luận văn quản lý nhà nước về đất đai

Đang xem: Luận văn quản lý nhà nước về đất đai

Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, cho các bạn tham khảo

DOWNLOAD ZALO 0932091562 at BẢNG BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT BÀI TẠI: LUANVANPANDA.COM

Xem thêm: Cách Cài Đặt Camera Hikvision Trên Máy Tính, Pc, Laptop, Hướng Dẫn Cách Xem Camera Hikvision Trên Máy Tính

3 Comments 1 Like Statistics Notes

Xem thêm: Diện Tích Nhà Máy Honda Vĩnh Phúc, Honda Mở Rộng Sản Xuất Tại Vĩnh Phúc

12 hours ago   Delete Reply Block

Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình

1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO VĂN MẪU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO VĂN MẪU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Bá Chiến – Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Đào Văn Mẫu 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến, người đã tận tình, đầy trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo ở Học viện Hành chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện quan tâm, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa học và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn của mình. Xin chân thành cám ơn lãnh đạo, các cơ quan, cá nhân cùng các bạn học viên đã tạo mọi điều kiện quan tâm giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã cố gắng những chắc chắn, luận văn không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn học viên. Xin chân thành cám ơn! 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN………………………………………………………………………… 7 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN………………7 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai…………………………………………. 7 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện………………………. 10 1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện ……………. 11 1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện………………………….. 13 1.1.5.Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện …………………….. 15 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI……………………….17 1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó …………………………………………………………… 18 1.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất……………………………………. 18 1.2.3.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. ………………………………………………………… 20 1.2.4. Quản lý việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất…………….. 21 1.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân…………………………………………………………………………. 22 1.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai …………………………………………………………. 23 1.2.7. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ……………………………………….. 24 6. 1.2.8.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai …………………………………………….. 24 1.2.9.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai……………………………………….. 25 1.2.10.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai26 1.3. CHỦ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN…. 28 1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN ………………………………………………………………………..29 1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế …………………………. 29 1.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai………………………………….. 30 1.4.3.Các công cụ để quản lý nhà nước về đất đai…………………………………. 31 1.4.4.Nhận thức của nhân dân……………………………………………………………. 31 Tiểu kết chương 1…………………………………………………………………………… 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ÐẤT ÐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ………………………………………. 35 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỆ THỦY ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI…………………..35 2.1.1.Điều kiện tự nhiên ……………………………………………………………………. 35 2.1.2.Tình hình kinh tế – xã hội…………………………………………………………… 42 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội…………………… 45 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. …………………………………………47 2.2.1.Tình hình sử dụng đất……………………………………………………………….. 47 2.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2014 – 2016…………………………………….. 50 7. 2.2.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ……………………………………………………………52 2.3.1. Kết quả đạt được …………………………………………………………………….. 52 2.3.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được…………………………………………….. 63 2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN DỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ………………………………………………………………………………..64 2.4.1. Hạn chế …………………………………………………………………………………. 64 2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình …………………………………………………………………. 67 Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………………………………. 69 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH…………………… 70 3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Lệ Thủy…………………………………………………………………………………70 3.1.1. Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất………………………….. 70 3.1.2. Hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất……………………………………………….. 72 3.1.3. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất.74 3.1.4. Bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất………………………………. 77 3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy ………………………………………………. 78 3.2.1. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai………………. 78 3.2.2.Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai……. 80 8. 3.2.3. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai …………………. 81 Tiểu kết chương 3……………………………………………………………………………. 84 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1. CCC Đất có mục đích công cộng 2. CDG Đất chuyên dùng 3. CLN Đất trồng cây lâu năm 4. DSN Đất xây dựng công trình sự nghiệp 5. GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6. GPMB Giải phóng mặt bằng 7. HĐND Hội đồng nhân dân 8. LNP Đất lâm nghiệp 9. MNC Đất có mặt nước chuyên dùng 10. NKH Đất nông nghiệp khác 11. NTD Đất nghĩa trang, nghĩa địa 12. NTS Đất nuôi trồng thủy sản 13. ODT Đất ở tại đô thị 14. ONT Đất ở tại nông thôn 15. OTC Đất ở 16. QLNN Quản lý nhà nước 17. RPH Đất rừng phòng hộ 18. RSX Đất rừng sản xuất 19. SON Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 20. SXNN Sản xuất nông nghiệp 21. TĐC Tái định cư 22. TTHC Thủ tục hành chính 23. TTN Đất tôn giáo, tín ngưỡng 24. UBND Ủy ban nhân dân 10. DANH MỤC CÁC BẢNG TT Số hiệu Nội dung 1 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy 37 2 Bảng 2.2 Tài nguyên đất huyện Lệ Thủy 39 3 Bảng 2.3 Biến động đất nông nghiệp từ năm 2014-2016 47 4 Bảng 2.4 Biến động đất phi nông nghiệp từ năm 2014-2016 48 5 Bảng 2.5 Nguồn thu ngân sách từ năm 2014-2016 55 11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Số hiệu Nội dung 1 Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy 34 2 Hình 2.2 Diển biến một số chỉ tiêu khí tượng 38 3 Hình 2.3 Cơ cấu đất nông nghiệp 45 4 Hình 2.4 Cơ cấu đất phi nông nghiệp 46 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất như ngày hôm nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế được và di chuyển chủ quan theo ý chí của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự pháttriển kinh tế của đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Đất đai là yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ một quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học, kỹ thuật, kinh tế, chính trị……Khi xã hội càng phát triển thì giá đất(giá quyền sử dụng đất) càng cao và luôn giử được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất đai là mẹ sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý nhà nước về đất đai luôn là mục tiêu quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất đảm bảo việc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Lệ Thủy là một huyện lớn nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình, có vị trí phía Bắc giáp với huyện Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp nước Lào và phía Đông giáp Biển Đông, huyện có 26 xã và 02 thị trấn. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định chính trị, 13. 2 an ninh, quốc phòng….. Tuy nhiên quá trình quản lý đất đai chưa theo kịp với tốc độ phát triển xã hội, hồ sơ địa chính bị lạc hậu chưa được thực hiện lại, năng lực quản lý đất đai còn hạn chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai vẫn còn nhiều. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện luật Đất đai năm 2013 cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức, việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình còn chậm so với yêu cầu…… Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh – xã hội của huyện Lệ Thủy giai đoạn từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, cần nghiên cứu thực trạng để thấy được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục phù hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn. Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện ở nhiều công trình nghiên cứu các cấp, các bài viết trên các tạp chí, hội thảo khoa học…Một số công trình, bài viết tiêu biểu như: Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà nước về đất đai ”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam; Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thành Công 14. 3 (năm 2015): “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”; Luận văn thạc sĩ của học viên Phan Huy Cường (năm 2015): " Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu, tinh Nghệ An”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Trần Đại Nghĩa (2013) “Thực trạng sử dụng đất của các dự án trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 – 2011”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Trần Kim Anh (2013) “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai tại tỉnh Quảng Bình”; Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Quý đăng trên Tạp chí Cộng sản “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai”. Một số Luận văn Thạc sỹ Quản lý công như: Luận văn Thạc sỹ của học viên Nguyễn Ngự Tuyên(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Huỳnh Tấn Lịch(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Hồng Ngọc Hà(2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai của các nhà khoa học đối với quản lý nhà nước về đất đai đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn quản lý đất đai ở Việt Nam. Các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng và chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời đề xuất nhiều định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài – Mục đích: Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, đánh giá thực tiễn công tác quản lý đất đai tại địa phương, từ đó đề 15. 4 xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. – Nhiệm vụ: + Phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, nội dung và các công cụ quản lý đối với đất đai. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai và tình hình sử dụng đất tại huyện Lệ Thủy, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính khả thi để làm tốt quản lý nhà nước về đất đất đai tại huyện Lệ Thủy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về đất đai. – Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy. + Thời gian: từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Ngoài việc sử dụng phương phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê ninh, quá trình nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp như: Phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, theo nhiều cách riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu, phân tích, đánh giá các nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách đất đai. Trên cơ sở đó, cùng với tình hình thực tế và đặc điểm của huyện Lệ Thủy, tác giả lựa chọn các nội dung và chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai ở đây. Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình sử dụng đất đai và thực thi chính sách đất đai ở trên địa bàn huyện Lệ Thủy và chỉ ra 16. 5 các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân, từ đó hình thành các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin, được sử dụng trong nghiên cứu: – Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó. – Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của huyện Lệ Thủy, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn. – Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ. – Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, internet… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản QLNN về đất đai, làm rõ các quan hệ trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Phân tích và luận bàn về mặt lý luận và thực tiễn vai trò QLNN về đất đai của chính quyền huyện, xây dựng và đánh giá QLNN về đất đai của chính quyền huyện bằng hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Về mặt thực tiễn: Ngoài những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý thích hợp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển KT- XH trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Luận văn còn đưa ra những lý luận và kiến nghị, đề xuất có thể sử dụng chung cho QLNN về đất đai của chính quyền huyện cũng như làm tư liệu tham khảo. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có ba chương: 17. 6 Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ Thủy, tinh Quảng Bình. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 18. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc và sự cần thiết quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian. Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “Những hoạt động của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên chúng”. Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn, nước, phân hoá học…), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ…) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác. Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế – xă hội và các yếu tố kỹ thuật. Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển 19. 8 đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản thuế về đất…) và giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo… liên quan đến quyền sử dụng đất. Quản lý đất đai ở khía cạnh kỹ thuật là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm Luật Đất đai và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, nhà nước xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế. Như vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc nắm, quản lý tình hình sử dụng đất đai, phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. Muốn đạt được mục tiêu quản lý, nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi 20. 9 có hiệu quả trách nhiệm được nhà nước giao; đồng thời, ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác, sử dụng đất có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh- quốc phòng của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật. Cho đến nay trên thế giới có hai hệ thống hồ sơ quản lý đất đai: Hệ thống địa bạ (Deed system) và hệ thống bằng khoán (Title system). Hệ thống địa bạ đã được áp dụng từ rất lâu đời, hệ thống hồ sơ gồm: Các sổ sách địa chính mô tả thửa đất theo kiểu sơ đồ do chính quyền quản lý và các giấy tờ pháp lý dựa trên cơ sở các khế ước, văn tự được pháp luật thừa nhận. Khi các mối quan hệ đất đai trở nên phức tạp hơn, người ta sử dụng một hệ thống hồ sơ hiện đại hơn gọi là hệ thống bằng khoán. Hệ thống này bao gồm: Bản đồ địa chính, các hồ sơ đăng ký đất đai và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, hệ thống bằng khóan cho phép chính quyền quản lý cụ thể hơn, chặt chẽ hơn và thống nhất hơn. Mỗi thửa đất trong cả nước có số hiệu riêng không trùng nhau, kích thước thửa đất rõ ràng, vị trí cụ thể, chứng lý thống nhất. Các triều đại phong kiến ở nước ta chỉ sử dụng hệ thống địa bạ. Trong thời gian đô hộ nước ta, thực dân Pháp đã sử dụng cả hai hệ thống, hệ thống địa bạ được sử dụng cho đất thuộc khu vực nông thôn, còn đất đô thị được chuyển dần từ hệ thống địa bạ sang hệ thống bằng khoán. Từ khi Luật Đất đai 1988 được ban hành cho đến nay, nước ta đã lựa chọn hệ thống 21. 10 bằng khoán thống nhất để quản lý toàn bộ đất đai cả nước. Đây là toàn bộ công việc quản lý đất đai theo quan niệm cũ. Nói cách khác quan niệm quản lý đất đai theo kiểu cũ chỉ quan tâm tới việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong phạm vi dân sự và hành chính, chưa chú ý tới vai trò của đất đai trong bức tranh hoạt động vĩ mô của nền kinh tế- xã hội. Khi kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn công nghiệp, con người đã ý thức được rõ hơn ý nghĩa của quan hệ đất đai ở tầm vĩ mô, từ đó xuất hiện khái niệm “quản lý đất đai hiện đại”. Quản lý đất đai hiện đại bao gồm các nội dung sau: – Điều tra, khảo sát để nắm vững được toàn bộ số lượng và chất lượng của tài nguyên đất đai trong cả nước; – Xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai, các chính sách đất đai để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai từ từng thửa đất (vi mô) tới toàn bộ tài nguyên đất (vĩ mô); – Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ, theo ngành và cả nước để thiết lập mặt bằng, cơ cấu sử dụng đất có lợi cho ổn định chính trị, công bằng xã hội và phát triển kinh tế, trong đó có quyền lợi của từng người sử dụng đất; – Thành lập hệ thống hồ sơ địa chính để quản lý đến từng thửa đất về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý làm cơ sở để giải quyết mối quan hệ dân sự và hành chính về đất đai và xây dựng hiện trạng sử dụng đất chính xác; Vì vậy, phân tích các hiện tượng kinh tế – xã hội có nguồn gốc từ quan hệ đất đai trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất để hoạch định và điều chỉnh các chính sách và pháp luật về đất đai. 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện 22. 11 Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai nói riêng, Tài nguyên và Môi trường nói chung được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013. Quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện có những đặc điểm sau: * Về đối tượng quản lý Quản lý việc sử dụng đất của các tỏ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. * Về phạm vị quản lý Quản lý việc sử dụng đất trong địa giới hành chính huyện * Về thẩm quyền – Quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. – Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. – Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Đối với tổ chức sử dụng đất trên địa bàn, trong quá trình sử dụng đất nếu có hành vi vi phạm thì kiến nghị xử lý the quy định. 1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện Theo Luật Đất đai năm 2013: “ Đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước, là tài sản công 23. 12 thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thồng nhất quản lý ”. Việc thống nhất quản lý thể hiện từ Trung ương đến địa phương, trong đó quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện là rất cần thiết nhằm: 1.1.3.1. Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế, bởi vì bất cứ một hoạt động nào dù là kinh tế hay phi kinh tế đều phải được thực hiện trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Đất đai là nguồn lực quan trọng, là điều kiện tồn tại cơ bản của xã hội, mặt khác đất đai có giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng tang lên, cho nên đất đai ngày càng trở nên khó khan và hạn hẹp. Điều này cho thấy ý nghĩa của việc sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về đất đai phải làm tốt công tác quy hoạch, phân bổ đất đai phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó phải quy định cụ thể về chế độ sử dụng các loại đất, đồng thời tổ chức quản lý, giám sát tốt việc sử dụng đất để đảm bảo tính hiệu quả. Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường đòi hỏi nhà quản lý phải có chính sách phân phối đất đai hợp lý trên cơ sở tổng quỹ đất của quốc gia và quỹ đất đai của từng địa phương, bảo đảm cho đất đai được sử dụng đúng mục đích, phát huy tối đa các thế mạnh về kinh tế, xã hội với chi phí thấp nhất để đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất. 1.1.3.2. Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất Việc phân bổ đất thường chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận, do đó chính sách của nhà nước có nhiệm vụ điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra, chính sách đất đai của nhà nước nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận với việc sử dụng đất được dễ dàng. Sự công bằng được thể hiện ở việc chính 24. 13 quyền đảm bảo các quyền của người sử dụng đất được nhà nước cho phép, mọi người đều có cơ hội và bình đẳng trước pháp luật về đất đai. Chính quyền thay mặt cho nhà nước quản lý đất đai và giao đất ổn định, lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân; khuyến khích họ khai thác và sử dụng đất theo hướng có hiệu quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất cho các mục đích phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, chính quyền thay mặt nhà nước thực hiện những chính sách đền bù thoả đáng. Quyền lợi của người bị thu hồi đất được bảo đảm bù đắp những thiệt hại bị mất đi vì lợi ích chung, giúp cho người sử dụng đất yên tâm. Tuy nhiên, chính sách đất đai của nhà nước cũng nên có chính sách ưu đãi đối với người nghèo, nhóm người dễ bị tổn thương như: Người dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em, người dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. 1.1.3.3. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các thuế và điều tiết hợp lý các khoản thu – chi ngân sách. Phần giá trị tăng thêm của đất có được do quy hoạch, do nhà nước đầu tư làm tăng giá trị đất cần phải có cơ chế điều tiết hợp lý thu nộp vào ngân sách. Chính quyền cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các khoản thu từ đất cho ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. 1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện Việt Nam đi lên chủ nghĩ xã hội với điểm xuất phát thấp, là một nước nông nghiệp, do đó, đất đai có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế đổi mới hiện nay đất đai đang thực sự trở thành tiềm lực chính trong phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương. Vì vậy, Việc quản lý sử dụng đất đai phải hiệu quả, tiết kiệm đang trở thành một vấn đề cấp bách. 25. 14 Quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện cũng chính là để thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, không tư nhân hóa, thực hiện đúng luật đất đai, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách đất đai. Trong việc giao quyền sử dụng đất hay cho thuê đất phải xác định đúng giá các loại đất để sử dụng đất có hiệu quả, duy trì và phát triển quỹ đất, đảm bảo lợi ích của toàn dân, khắc phục tình trạng đầu cơ đất và những tiêu cực, yếu kém trong quản lý và sử dụng đất. Trong Hiến Pháp 2013, Điều 4 đã quy định rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Đất đai là tài sản quý giá, là tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, với vai trỏ là cơ quan trực tiếp quản lý đất đai trong phạm vi được phân cấp trên địa bàn huyện điều chỉnh các quan hệ đất đai, đảm bảo cho các quan hệ này vận động phù hợp với quy luật, với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương. Thông qua hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai đã tạo điều kiện giúp cho người dân biết cách khai thác, bảo tồn và sử dụng nguồn tài nguyên này tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Góp phần vào sự ổn định và công bằng xã hội. Quản lý nhà nước về đất đai vừa là điều kiện khách quan vừa là nhân tố bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 26. 15 Chỉ có thông qua hoạt động quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của pháp luật mới tạo điều kiện đảm bảo thực hiện công bằng cho người dân và giữ ổn định chính trị – xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước về đất đai còn tạo điều kiện để thực hiện giao lưu quốc tê, kêu gọi đầu tư nước ngoài, phát huy nội lực cho quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước để theo kịp sự phát triển kinh tế thế giới. Luật Đất đai 1993 thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, là cơ sở pháp lý đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai vào nề nếp, sử dụng, khai thác đất đai ngày càng có hiệu quả và tiết kiệm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện công bằng, giữ ổn định chính trị, xã hội và điều này tiếp tục được khẳng định và hoàn thiện trong Luật Đất đai 2013. 1.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tư tưởng chủ đạo có tính bắt buộc mà cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai. Trên cơ sở các nguyên tắc chung của công tác quản lý nhà nước về đất đai, quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện có các nguyên tắc chủ yếu như sau: 1.1.5.1. Nguyên tắc đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mỉnh được. Chỉ có nhà nước, chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Điều 4, Luật Đất đai năm 2013 nêu “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước 27. 16 đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. 1.1.5.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai, bằng việc tạo điều kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền trực tiếp thông qua tổ chức Hội đồng nhân dân và các tổ chức chính trị- xã hội cùng cấp. 1.1.5.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời đến Hiến pháp năm 2013 quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thế. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng…, từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Luật Đất đai 2003 và 2013 quy định “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” 1.1.5.4. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử Quản lý nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy 28. 17 định của luật pháp của nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời kỳ của cách mạng được khẳng định bởi việc “nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” <2>. Điều này khẳng định lập trường trước sau như một của nhà nước đối với đất đai, tuy nhiên những vấn đề về lịch sử và những yếu kém trong quản lý đất đai trước đây cũng để lại không ít khó khăn, do đó quản lý nhà nước về đất đai hiện nay cần được xem xét tháo gỡ một cách khoa học. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc chủ đạo là: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài. Hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết của pháp luật”. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Ở nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành, sủa đổi Luật Đất đai: Luật Đất đai năm 1988, Luật Đất đai năm 1993; luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Luật Đất đai năm 2003. Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 0/7/2014 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta. Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 15 nội dung được quy định tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, tác 29. 18 giả trình bày thành 10 nội dung chính nhằm phù hợp với thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương. 1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chính là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao Chính phủ, Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tiếp những chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng, từng địa phương. UBND cấp huyện ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất theo thẩm quyền như quyết định về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn….. 1.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Trong công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ hết sức hữu hiệu, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho việc sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách tiết kiệm, có hiệu quả, giử gìn cảnh quan môi trường. Quy hoạch còn là công cụ để phân bổ nguồn lực(kể cả vốn, lao động và công nghệ) đồng đều ở các vùng miền. Thông qua quy hoạch dài hạn về đất đai được công bố sẽ giúp các nhà đầu tư chủ động hơn trong việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh. Sử dụng công cụ quy hoạch, sẽ giúp chính quyền điều tiết cung, cầu một số loại đất trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường sơ cấp của thị trường bất động sản. 30. 19 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt là căn cứ, là điều kiện bắt buộc để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Quy hoạch là công cụ quản lý khoa học , bởi lẽ trong công tác lập quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, tính khoa học và tính dự báo. Một quy hoạch tốt cần đảm bảo tính chiến lược và tính thực thi. Trong thực thi cần tuân thủ theo các nội dung đã quy hoạch, hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là công cụ quan trọng trong quản lý, tuy nhiên, không được lạm dung các quy hoạch, kế hoạch nếu không sẽ rơi vào tình trạng hành chính hóa các quan hệ về đất đai, điều này trái với sự vận động của nền kinh tế thị trường. Pháp luật đất đai quy định đầy đủ về nguyên tắc, hệ thống, kỳ quy hoạch, kế hoạch, thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra còn quy định việc điều chỉnh quy hoạch, công khai thực hiện quy hoạch, báo cáo kết quả thực hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh. Cùng với quy hoạch sử dụng đất, còn có các quy hoạch khác hổ trợ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng theo đơn vị hành chính lãnh thổ, đơn vị sản xuất và theo các chuyên ngành. Các tổ chức nhà nước, các cấp chính quyền đươc nhà nước phân công có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện treo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất gồm có: Quy hoạch sử dụng đất tổng thể cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh. Quy hoạch sử dụng đất cấp 31. 20 trên là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất cho cấp đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp. 1.2.3.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Giao đất, cho thuê đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính, bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc nhà nước cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất là một khâu quan trọng trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai, nó phản ánh cụ thể chính sách của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong từng thời kỳ. Hiện nay, Nhà nước ta đang áp dụng hình thức giao đất có thu tiền và không thu tiền, giao đất sử dụng có thời hạn và đất sử dụng lâu dài. Trong giao đất có thu tiền có thể thu theo giá nhà nước quy định hoặc thông qua đấu giá quyền sửu dụng đất(giá sàn không được thấp hơn giá nhà nước quy định). Đối với thuê đất thì có thể trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê. Hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất áp dụng cho các đối tượng sau: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối được Nhà nước giao đất trong hạn mức quy định; Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp. Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất áp dụng cho các đối tượng sau: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở. 32. 21 Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng để sản xuất kinh daonh theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc giao đất, cho thuê đất phải nằm trong hạn mức được quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn. Nhà nước cho phép người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 1.2.4. Quản lý việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và sự ổn định đời sống của nhân dân. Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để phát triển kinh tế, xã hội là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Bởi vậy, nhà nước đã ban hành chính sách bồi thường, hổ trợ và tái định cư và từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất. Luật Đất đai năm 2013 đã đặc biệt quan tâm tới sinh kế của người có đất bị thu hồi thông qua cơ chế bồi thường bằng đất, bằng tiền, quy định hổ trợ ổn định cuộc sống tại nơi tái định cư, nâng mức bồi thường đất nông nghiệp, chú trọng hổ trợ chuyển đổi đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, đúng pháp luật trong quá trình thực hiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, sẽ giúp người dân được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn đế liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân. Việc công khai minh bạch và dân chủ là một trong những giải pháp quan trọng để phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đất 33. 22 đai nói chung và bồi thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất nói riêng. 1.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân Đây là biện pháp giúp nhà nước theo dõi tình hình sử dụng đất và biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và các cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất được tiến hành với các chủ sử dụng đất trên địa bàn, không phân biệt chủ sử dụng và nguồn gốc sử dụng. Nội dung công tác nhằm thống kê và quản lý toàn bộ quỹ đất hiện đang được quản lý và sử dụng trên địa bàn huyện. Đăng ký đất đai là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, là công cụ giúp nhà nước nắm chắc và quản lý chặt tài nguyên đất đã giao cho người sử dụng đất. Thông qua đó nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp quản lý đất đai có hiệu quả và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyền đầu tiên của người sử dụng đất, là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là điều kiện để người sử dụng đất yên tâm sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước theo quy định pháp luật. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy và dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, thông tin người sử dụng đất, người được 34. 23 giao đất để quản lý, thể hiện các nội dung thay đổi trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Hiện nay, ở địa phương đang triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu địa chinh thay thế dần cho việc lập sổ sách địa chính dạng giấy nhằm thiết lập hệ thống thông tin đất đai hoàn chỉnh, hiện đại, tạo điều kiện cho việc khai thác, cung cấp thông tin đất đai được thuận lợi, nhanh chống, chính xác, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống đăng ký đất đai. 1.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai Đất đai thường xuyên biến động về cả diện tích cũng như đối tượng sử dụng. Vì vậy, nhà nước phải thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai để nhằm nắm rõ những biến động đó. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề. Thống kê đất đai theo định kỳ được thực hiện mỗi năm một lần theo đơn vị hành chính cấp xã, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai. Kiểm kê đất đai được thực hiện năm năm một lần. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập gắn liền với việc kiểm kê đất đai. Việc kiểm kê đất đai theo chuyên đề phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thông qua thống kê, kiểm kê đất đai đã xác lập bộ số liệu đất đai đầy đủ trong cả nước, đáp ứng yêu cầu thông t

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn