luận văn saccharomyces cerevisiae

Đang xem: Luận văn saccharomyces cerevisiae

Gửi tin nhắn | Báo tài liệu vi phạm
Kích thước tài liệu: – Tự động – 800 x 600 400 x 600 Đóng
Xem toàn màn hình Thêm vào bộ sưu tập
Tải xuống (.doc) 15 (16 trang)

Tài liệu liên quan

Tìm hiểu nấm men SACCHAROMYCES CEREVISIAE
Tìm hiểu nấm men SACCHAROMYCES CEREVISIAE 16 10,802 15

Tìm hiểu vai trò của nấm men Saccharomyces cerevisiae. trong công nghệ sản xuất bia 17 1,710 1
Nghiên cứu phương pháp bảo quản nấm men (saccharomyces cerevisiae), nấm mốc (aspergillus niger) và vi khuẩn (acetobacter xylinum)
Nghiên cứu phương pháp bảo quản nấm men (saccharomyces cerevisiae), nấm mốc (aspergillus niger) và vi khuẩn (acetobacter xylinum) 13 958 2
Luận văn:Nghiên cứu phương pháp bảo quản nấm men (Saccharomyces Cerevisiae), nấm mốc (Aspergillus Niger) và vi khuẩn (Acetobacter Xylinum) docx
Luận văn:Nghiên cứu phương pháp bảo quản nấm men (Saccharomyces Cerevisiae), nấm mốc (Aspergillus Niger) và vi khuẩn (Acetobacter Xylinum) docx 13 855 1
Báo cáo “Nghiên cứu biểu hiện cố định nấm men Saccharomyces cerevisiae N28 bằng chất mang cellulose vi khuẩn và bước đầu ứng dụng trong lên men rượu vang ” ppt
Báo cáo “Nghiên cứu biểu hiện cố định nấm men Saccharomyces cerevisiae N28 bằng chất mang cellulose vi khuẩn và bước đầu ứng dụng trong lên men rượu vang ” ppt 7 565 7
nghiên cứu xác lập các điều kiện thích hợp để cố định nấm men saccharomyces cerevisiae trong gel alginate và trên cellulose vi khuẩn nhằm ứng dụng lên rượu vang nho
nghiên cứu xác lập các điều kiện thích hợp để cố định nấm men saccharomyces cerevisiae trong gel alginate và trên cellulose vi khuẩn nhằm ứng dụng lên rượu vang nho 27 359 0
Đề Tài: Tạo dòng tế bào nấm men Saccharomyces Cerevisiae biểu hiện gen mã hóa enzym & α-Amylase trên bề mặt tế bào. potx
Đề Tài: Tạo dòng tế bào nấm men Saccharomyces Cerevisiae biểu hiện gen mã hóa enzym & α-Amylase trên bề mặt tế bào. potx 121 571 0
Đề Tài: Tạo dòng tế bào nấm men Saccharomyces Cerevisiae biểu hiện gen mã hóa enzym & α-Amylase trên bề mặt tế bào. pptx
Đề Tài: Tạo dòng tế bào nấm men Saccharomyces Cerevisiae biểu hiện gen mã hóa enzym & α-Amylase trên bề mặt tế bào. pptx 121 794 2
Nghiên cứu bổ sung nấm men saccharomyces cerevisiae vào sữa chua để nâng cao chất lượng

Xem thêm: Đồ Án Thiết Kế Website Bán Hàng Online, Báo Cáo Đồ Án 2 : Thiết Kế Web Bán Đồng Hồ

Nghiên cứu bổ sung nấm men saccharomyces cerevisiae vào sữa chua để nâng cao chất lượng 68 645 0
Nghiên cứu kiểu gen SSR và các tính trạng kinh tế của tập đoàn nấm men saccharomyces cerevisiae
Nghiên cứu kiểu gen SSR và các tính trạng kinh tế của tập đoàn nấm men saccharomyces cerevisiae 105 563 0
so sánh tốc độ lên men cũng như chất lượng sản phẩm rượu thu được từ nấm men saccharomyces cerevisiaeevà nấm men phân lập giống saccharomyces sp từ tự nhiên
so sánh tốc độ lên men cũng như chất lượng sản phẩm rượu thu được từ nấm men saccharomyces cerevisiaeevà nấm men phân lập giống saccharomyces sp từ tự nhiên 40 369 2
Nghiên cứu cố định nấm men saccharomyces cerevisiae trên mía và thử khả năng lên men dịch đường mía
Nghiên cứu cố định nấm men saccharomyces cerevisiae trên mía và thử khả năng lên men dịch đường mía 68 648 0
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hoạt tính amylase của chủng nấm men saccharomyces cerevisiae phân lập từ các nguồn tự nhiên
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hoạt tính amylase của chủng nấm men saccharomyces cerevisiae phân lập từ các nguồn tự nhiên 52 925 0
Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (cu2+, pb2+, zn2+) trong nước của nấm men saccharomyces cerevisiae = preliminary study on removal of some heavy metals (cu2+, pb2+, zn2+) in water by biosor
Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (cu2+, pb2+, zn2+) trong nước của nấm men saccharomyces cerevisiae = preliminary study on removal of some heavy metals (cu2+, pb2+, zn2+) in water by biosor 8 416 0
ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự phân giải bã vỏ khóm của nấm men saccharomyces cerevisiae h13
ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự phân giải bã vỏ khóm của nấm men saccharomyces cerevisiae h13 91 305 0
Báo cáo nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (cu2+, pb2+, zn2+) trong nước của nấm men saccharomyces cerevisiae
Báo cáo nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (cu2+, pb2+, zn2+) trong nước của nấm men saccharomyces cerevisiae 8 373 0
Nghiên cứu cố định tế bào nấm men saccharomyces cerevisiae sinh enzyme invertase có hoạt tính cao bằng alginat để thủy phân sucrose thu đường khử
Nghiên cứu cố định tế bào nấm men saccharomyces cerevisiae sinh enzyme invertase có hoạt tính cao bằng alginat để thủy phân sucrose thu đường khử 138 825 0

Nghiên cứu khả năng kháng nấm men saccharomyces cerevisiae và pichia của nano bạc 56 587 0
Bước đầu bổ sung vi sinh vật (nấm men saccharomyces cerevisiae và vi khuẩn acetobacter aceti) trong lên men ca cao
Bước đầu bổ sung vi sinh vật (nấm men saccharomyces cerevisiae và vi khuẩn acetobacter aceti) trong lên men ca cao 65 499 0
Nghiên cứu quá trình đối kháng nấm men saccharomyces cerevisiae của chitosan – nano bạc
Nghiên cứu quá trình đối kháng nấm men saccharomyces cerevisiae của chitosan – nano bạc 57 723 0

Xem thêm: Giáo Trình Excel Trong Xây Dựng Trên Excel, Xây Dựng Trên Excel Và Tính Toán Kỹ Thuật: Phần 1

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ . 3Phần 2: NỘI DUNG1. Giới thiệu chung về nấm men . 42. Nấm men Saccharomyces cerevisiae 42.1. Cấu tạo.2.2. Đặc tính sinh học.2.3. Dữ liệu sinh học.2.4. Sinh sản.2.4.1. Hình thức.2.4.2. Chu trình.3. Một số ứng dụng tiêu biểu 83.1. Trong kỹ thuật chuyển gen.3.2. Trong quá trình lên men.3.3. Trong điều trị bệnh.3.4. Trong việc khử kim loại nặng trong nước.3. 5. Nghiên cứu khả năng thủy phân bằng axít loãng và bước đầu đánh giá hiệu quả sản xuất etanol sinh học từ thân cây ngô3.6. Chế vắcxin H5N1 cho gia cầm từ . men bánh mì3.7 Nghiên cứu quá trình tự phân bã nấm men bia để thu nhận chế phẩm invertasePhần 3: KẾT LUẬN . 15TÀI LIỆU THAM KHẢO 16 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC Đề tài tiểu luận: NẤM MEN SACCHAROMYCES CEREVISIAE Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Quỳnh Mai Nhóm sinh viên thực hiện: <1>. Trần Thị Dương (2008100250) <2>. Nguyễn Thị Ngọc Hà (2008100019) <3>. Nguyễn Thị Kim Thi (2008100072) <4>. Nguyễn Huỳnh Thanh Tâm (2008100182) TP.HCM, ngày 14 tháng 12 năm 2011 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC Đề tài tiểu luận: NẤM MEN SACCHAROMYCES CEREVISIAE Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Quỳnh Mai Nhóm sinh viên thực hiện: <1>. Trần Thị Dương (2008100250) <2>. Nguyễn Thị Ngọc Hà (2008100019) <3>. Nguyễn Thị Kim Thi (2008100072) <4>. Nguyễn Huỳnh Thanh Tâm (2008100182) TP.HCM, ngày 14 tháng 12 năm 2011 Page 2 MỤC LỤC Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 3 Phần 2: NỘI DUNG 1. Giới thiệu chung về nấm men 4 2. Nấm men Saccharomyces cerevisiae 4 2.1. Cấu tạo. 2.2. Đặc tính sinh học. 2.3. Dữ liệu sinh học. 2.4. Sinh sản. 2.4.1. Hình thức. 2.4.2. Chu trình. 3. Một số ứng dụng tiêu biểu 8 3.1. Trong kỹ thuật chuyển gen. 3.2. Trong quá trình lên men. 3.3. Trong điều trị bệnh. 3.4. Trong việc khử kim loại nặng trong nước. 3. 5. Nghiên cứu khả năng thủy phân bằng axít loãng và bước đầu đánh giá hiệu quả sản xuất etanol sinh học từ thân cây ngô 3.6. Chế vắc-xin H5N1 cho gia cầm từ men bánh mì 3.7 Nghiên cứu quá trình tự phân bã nấm men bia để thu nhận chế phẩm invertase Phần 3: KẾT LUẬN 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 16 Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Page 3 Từ xa xưa, mặc dù chưa ý thức được sự tồn tại của vi sinh vật nhưng con người đã biết đến rất nhiều ứng dụng của chúng trong sản xuất và đời sống. Những tài liệu khảo cổ cho biết, cách đây trên 6000 năm, người dân Ai Cập ở dọc sông Nile đã có tập quán nấu rượu, các hình vẽ trên Kim Tự Tháp cũng cho thấy nghề này rất phổ biến ở nơi đây. Cùng với đó, việc muối dưa, làm tương, làm mắm cũng đều là những biện pháp sử dụng vi sinh vật để phục vụ cho con người. Và trong lĩnh vực đó, nấm men là loài có không ít vai trò quan trọng. Ngày nay, rất nhiều loại nấm men đã được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất: công nghiệp sản xuất bia rượu, nước giải khát, sinh khối phục vụ chăn nuôi, v.v…Trong đó, loài Saccharomyces cerevisiae hiện được sử dụng như một công cụ đắc lực để mang các AND tái tổ hợp phục vụ cho sản xuất các sản phẩm thế hệ mới của kĩ thuật di truyền. Vì vậy, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Nấm men Saccharomyces cerevisiae”. Page 4 Phần 2: NỘI DUNG 1. Giới thiệu chung về nấm men: Nấm men (Yeast, Levure) là tên gọi thông thường của một nhóm nấm có vị trí phân loại không thống nhất nhưng có chung các đặc điểm sau đây: – Nói chung có tồn tại trạng thái đơn bào. – Đa số sinh sôi nảy nở theo lối nảy chồi, cũng có khi hình thức phân cắt tế bào. – Nhiều loại có khả năng lên men đường. – Thành tế bào có chứa mannan. – Thích nghi với môi trường chứa đường cao, có tính axit cao. Nấm men phân bố rộng rãi trong tự nhiên, nhất là trong các môi trường có chứa đường, có pH thấp, chẳng hạn như trong hoa quả, rau dưa, mật mía, rỉ đường, mật ong, trong đất ruộng mía, đất vườn cây ăn quả, trong các đất có nhiễm dầu mỏ. 2. Nấm men Saccharomyces cerevisiae: Là một loài thuộc nấm túi (Ascomycetes), còn gọi là “men bánh mì” hay “men rượu” (loại nấm chủ yếu dùng trong quá trình lên men rượu) Năm 1967 có một loại plasmit được phát hiện ở tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae được gọi là “2µ plasmit” có vai trò quan trọng trong thao tác chuyển gen của kĩ thuật di truyền. Loại plasmit này là một ADN vòng chứa 6300 đôi bazơ. Saccharomyces cerevisiae là Eukaryota đơn bào có kích thước 5-10 µm. Hình 1: Saccharomyces cerevisiae 2.1. Cấu tạo: – Thành tế bào dày khoảng 25nm (chiếm khoảng 25% khối lượng khô tế bào), cấu tạo từ gucan và mannan. Page 5 – Trong thành tế bào chứa khoảng 10% protein, trong số protein này có một là enzyme. Dưới lớp thành tế bào là lớp màng tế bào chất, cấu tạo chủ yếu gồm protein (50%), lipit (40%) và một ít polisaccarit. 2.2. Đặc tính sinh học: – Các nghiên cứu di truyền học được tiến hành ở Saccharomyces cerevisiae đã từ hơn 70 năm nay. Đối tượng này kết hợp trong nó hai tính chất tuyệt vời: + Là đơn bào nên có thể tiến hành thí nghiệm như vi khuẩn, đồng thời có những đặc tính chủ yếu điển hình của Eukaryota và có ty thể với bộ gen ADN nhỏ, giống với vi khuẩn nên nó có thể nuôi trong môi trường dịch thể hay đặc và tạo khuẩn lạc trên môi trường thạch. + Thích nghi trong môi trường chứa đường cao, có tính acid cao. Có thể nuôi tế bào nấm men quy mô lớn trong các nồi lên men và dễ dàng thu nhận sinh khối tế bào. ♣ Các đặc tính sinh học của Saccharomyces cerevisiae trong kỹ thuật chuyển gen: – Là VSV nhân chuẩn đơn bào, đã được nghiên cứu tỷ mỷ về đặc điểm di truyền, sinh lý nên dễ nuôi cấy với quy mô lớn để thu sinh khối tế bào. – Có khởi điểm (Promotor) mạnhvà có plasmid dùng làm vector pYAC biểu hiện gen. – Có khả năng thực hiện các biến đổi sau dịch mã như đường hóa, phosphoryl hóa…để prôtêin có đầy đủ các hoạt tính sinh học. – Ít tổng hợp prôtêin của bản thân nên khi đưa gen lạ để tổng hợp prôtein mới thì sản phẩm dễ là tinh sạch. – Là VSV an toàn, hầu như không tạo ra độc tố. – Hệ gen khoảng 1.35×107 cặp baze, có kích thước lớn hơn VK E.coli khoảng 3.5 lần. ♣ Phân tích di truyền: Nấm men Saccharomyces cerevisiae có thể tồn tại hai dạng đơn bội với hai kiểu bắt cặp là a và α. Ngoài các phương pháp lai để phân tích tái tổ hợp (recombination) và bổ trợ (complementation), có nhiều kĩ thuật biến đổi di truyền (Techni ques of Gentic Modification). → Gây đột biến (Mutagensis): • Hóa chất và chiếu xạ: Đột biến xoma ngẫu nhiên. • Dùng transposon : Xen đoạn (Insertions) xoma ngẫu nhiên. → Chuyển gen (Transgensis): • Plasmid tích hợp (integrative): Xen đoạn (Insert) nhờ tái tổ hợp tương đồng (homologous recombination). Page 6 • Plasmid sao chép (replicative): Có thể sao chép tự lập (autonomously) hoặc sao chép của plasmit 2µ hay ARS. • Nhiễm sác thể nhân tạo của nấm men: Sao chép và phân ly như một NST. • Vector con thoi (Shuttle vector): Có thể sao chép trong tế bào nấm men. • Làm im lặng gen mục tiêu (Targeted gen knockout): Thay thế gen (Gen replacement) tái tổ hợp tương đồng thay alen dại bằng alen không (null alen). 2.3. Dữ liệu di truyền học: • Kích thước bộ gen: 12Mb. • Nhiễm sắc thể: n=16. • Số lượng gen: 6000. • Phần trăm gen tương đồng với người: 25%. • Kích thước trung bình của gen: 1,5kb; 0,03 intron/gen. • Các transposon: Một tỷ lệ của AND. • Kết thúc giải ký tự chuỗi: 1996. Hình: Cấu trúc tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae với các đặc điểm của tế bào nhân thực. Page 7 2.4. Sinh sản: 2.4.1. Hình thức: – Sinh sản vô tính theo kiểu nảy chồi:  Ở điều kiện thuận lợi nấm men Saccharomyces cerevisiae sinh sôi nảy nở nhanh.  Khi một chồi xuất hiện, các enzyme thủy phân xuất hiện làm phân giải phần polisaccarit của thành tế bào làm cho chồi chui ra khỏi tế bào mẹ.  Vật chất mới được tổng hợp sẽ huy động đến chồi làm chồi phình to lên, xuất hiện một vách ngăn giữa chồi và tế bào mẹ.  Chồi tách ra khỏi tế bào mẹ và hình thành tế bào mới. 2.4.2. Chu trình: Chu trình sinh sản của nấm men Saccharomyces cerevisiae – Nấm men Saccharomyces cerevisiae có hai dạng tế bào đơn bội (n) là a và α có thể tồn tại độc lập nhờ sinh sản vô tính qua nguyên phân (mitosis). – Khi hai dạng a và α gặp nhau bắt cặp, rồi phối hợp tế bào và hợp nhân tạo 1 tế bào lưỡng bội (2n). Tế bào lưỡng bội có thể sinh sản vô tính vô hạn và đây là dạng thường sử dụng trong sản xuất. Trong những điều kiện nhất định, tế bào lưỡng bội (2n) sinh sản hữu tính qua giảm phân tạo nang có bốn bào tử ( 2a và 2α ), mà sự kết hợp a và α tạo tế bào 2n lặp lại chu trình. Page 8 3. Một số ứng dụng tiêu biểu: 3.1. Trong kỹ thuật chuyển gen: Nghiên cứu về kỹ thuật chuyển gen từ cây Thanh hao hoa vàng vào nấm men Saccharomyces cerevisiae – Nhiều prôtêin quan trọng trong sinh học của con người lần đầu tiên được phát hiện bằng cách nghiên cứu của họ Homologs trong nấm men. – Các prôtêin này bao gồm chu kỳ tế bào prôtêin, prôtêin truyền tín hiệu và xử lý các enzyme prôtêin. Các đột biến nhỏ trong S.cerevisiae là quan tâm đặc biệt. – Vi sinh vật dùng để tiếp nhận gen là những chủng đã được biết rất rõ về bộ gen (genom), chẳng hạn như một vài chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae. Hình 2: Nấm men Saccharomyces cerevisiae ♣ Về chuyển gen từ thực vật vào vi sinh vật có thể lấy ví dụ từ thuốc Artemisinin chống sốt rét: Hình 3: cây Thanh hao hoa vàng Hình 4: chất Artemisinin – Trong khi sốt rét đang là bệnh của 500 triệu trường hợp nhiễm ký sinh trùng sốt rét hàng năm thì người ta phát hiện được chất Artemisinintrong cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua). Cây này đã được trồng rộng rãi tại Trung Quốc. Vì giá thành của thuốc chiết rút từ Thanh hao hoa vàng là quá đắt cho nên người ta đã tiến hành tách được 2 gen từ cây này liên quan đến việc Page 9 tổng hợp ra acid artemisinic. Acid này chỉ qua vài phản ứng hóa học sẽ dễ dàng chuyển thành Artemisinin. – Sau đó người ta đã chuyển thành công 2 gen này vào tế bào men rượu (Saccharomyces cerevisiae). Việc đưa chủng nấm men mang gen tái tổ hợp sinh Artemisinin vào sản xuất trong các nồi lên men đã làm hạ giá thành xuống chỉ còn 10% so với phương pháp tách chiết từ Thanh hao hoa vàng và không còn cần tới đất để sản xuất cây này nữa. – Ông Jay Keasling và đồng nghiệp của nhóm nghiên cứu này đã dùng 3 giai đoạn để tạo nấm men rượu mang gen tái tổ hợp: + Giai đoạn đầu là thay đổi một số gen của nấm men bằng phương pháp gây đột biến để gia tăng việc sản xuất farnesyl pyrophosphate (FPP). + Giai đoạn hai là đưa gen amorphadiene synthase (ADS) của cây Thanh hao hoa vàng vào tế bào nấm men để tổng hợp FPP thành amorphadiene. + Giai đoạn cuối là đưa gen cytochrome P450 của cây Thanh hao hoa vàng vào nấm men để oxid hóa qua 3 bậc chuyển amorphadiene thành acid artemisinic. Đó là một thành tựu tuyệt vời của nhóm nghiên cứu ở trường Đại học Berkeley (California, Hoa Kỳ) mới công bố tháng 4-2006 (Dae-Kyun Ro, et al., Nature, Vol. 440, 13 April 2006, 940-943; Towie, Narelle, Nature, Vol 440, 13 April 2006, 852-853) Do Ts.Nguyễn Lân Dũng dich 3.2. Ứng dụng trong quá trình lên men: Men Saccharomyces cerevisiae là loài men chung cho cả làm bánh mì lẫn chế tạo rượu. Tại Bristish Museum có trưng bày một mô hình phối hợp lò bánh mì với lò nấu rượu tìm được trong một cổ mộ Ai Cập. ♣ Lên men rượu vang: – Saccharomyces cerevisiae sinh ra enzyme invectara có khả năng khử đường sacaroza thành fructoza và glucoza, vì vậy, trong lên men, ta có thể bổ sung loại đường này vào dung dịch quả và hàm lượng rượu được tạo thành bình thường đối với nhiều nòi của men này chỉ đạt được 8 – 10% so với thể tích. – Ở giai đoạn cuối lên men Saccharomyces cerevisiae kết lắng nhanh và làm trong dịch rượu. – Ở nòi của giống này có đặc tính riêng về khả năng tạo cồn, chịu sunfit, tổng hợp các cấu tử bay hơi và các sản phẩm thứ cấp tạo ra cho vang có mùi vị đặc trưng riêng biệt. – Giai đoạn cuối cùng của quá trình lên men các tế bào Saccharomyces cerevisiae thường bị già, không tiếp tục chuyển đường thành cồn và bị chết rất nhanh. Page 10 <...>… tạo ra dòng nấm men có mang kháng nguyên của virus H5N1 trên bề mặt tế bào 3.7 Nghiên cứu quá trình tự phân bã nấm men bia để thu nhận chế phẩm invertase Nấm men bia thuộc loài Saccharomyces cerevisiae, có hoạt tính enzyme invertase Enzyme này thường tập trung chủ yếu trong lớp không gian chu chất của tế bào nấm men Ngành công nghiệp sản xuất bia hàng năm thải ra một lượng rất lớn bã nấm men bia Trung… tính bảo vệ tốt thì có thể dễ dàng sản xuất vacxin thông qua việc lên men nhân sinh khối tế bào nấm men này, mà không cần phải qua các bước tinh chế tốn kém Bằng cách ứng dụng công nghệ bề mặt tế bào ở chủng tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae, kí hiệu là MT8-1 (một loại nấm men quen thuộc, không độc tố, dùng để làm men bánh mì, lên men rượu), nhóm nghiên cứu do ThS Trần Thị Hồng Kim (Trường ĐH Khoa…- Các loài nấm men thuần khiết dùng nhiều trong sản xuất rượu vang thuộc giống Saccharomyces cerevisiae và Saccharomyces oviformi) Các chủng nấm men thuần khiết này có sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng, khoảng nhiệt độ thích hợp để lên men, khả năng tạo cồn và chịu cồn, khả năng chịu được pH thấp cũng như khả năng kết lắng (tạo thành dạng bông hoặc dạng bụi)  Những yêu cầu đối với nấm men rượu vang… Có hoạt lực lên men cao đối với nước quả + Sử dụng đường cho lên men gần như hoàn toàn + Kết lắng tốt + Làm trong dịch rượu nhanh + Chịu được độ rượu cao và độ acid của môi trường cũng như các chất sát trùng + Tạo cho rượu hương vị thơm ngon tinh khiết 3.3 Một số ứng dụng trong việc điều trị bệnh: – Nấm men dùng trong dược phẩm gồm các tế bào nấm men tươi hay đông khô của Saccharomyces cerevisiae có… xuất bia hàng năm thải ra một lượng rất lớn bã nấm men bia Trung bình sản xuất Page 13 100 lít bia sẽ thu được 2 lít bã nấm men với độ ẩm 88% Hiện nay, bã nấm men bia được sử dụng để sản xuất bột chiết nấm men (yeast extract) hoặc làm thức ăn gia súc Sản xuất chế phẩm invertase từ bã nấm men bia là một hướng nghiên cứu mới tại Việt Nam Trong công nghiệp thực phẩm như sản xuất nước giải khát, kẹo… chế phẩm… khi khoa học phát triển và con người bắt đầu tìm hiểu về Saccharomyces cerevisiae thì loài nấm men này đã đem lại không ít ứng dụng quan trọng phục vụ cho đời sống hiện nay Chúng ta cần phải tiếp tục phát triển hướng này để giảm giá thành các sản phẩm và đáp ứng đủ nhu cầu cho con người – Trên cơ sở đó, nghiên cứu và tận dụng các khía cạnh khác của nấm men để có thể tạo ra lượng lớn các sản phẩm nhưng… nhất nơi những người có cholesterol cao – Kháng thể chống lại S .cerevisiae được tìm thấy trong 60-70% bệnh nhân bị bệnh Crohn và 10-15% bệnh nhân viêm loét đại tràng 3.4 Ứng dụng trong việc khử kim loại nặng trong nước: Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu2+, Pb2+, Zn2+) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae Page 11 – Các phương pháp tách kim loại nặng trong nước đang được áp… bào nấm men phòng bệnh cho gia cầm này có các ưu điểm như: an toàn, chi phí sản xuất thấp, dễ dàng thực hiện ở mọi quy mô sản xuất bằng các hệ thống lên men chìm thông dụng, tính ổn định cao, không cần phải bảo quản lạnh, dễ dàng sử dụng cho gia cầm qua đường miệng thông qua trộn với thức ăn gia cầm Theo nhóm nghiên cứu, để phát triển thành vacxin, cần thử nghiệm thêm khả năng bảo vệ của dòng nấm men. .. Page 12 Sử dụng Saccharomyces Cerevisiae lên men có thể chuyển hóa khoảng 70% lượng đường khử trong dung dịch thành etanol với nồng độ đạt tói 2,7% theo thể tích Tính sơ bộ, muốn sản xuất 1 lít etanol sinh học cần khoảng 3,24 kg thân cây ngô Nguyễn Xuân Cự Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 3.6 Chế vắc-xin H5N1 cho gia cầm từ men bánh mì Dòng… kết tinh đường hơn so với dịch đường sucrose Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát quá trình tự phân bã nấm men bia để thu nhận chế phẩm invertase thô Chúng tôi sử dụng phương pháp qui hoạch thực nghiệm trực giao bậc hai, cấu trúc có tâm để xác định các điều kiện tối ưu của quá trình tự phân nấm men nhằm mục đích thu nhận invertase Lê Văn Việt Mẫn, Trần Thẩm Minh Hoàng, Nguyễn Ngọc Tuyết Sương Trường . chúng em đã chọn đề tài: Nấm men Saccharomyces cerevisiae . Page 4 Phần 2: NỘI DUNG 1. Giới thiệu chung về nấm men: Nấm men (Yeast, Levure) là tên gọi thông thường của một nhóm nấm có vị trí phân loại. nhiễm dầu mỏ. 2. Nấm men Saccharomyces cerevisiae: Là một loài thuộc nấm túi (Ascomycetes), còn gọi là men bánh mì” hay men rượu” (loại nấm chủ yếu dùng trong quá trình lên men rượu) Năm 1967. và hình thành tế bào mới. 2.4.2. Chu trình: Chu trình sinh sản của nấm men Saccharomyces cerevisiae – Nấm men Saccharomyces cerevisiae có hai dạng tế bào đơn bội (n) là a và α có thể tồn tại độc

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn