương ứng. Doanh nghiệp
được đề nghị bổ sung tài khoản cấp 1, hoặc cấp 2 đối với các tài khoản trong hệ

17

thống kế toán doanh nghiệp chưa có để phản ánh nội dung kinh tế phát sinh riêng
của doanh nghiệp, phù hợp với quy định thống nhất của Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện của các cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp;
đồng thời đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thoả mãn nhu cầu
thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong từng
doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo phản ánh, hệ thống hóa đầy đủ, cụ thể mọi nội dung đối tượng
hạch toán, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong doanh nghiệp.
+ Phù hợp với những qui định thống nhất của nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện của cơ quản lý cấp trên.
+ Phù hợp với đặc điểm, tính chất họat động SXKD, trình độ phân cấp

quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo với mối quan hệ với các chỉ tiêu báo cáo kế tóan.
+ Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thỏa mãn nhu cầu
thông tin cho đối tượng sử dụng.
Để đảm bảo phản ánh được tính liên hoàn của các quá trình kinh doanh
cũng như từng hoạt động cụ thể trong mỗi quá trình kinh doanh thì các nghiệp vụ
ghi chép trên tài khoản được thực hiện theo trình tự sau:
+ Mở tài khoản: Được thực hiện vào đầu niên độ kế toán, toàn bộ tài sản
và nguồn vốn từ Bảng cân đối kế toán đầu kỳ được chuyển vào các tài khảon cấn
thiết có liên quan.
+ Ghi chép trên tài khoản: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hợp pháp,
hợp lệ tiến hành các ghi chép vào các tài khoản có liên quan. Việc ghi chép vào
tài khoản phải theo đúng phương pháp kế toán và quy tắc nhất định để phản ánh
chính xác tình hình và sự biến động của tài sản, nguồn vốn trong doanh nghiệp.
+ Kết thúc tài khoản: Được thực hiện vào cuối kỳ kế toán, kế toán viên tiến
hành cộng số phát sinh bên Nợ, bên Có và tính số dư cuối kỳ các tài khoản.

Tài liệu liên quan

*

Luận văn thạc sĩ Tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần may hữu nghị 105 608 0

*

luận văn thạc sĩ tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV thủy lợi sông tích 136 1 17

*

luận văn thạc sĩ tổ chức công tác kế toán tại cục hải quan hà nội 138 670 13

*

luận văn thạc sĩ tổ chức công tác kế toán tại trƣờng bồi dƣỡng cán bộ liên minh htx việt nam 138 324 0

*

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc Công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích quản lý 100 131 0

*

đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc công ty tnhh mtv thủy lợi sông tích quản lý 98 69 0

*

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc công ty TNHH MTV thủy lợi sông tích quản lý 98 39 0

*

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc công ty TNHH MTV thủy lợi sông tích quản lý 128 29 0

*

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do công ty TNHH MTV thủy lợi sông tích làm chủ đầu tư 80 95 0

*

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Tổ chức báo cáo Kế toán quản trị tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk 26 83 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Xem thêm: Nhận Làm Mạch Điện Tử Và Hướng Dẫn Làm Đồ Án Kỹ Thuật Điện Tử

(1.07 MB – 136 trang) – luận văn thạc sĩ tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV thủy lợi sông tích

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn