luận văn phát triển du lịch bền vững

Đang xem: Luận văn phát triển du lịch bền vững

hướng dẫn luận văn thạc sĩ ngành địa lí học với đề tài: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp – hiện trạng và định hướng, cho các bạn làm luận văn tham khảo

Xem thêm: Bài Tường Trình Phương Pháp Chuẩn Độ Complexon Và Ứng Dụng, TU01B0U1Eddng

2 Comments 1 Like Statistics Notes

Xem thêm: Giải Bài Tập Hóa 12 Bài 26, Giải Hóa 12 Bài 26: Kim Loại Kiềm Thổ

12 hours ago   Delete Reply Block

Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ

1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Huỳnh Thị Trúc Giang PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG THÁP HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành Phố Hồ Chí Minh – 2012 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Huỳnh Thị Trúc Giang PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG THÁP HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG Chuyên ngành: Địa Lý Học (trừ Địa Lý Tự Nhiên) Mã số: 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THÔNG Thành Phố Hồ Chí Minh – 2012 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép và sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả. Huỳnh Thị Trúc Giang 4. LỜI CẢM ƠN Vài trăm năm về trước A. Anhxtanh đã từng nói “Mọi con đường đi đến khoa học đều chông gai, nếu thiếu nhiệt tình và nghị lực thì không thể vượt qua”. Sau một thời gian dài thực hiện nghiên cứu đề tài, đến nay luận văn “Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp – Hiện trạng và định hướng” đã được hoàn thành, tôi được thêm một lần nữa trải nghiệm điều này. Công trình được hoàn thành, bên cạnh sự cố gắng của bản thân thì không thể thiếu được những sự giúp đỡ và hợp tác khác. Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần văn Thông – người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Kính chúc thầy và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Xin được gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Địa lí và Phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Xin gởi lời cảm ơn đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bảo tàng Đồng Tháp, Công ty cổ phần du lịch Đồng Tháp, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã giúp đỡ, góp ý nhiều thông tin và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Một lần nữa xin cho tôi gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những sự quan tâm từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cũng như sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan ban ngành. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012 Tác giả. Huỳnh Thị Trúc Giang 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………. 3 LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………. 4 MỤC LỤC ……………………………………………………………………………. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ ……………………………………………………………………………………….. 8 PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………… 1 1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………………………………..1 2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………………..3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………………………3 4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………………………3 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. ………………………………………………3 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. …………………………………………………………………7 7. Cấu trúc luận văn. ……………………………………………………………………………..8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG……………………………………………… 9 1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch……………………………………………………….9 1.1.1. Định nghĩa về du lịch…………………………………………………………………………9 1.1.2. Tài nguyên du lịch …………………………………………………………………………..11 1.1.3. Các loại hình du lịch………………………………………………………………………..14 1.1.4. Sản phẩm du lịch……………………………………………………………………………..16 1.2. Phát triển du lịch bền vững …………………………………………………………….20 1.2.1. Khái niệm……………………………………………………………………………………….20 1.2.2. So sánh giữa phát triển du lịch bền vững với du lịch Đại chúng…………….22 1.2.3. Mối quan hệ biện chứng giữa 3 bộ phận của phát triển du lịch bền vững (lợi ích kinh tế; lợi ích văn hóa – xã hội; bảo vệ môi trường)…………………………23 1.2.4. 10 nguyên tắc tiếp cận phát triển du lịch bền vững………………………………25 1.2.5. Các tiêu chuẩn phát triển du lịch bền vững …………………………………………28 1.3. Khái quát về thực tiễn phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam…………..31 1.3.1. Tình hình chung về phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 …31 6. 1.3.2. Mô hình phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương ……………………34 1.3.3. Vấn đề phát triển du lịch bền vững và bài học kinh nghiệm………………….36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 ………… 39 2.1. Vị trí địa lý …………………………………………………………………………………..39 2.2. Các nguồn lực phát triển du lịch ……………………………………………………..42 2.2.1. Tài nguyên du lịch …………………………………………………………………………..42 2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ……………………..53 2.2.3. Lao động du lịch (số lượng và chất lượng)………………………………………….64 2.2.4. Khả năng đầu tư phát triển du lịch……………………………………………………..67 2.3. Thực trạng phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2001 – 2010…………………………………………………………………………………………………..69 2.3.1. Lợi ích kinh tế…………………………………………………………………………………69 2.3.2. Lợi ích văn hóa – xã hội …………………………………………………………………..79 2.3.3. Bảo tồn môi trường………………………………………………………………………….81 2.4. Tiểu kết chương 2………………………………………………………………………….90 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020 92 3.1. Định hướng phát triển du lịch Đồng Tháp đến năm 2020…………………..92 3.1.1. Cơ sở để xây dựng định hướng………………………………………………………….92 3.1.2. Các chỉ tiêu dự báo ………………………………………………………………………….94 3.1.3. Các định hướng phát triển chủ yếu…………………………………………………..103 3.2. Các giải pháp phát triển du lịch Đồng Tháp đến năm 2020 ………………107 3.2.1. Giải pháp về chính sách mở rộng thị trường ……………………………………..107 3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực: ……………………………………………….108 3.2.3. Giải pháp về vốn……………………………………………………………………………109 3.2.4. Kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh………..109 3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch cho phù hợp với các yêu cầu của một nền kinh tế mũi nhọn ………………………………………………………………………………110 3.2.6. Công tác quy hoạch………………………………………………………………………..110 3.3. Một số kiến nghị………………………………………………………………………….111 7. 3.3.1. Đối với Chính phủ …………………………………………………………………………111 3.3.2. Đối với Tổng cục Du Lịch………………………………………………………………111 3.3.3. Đối với tỉnh Đồng Tháp………………………………………………………………….111 PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………. 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………. 118 8. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ Số thứ tự Tên bảng, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ Trang BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1 Một số đặc trưng của khí hậu tỉnh Đồng Tháp năm 2010 43 Bảng 2.2 Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 – 2011 59 Bảng 2.3 Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 – 2011 65 Bảng 2.4 Khách du lịch đến Đồng Tháp giai đoạn 2000 – 2011 70 Bảng 2.5 Doanh thu du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 – 2010 73 Bảng 2.6 Tổng sản phẩm tỉnh Đồng Tháp theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2000 – 2010 76 Bảng 2.7 Cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 – 2010 77 Bảng 3.1 Dự báo khách du lịch đến Đồng Tháp năm 2020 96 Bảng 3.2 Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình lượng khách du lịch đến Đồng Tháp thời kỳ 2010 – 2020 96 Bảng 3.3 Dự báo nhu cầu khách sạn của Đồng Tháp đến năm 2020 97 Bảng 3.4 Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 98 Bảng 3.5 Dự báo chi tiêu trung bình một ngày của một du khách đến Đồng Tháp 99 Bảng 3.6 Dự báo doanh thu xã hội từ du lịch Đồng Tháp đến năm 2020 100 Bảng 3.7 Dự báo chi tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 101 Bảng 3.8 Dự báo các nguồn vốn đầu tư du lịch Đồng Tháp thời kỳ 2010 – 2020 102 9. Số thứ tự Tên bảng, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ Trang SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Phân loại tài nguyên du lịch 14 Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa ba bộ phận của phát triển du lịch bền vững 23 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Sự phát triển cơ sở lưu trú tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 – 2010 60 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn lao động trực tiếp phục vụ du lịch năm 2011 65 Biểu đồ 2.3 Hiện trạng khách du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 – 2010 71 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu doanh thu du lịch tỉnh Đồng Tháp năm 2000 và 2010 74 BẢN ĐỒ 1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp 2 Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Đồng Tháp 3 Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp 10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người rất cần được thỏa mãn những nhu cầu của mình, trong đó có những nhu cầu thiết yếu nhất như ăn, mặc, ở, đi lại, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, … Tựu chung lại có thể chia làm ba nhu cầu, đó là nhu cầu sinh tồn, nhu cầu hưởng thụ và nhu cầu phát triển. Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc và không ngừng của xã hội, của nền kinh tế tri thức đã đưa con người thoát khỏi sự ràng buộc của nhu cầu sinh tồn mà hướng đến thỏa mãn nhu cầu cao hơn, là nhu cầu hưởng thụ và nhu cầu phát triển. Dưới sức ép ngày càng cao của xã hội, của cuộc sống, của công việc luôn làm cho con người rơi vào tình trạng stress; vì vậy mọi người rất cần được nghỉ ngơi, thư giãn nhằm khôi phục lại sức khỏe, tinh thần. Do đó, hoạt động du lịch ngày càng trở thành một hoạt động không thể thiếu trong đời sống hiện đại. Hiện nay, ngành du lịch được đánh giá là một trong các loại hình dịch vụ mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần đắc lực vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Nhận thấy vai trò to lớn của ngành du lịch, Đảng và Nhà nước đã xác định “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao” (Pháp lệnh du lịch, 1999) và đề ra mục tiêu “Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, 2001) và “Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế – xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” (Chỉ thị 46/CT-TW của Ban Bí thư TW Đảng khóa VII, 1994). Nằm trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trên con sông Tiền rộng lớn, có đường biên giới với đất nước Campuchia thuộc hai huyện Hồng Ngự và Tân Hồng, Đồng Tháp là một tỉnh có khá nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế – xã hội. Đồng Tháp là một trong ba tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười với hệ thống sông ngòi chằng chịt. Là một tỉnh nông nghiệp lâu đời, sản xuất nhiều lương thực và các loại nông, 11. thủy sản có giá trị xuất khẩu. Có tài nguyên đất màu mỡ, xóm làng trù phú bốn bề cây cối xanh tươi. Vì thế từ lâu Đồng Tháp được biết đến như một vựa lúa của cả nước. Tuy nhiên, Đồng Tháp không nằm ngoài qui luật phát triển chung của xã hội đang từng ngày vươn lên nhằm khẳng định vị thế của mình, biểu hiện đó là sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, các ngành dịch vụ trong đó phải kể đến ngành du lịch đang có những bước tiến mới. Nhắc đến Đồng Tháp là nhắc đến một vùng đồng nước Tháp Mười mênh mông vừa giàu về thiên nhiên sinh thái, vừa giàu về truyền thống cách mạng. Về thăm Đồng Tháp du khách như được trở về với cội nguồn bởi nét hoang sơ thiên nhiên, nhất là vào mùa nước nổi. Đến đây du khách có thể đến thăm khu di tích Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thăm Vườn quốc gia Tràm Chim, khu di tích Gò Tháp, di tích kiến trúc cổ Kiến An Cung, vườn cò Tháp Mười, khu căn cứ Xẻo Quýt, làng hoa kiểng Tân Quy Đông, các vườn cây ăn trái ở Cao Lãnh, Châu Thành, Lai Vung, … Đến với Đồng Tháp du khách sẽ được thưởng thức những thú vị của sông nước, đặc sản sông nước, con người sông nước hiền hòa; đây là những điều hết sức hấp dẫn du khách mọi nơi. Bên cạnh đó, hiện nay tỉnh cũng đã, đang và tiếp tục có những đầu tư thích đáng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho nhu cầu du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung. Thiên nhiên, truyền thống lịch sử và con người là những nguồn lực quý báu trong hành trang vào thế kỷ XXI của Đồng Tháp để phát triển một nền kinh tế tổng hợp, đa ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó có du lịch. Tuy nhiên, sự phát triển hoạt động du lịch của tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng đã có, đây là một bài toán cho du lịch tỉnh Đồng Tháp.Vấn đề này có nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch của tỉnh còn hạn chế, chất lượng và số lượng các dịch vụ còn thấp. Tài nguyên du lịch hầu như chưa được khai thác và chưa sử dụng có hiệu quả; các khu vui chơi giải trí có khả năng hấp dẫn nhằm kéo dài ngày lưu trú của du khách hầu như chưa có; sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu làm hạn chế hoạt động và phát triển du lịch. 12. Xuất phát từ những thực tế trên thì việc nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp trở nên là điều rất cần thiết và cấp bách, tạo đà thúc đẩy sự phát triển du lịch cũng như góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Và đó là lí do để tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp – hiện trạng và định hướng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu. – Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn vào việc phát triển du lịch bền vững. – Phân tích hiện trạng phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2001 – 2010. – Xác định phương hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 – 2020. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. – Tổng quan và đúc kết cơ sở lý luận lí luận về phát triển du lịch bền vững. – Khảo sát, kiểm kê nhằm thu thập tư liệu về các nguồn lực phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp. – Phân tích thực trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2001 – 2010. – Xây dựng các định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2011 -2020. 4. Phạm vi nghiên cứu  Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch bền vững.  Không gian: Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.  Thời gian: Phân tích hiện trạng giai đoạn 2001 – 2010 và định hướng cho giai đoạn 2011 -2020. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. 5.1. Các quan điểm nghiên cứu. Phát triển du lịch và phát triển du lịch bền vững là một vấn đề ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách. Hoạt động này đã và đang có những đóng góp đáng kể 13. vào sự tiến bộ xã hội, vào việc phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, của quốc gia. Vì vậy, khi đề cập đến vấn đề phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp cần dựa trên các quan điểm sau: 5.1.1. Quan điểm hệ thống Quan điểm hệ thống là một quan điểm khoa học chung, phổ biến và đặc trưng của Địa lí học nói chung và trong nghiên cứu phát triển du lịch bền vững nói riêng. Quan điểm này cho phép xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống với nhiều khía cạnh có qui mô, bản chất khác nhau cùng tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại; mặt khác lãnh thổ đó lại là một bộ phận của hệ thống cấp cao hơn và có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác; đồng thời cũng xem xét các yếu tố của hoạt động du lịch và phát triển du lịch bền vững trong mối liên hệ chặt ctrong mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau tạo thành một hệ thống. Quan điểm này không xem tỉnh Đồng Tháp là một đơn vị độc lập mà luôn đặt nó trong các hệ thống cấu thành các lãnh thổ sản xuất lớn hơn. Mặt khác, bản thân tỉnh Đồng Tháp cũng là một hệ thống kinh tế – xã hội được cấu thành bởi mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư, … Trong đó, du lịch và phát triển du lịch cũng được xem là một hệ thống được hình thành từ các phân hệ tài nguyên du lịch, du khaccũng được xem là một hệ thống được hình thành từ các phân hệ tài nguyên du lịch, du khách, công trình kĩ thuật, cán bộ nhân viên du lịch và phân hệ điều hành. Dựa vào quan điểm này giúp chúng ta nắm bắt, điều khiển và định hướng được hoạt động của du lịch nói chung và của mỗi phân hệ nói riêng. Bất kì sự thay đổi của một thành phần nào cũng sẽ làm ảnh hưởng đến các thành phần khác và toàn bộ hệ thống. 5.1.2. Quan điểm lãnh thổ Trong nghiên cứu Địa lí nói chung và nghiên cứu hoạt động du lịch nói riêng thì bất kì một sự vật, hiện tượng nào cũng đều gắn với một không gian lãnh thổ nhất định. Quan điểm nghiên cứu này được vận dụng trong việc xác định không gian phạm vi lãnh thổ nghiên cứu của đề tài. Mặt khác, vận dụng quan điểm này trong 14. nghiên cứu phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp cũng nhằm đánh giá các yếu tố của phát triển du lịch và sự phân hóa của chúng theo không gian lãnh thổ. Từ đó, cho phép người nghiên cứu tìm ra được thế mạnh của từng địa phương trong phát triển du lịch nhằm đưa ra kế hoạch phát triển một cách hợp lí và hiệu quả đảm bảo sự phát triển bền vững. 5.1.3. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh Các quá trình kinh tế – xã hội luôn không ngừng vận động trong không gian và biến đổi theo thời gian. Trong đó, quá trình hoạt động du lịch là một thể thống nhất hoàn chỉnh, có quá trình hình thành, phát triển và biến đổi không ngừng. Hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp là sự kế thừa của các quá trình trước đó, đồng thời cũng là cơ sở để phát triển trong tương lai. Vận dụng quan điểm lịch sử – viễn cảnh trong nghiên cứu phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp là việc xem xét sự biến đổi của nó theo không gian và thời gian nhằm rút ra được qui luật chung về sự phát triển của ngành, đánh giá một cách đúng đắn về hiện trạng phát triển trong những điều kiện nhất định, đồng thời dự báo và xác định đúng đắn về phương hướng, kế hoạch phát triển trong tương lai cùng với những thay đổi của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, … 5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển bền vững vừa là quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu. Phát triển bền vững thể hiện ở việc đạt được hiệu quả cao trên cả 3 phương diện kinh tế – xã hội – môi trường; cụ thể thể hiện ở việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí, mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, đảm bảo nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau, đảm bảo cân bằng sinh thái và cải thiện môi trường tự nhiên. Quan điểm này được vận dụng có ý nghĩa định hướng cho công tác phân tích, đánh giá những thành tựu của hoạt động du lịch, cũng như đề ra các giải pháp nhằm khai thác thế mạnh du lịch của lãnh thổ một cách hợp lí, hiệu quả và bền vững. 15. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu. 5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, thông tin du lịch Phương pháp này được sử dụng ngay sau khi đã xác định được hướng nghiên cứu của đề tài. Đây là một phương pháp không thể thiếu được trong bất cứ đề tài nghiên cứu nào vì nó sẽ giúp cho đề tài mang tính định lượng và đáng tin cậy hơn. Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện dựa trên nhiều nguồn tài liệu, số liệu, thông tin khác nhau. Do vậy, phương pháp thu thập, xử lý số liệu, thông tin du lịch là rất quan trọng và cần thiết. Những tài liệu, số liệu, thông tin thu thập được phải mang tính chính xác, đầy đủ và cập nhật. Trên cơ sở thu thập được, tác giả tiến hành xử lý, đối chiếu, so sánh để có được những nội dung khoa học, chính xác, đầy đủ và đồng bộ về thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp, cũng như việc đưa ra định hướng phát triển của ngành trong tương lai nhằm đảm bảo phát triển bền vững. 5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa Việc điều tra, khảo sát thực địa là một yêu cầu cần thiết để đánh giá được thực trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp nhằm đối chiếu với số liệu, thông tin thu thập được; đồng thời bổ sung thêm những thông tin từ thực tế có liên quan đến đề tài. 5.2.3. Phương pháp dự báo Sử dụng phương pháp này nhằm đưa ra các số liệu dự báo về sự phát triền của hoạt động kinh doanh du lịch trong tương lai. Đây là cơ sở quan trọng mang tính chất định hướng, cũng như đề ra các giải pháp nhằm phát triển bền vững du lịch tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. 5.2.4. Phương pháp biểu đồ, bản đồ Bản đồ là “ngôn ngữ thứ hai” của nghiên cứu Địa lí, thể hiện sự tổng hợp, ngắn gọn và súc tích; đồng thời đó cũng là phương tiện trực quan hóa các yếu tố tự 16. nhiên, kinh tế – xã hội của lãnh thổ nói chung, của các yếu tố du lịch và sự phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Biểu đồ được sử dụng để phản ánh qui mô, cơ cấu, động lực của các quá trình hoạt động du lịch của tỉnh Đồng Tháp theo không gian và thời gian. Cùng với bản đồ, biểu đồ làm cụ thể hóa các quá trình hoạt động du lịch của tỉnh, giúp việc thể hiện kết quả nghiên cứu trở nên trực quan và sinh động hơn. Đây là một phương pháp hữu hiệu giúp chúng ta có thể đánh giá hiện trạng trực quan và sinh động hơn. Đây là một phương pháp hữu hiệu giúp chúng ta có thể đánh giá hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp, đồng thời đưa ra được những định hướng và giải pháp hiệu quả trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp. 5.2.5. Phương pháp GIS (thông tin địa lý) Trong quá trình nghiên cứu, tác giả vận dụng các kiến thức về bản đồ kết hợp với ứng dụng công nghệ GIS (với sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm máy tính, đặc biệt là phần mềm MAPINFO) để thành lập các bản đồ có liên quan đến đề tài. 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Trong phạm vi cả nước, vấn đề nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững còn rất hạn chế. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan thì vấn đề này chỉ mới hạn chế ở một số công trình nghiên cứu liên quan như: – Tổng Cục Du Lịch đã phối hợp với Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới triển khai nghiên cứu vấn đề du lịch bền vững dưới góc độ cộng đồng tại Sa Pa. – Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của PGS.TS. Phạm trung Lương: “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam. – “Tổng quan du lịch” của TS. Trần Văn Thông. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đã đưa ra được những vấn đề lí luận về phát triển du lịch bền vững và vấn đề phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam. 17. Tuy nhiên, vấn đề phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp thì cho đến nay vẫn chưa có ai chính thức tiến hành nghiên cứu. Vì thế, đây cũng là cơ sở để tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này. 7. Cấu trúc luận văn. Phần mở đầu. Phần nội dung. + Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững. + Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2001 – 2010. + Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. Phần kết luận. Tài liệu tham khảo. Phụ lục. 18. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, đem lại hiệu quả cao về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đã trở thành một hiện tượng kinh tế – xã hội mang tính toàn cầu và là nhu cầu cần thiết, phổ biến của mọi người. Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một nhu cầu, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch được xác định không chỉ là ngành kinh tế mà còn mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế; góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển đất nước nói chung, của từng địa phương nói riêng. 1.1.1. Định nghĩa về du lịch Trên thế giới, các học giả nghiên cứu về du lịch đã đưa ra các định nghĩa về du lịch khác nhau tùy vào hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu nên mỗi người có một định nghĩa khác nhau về du lịch. Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới; tuy nhiên có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc thuật ngữ này. Điều này đúng như nhận định của một chuyên gia về du lịch: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Thoạt đầu, du lịch chỉ được hiểu là đi khỏi nơi cư trú thường xuyên nhằm thực hiện một công việc gí đó. Theo tiếng Hi Lạp, du lịch gọi là “Tonos” có nghĩa là đi một vòng; hay “Tour” (theo tiếng Pháp) có nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi; “Tourism” (theo tiếng Anh) xuất hiện khoảng năm 1800 và được sử dụng phổ biến ngày nay. Ở Việt Nam, thuật ngữ du lịch được phiên âm theo tiếng Hán, trong đó du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là sự từng trải. Như vậy, nhìn chung về 19. nguồn gốc của thuật ngữ này là cuộc hành trình đi một vòng, từ một nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại. Cũng tương tự như vậy, có nhiều quan niệm không giống nhau về du lịch. Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện ở Anh: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí”. Theo Glusman (năm 1930) cho rằng: “Du lịch là sự chinh phục không gian của những người đến một địa điểm, mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường xuyên”. Theo Hunziker và Krapf: “Du lịch là tập hợp của các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ở ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. Theo Liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức IUOTO (International Union of Official Travel Organization) định nghĩa: “Du lịch được hiểu là một hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống”. Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/08 – 05/09/1963) thì đề cập đến các mối quan hệ với du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ở ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”. Theo I.I. Pirojnik (1985) cho rằng: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, 20. nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander, nhìn từ góc độ du khách thì: “Khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”. Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách, Azar đưa ra định nghĩa: “Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”. Nhìn từ góc độ kinh tế, Nguyễn Cao Tường và Tô Đăng Hải cho rằng: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác”. Như vậy, có thể thấy rõ được sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên theo thời gian các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, quan niệm phổ biến được công nhận rộng rãi là quan niệm được trình bày trong Luật du lịch Việt Nam. Trong Luật du lịch Việt Nam (năm 2005) tại điều 4, chương 1 thì du lịch được hiểu như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 1.1.2. Tài nguyên du lịch Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch. 1.1.2.1. Định nghĩa Có nhiều quan niệm khác nhau về tài nguyên du lịch. Theo I.I. Pirojnik (năm 1985): “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi, 21. phát triển thể lực, tinh lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn liền với nhu cầu ở thời điểm hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế – kỹ thuật cho phép”. Theo Ngô Tất Hổ (năm 2000) thì cho rằng: “Tất cả giới tự nhiên và xã hội loài người có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành du lịch, có thể sản sinh ra hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du lịch”. Theo Luật du lịch Việt Nam (năm 2005) qui định tại điều 4, chương 1 thì cho rằng: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, diểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Từ những luận điểm trên có thể thấy được điểm chung là các quan niệm đều đề cập đến các yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa do con người tạo ra có sức hấp dẫn với du khách. Vậy có thể đưa ra định nghĩa về tài nguyên du lịch như sau: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử cùng các thành phần của chúng có sức hấp dẫn với du khách; đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả và bền vững”. 1.1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dang. Vì thế có nhiều cách phân loại tài nguyên du lịch tùy thuộc vào việc sử dụng các tiêu chí khác nhau. Năm 1997, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã phân tài nguyên du lịch thành 3 loại với 9 nhóm tài nguyên, bao gồm: • Loại cung cấp tiềm tàng, có 3 nhóm: văn hóa kinh điển, tự nhiên kinh điển, vận động vui chơi. • Loại cung cấp hiện tại, có 3 nhóm: giao thông, thiết bị, hình tượng tổng thể. • Loại tài nguyên kỹ thuật, có 3 nhóm: khả năng hoạt động, cách thức, tiềm lực khu vực. 22. Theo Ngô Tất Hổ (2000), tài nguyên du lịch được chia thành 3 hệ thống (gồm: thiên nhiên, nhân văn, dịch vụ); 10 loại (gồm: cảnh quan địa văn, cảnh quan thủy văn, khí hậu vi sinh vật, cảnh quan tự nhiên khác, di tích lịch sử, điểm nhân văn hiện đại, điểm hấp dẫn nhân văn trừu tượng, hấp dẫn nhân văn khác, dịch vụ du lịch, các dịch vụ khác); 95 kiểu và 3 bậc. Ông cho rằng 3 bậc này phản ánh qui mô của tài nguyên dựa trên mức độ quan trọng và độ lớn của tài nguyên. Theo G. Cazes – R. Lanquar – Y. Raynouard thì phân tài nguyên du lịch thành các loại như sau: • Tài nguyên thiên nhiên như khí hậu, địa hình, động vật và thực vật, … • Tài nguyên văn hóa – xã hội như các cuộc trình diễn nghệ thuật, liên hoan âm nhạc, hòa nhạc quốc tế, triễn lãm, hội thảo văn học, trình diễn thể thao, khoa học và công nghệ, các thành phố hiện đại, các điểm khảo cổ và lịch sử. • Tài nguyên thuộc nhóm kinh tế như các nhà máy, các trung tâm kỹ thuật; kể cả những điều kiện kinh tế thuận lợi cho việc mua sắm, … Ở nước ta, từ cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, có một số tác giả (Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi, Phạm Trung Lương) đã phân thành 2 nhóm: • Tài nguyên du lịch tự nhiên: bao gồm địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật. • Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm có các loại di tích, lễ hội, làng nghề, văn hóa – văn nghệ dân gian, ẩm thực, … Trong Luật du lịch Việt Nam (năm 2005) thì tài nguyên du lịch cũng được chia làm 2 nhóm cơ bản theo sơ đồ sau: 23. Sơ đồ 1.1. PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1.1.3. Các loại hình du lịch Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu và mục đích khác nhau mà hoạt động đó được phân loại thành các loại hình du lịch khác nhau. Xét ở góc độ tổng quát, có thể phân thành 3 loại hình du lịch, gồm du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch MICE. 1.1.3.1. Du lịch sinh thái (Ecotourism) Theo Luật du lịch Việt Nam (năm 2005): “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Du lịch sinh thái còn có thể được hiểu bằng nhiều tên gọi khác nhau như: • Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism). • Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature – Based Tourism). • Du lịch môi trường (Environmental Tourism). TÀI NGUYÊN DU LỊCH Tự nhiên Nhân văn Địa hình Khí hậu Nguồn nước Sinh vật Di tích văn hóa, lịch sử Lễ hội Dân tộc học Nhân văn khác DI SẢN TỰ NHIÊN DI SẢN VĂN HÓA DI SẢN HỖN HỢP 24. • Du lịch đặc thù (Particular Tourism). • Du lịch xanh (Green Tourism). • Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism). • Du lịch bản xứ (Indigenous Tourism). • Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism). • Du lịch nhạy cảm (Sensitized Tourism). • Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism). • Du lịch bền vững (Sustainable Tourism). Du lịch sinh thái là hoạt động nhằm thỏa mãn du khách về việc tìm hiểu các hệ sinh thái tự nhiên và văn hóa bản địa. Địa điểm tổ chức loại hình du lịch sinh thái thường là những khu vực có hệ sinh thái còn tương đối hoang sơ, có phong cảnh đẹp, văn hóa bản địa đang được bảo tồn gần như nguyên vẹn như các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên, các làng, bản văn hóa, … Loại hình này hiện đang thu hút sự chú ý của hầu hết các du khách yêu chuộng thiên nhiên và văn hóa trên toàn thế giới. 1.1.3.2. Du lịch văn hóa Theo Luật du lịch Việt Nam (năm 2005): “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng động nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. Du lịch văn hóa tức là nội dung văn hóa do du lịch – hiện tượng xã hội độc đáo này thể hiện ra, là văn hóa do du khách và người làm công tác du lịch tích lũy và sáng tạo ra trong hoạt động du lịch. Du lịch văn hóa là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho du khách về lịch sử, kiến trúc, kinh tế – xã hội, lối sống và phong tục tập quán ở nơi họ đến thăm. Địa điểm đến thăm của du khách có thể là các di tích văn hóa – lịch sử, bảo tàng, lễ hội địa phương, liên hoan nghệ thuật, thể thao, … 1.1.3.3. Du lịch MICE 25. MICE là loại hình du lịch kết hợp với việc thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó, như tham dự các hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE – viết tắt của Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive Conference Event. Thành phần chính của loại hình MICE thường là những người đại diện cho các giai cấp, Đảng phái, quốc gia, một hãng kinh doanh hay một công ty. Các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thường (do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 – 5 sao, dịch vụ cao, các tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu, …). MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch ở các nước. Địa điểm tổ chức loại hình du lịch này thường là ở các trung tâm thành phố lớn với các yêu cầu đặc thù về cơ sở hạ tầng, hệ thống các dịch vụ đi kèm cũng như các dịch vụ khác như: ăn uống, vui chơi, mua sắm, … kết hợp với xây dựng các tour du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng, tổ chức party ngoài trời, xây dựng chương trình team building, hội chợ thương mại, … cho du khách (Theo Trần Văn Thông). 1.1.4. Sản phẩm du lịch 1.1.4.1. Định nghĩa Có rất nhiều định nghĩa liên quan đến sản phẩm du lịch. “Sản phẩm du lịch là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch”. Sản phẩm du lịch bao gồm cả sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình. Theo Tiến sĩ Thu Trang Công Thị Nghĩa: “Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm tiêu dùng đáp ứng cho nhu cầu của du khách, nó bao gồm di chuyển, ăn ở và giải trí”. 26. Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì sản phẩm du lịch bao gồm 2 mặt chính: • Xuất phát từ đích tới du lịch, sản phẩm du lịch là chỉ toàn bộ dịch vụ của nhà kinh doanh du lịch dựa vào vật thu hút du lịch và khởi sự du lịch, cung cấp cho du khách để thỏa mãn nhu cầu hoạt động du lịch. • Xuất phát từ góc độ người du lịch là chỉ quá trình du lịch một lần do du khách bỏ thời gian, chi phí và sức lực nhất định để đổi được. Tại điều 4, chương 1, Luật du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là một tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Một định nghĩa khác: “Sản phẩm du lịch là sự kết hợp hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở khai thác hợp lí tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cho du khách trong hoạt động du lịch”. Ta có: Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Hàng hóa và dịch vụ du lịch. Tóm lại có thể hiểu chung, sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cho du khách, nó được tạo nên bởi các yếu tố tự nhiên và nhân văn trên cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động du lịch tại một vùng, một cơ sở nào đó. 1.1.4.2. Cơ cấu của sản phẩm du lịch Nội dung cơ cấu cấu của sản phẩm du lịch rất phong phú, đa dạng liên quan đến rất ngành nghề và có thể phân ra các thành phần chủ yếu sau: Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách): bao gồm các điểm du lịch, tuyến du lịch để thỏa mãn nhu cầu tham quan, thưởng ngoạn của du khách; đó là những cảnh quan thiên nhiên đẹp, nổi tiếng, các kỳ quan, các di sản văn hóa thế giới, các di tích lịch sử mang đậm nét đặc sắc văn hóa của các quốc gia, các vùng, … Cơ sở du lịch (điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch): bao gồm mạng lưới cơ sở lưu trú như khách sạn, làng du lịch để phục vụ cho nhu cầu lưu trú của du khách, cửa hàng phục vụ ăn uống, cơ sở kỹ thuật phục vụ cho vui chơi giải 27. trí của du khách, hệ thống các phương tiện vận chuyển nhằm phục vụ cho việc đi lại của du khách. Dịch vụ du lịch: đây được xem là hạt nhân của sản phẩm du lịch; việc thực hiện nhu cầu chi tiêu du lịch của du khác không tách rời các loại dịch vụ mà nhà kinh doanh du lịch cung cấp. Sản phẩm du lịch mà nhà kinh doanh du lịch cung cấp cho du khách ngoài một số sản phẩm vật chất hữu hình như ăn, uống thì phần nhiều thể hiện bằng các loại dịch vụ. Dịch vụ du lịch là một qui trình hoàn chỉnh, là sự liên kết hợp lí các dịch vụ đơn lẻ tạo nên; do vậy phải tạo ra sự phối hợp hài hòa, đồng bộ trong toàn bộ chỉnh thể để tạo ra sự đánh giá tốt của du khách về sản phẩm du lịch hoàn chỉnh (Theo Trần Văn Thông). 1.1.4.3. Các đặc tính của sản phẩm du lịch a. Tính tổng hợp Hoạt động du lịch là hoạt động tổng hợp, bao gồm nhiều mặt như hoạt động xã hội, kinh tế, văn hóa, chính trị, giao lưu quốc tế; bên cạnh đó nhu cầu của du khách cũng hết sức đa dạng, phong phú, vừa bao gồm nhu cầu đời sống vật chất cơ bản vừa bao gồm nhu cầu cuộc sống tinh thần ở cấp cao hơn. Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch thể hiện ở sự kết hợp các loại dịch vụ mà cơ sở kinh doanh du lịch cung ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách, nó vừa bao gồm sản phẩm lao động vật chất và phi vật chất. Mặt khác, tính tổng hợp của sản phẩm du lịch thể hiện ở việc sản xuất liên quan đến rất nhiều ngành nghề và bộ phận. Do tính tổng hợp của sản phẩm du lịch mà các quốc gia, các vùng du lịch phải tiến hành qui hoạch du lịch toàn diện. b. Tính không dự trữ Là một loại sản phẩm dịch vụ, sản phẩm du lịch có tính chất “không thể dự trữ” như sản phẩm vật chất nói chung, có nghĩa là không thể tồn kho. Sau khi du khách mua sản phẩm du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch liền trao quyền sử dụng liên quan trong thời gian qui định. Nếu sản phẩm du lịch chưa thể 28. bán ra kịp thời thì không thể thực hiện giá trị của nó, thiệt hại gây nên sẽ không bù đắp được. Đặc tính không thể dự trữ của sản phẩm du lịch cho thấy trong việc sản xuất du lịch và thực hiện giá trị phải lấy việc mua thực tế của du khách làm tiền đề (“khách hàng là thượng đế”). c. Tính không thể chuyển dịch Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra song song cùng một thời gian và không gian sản xuất ra chúng; vì vậy du khách chỉ có thể tiêu thụ ở nơi sản xuất ra sản phẩm du lịch chứ không thể như sản phẩm vật chất nói chung có thể chuyển ra khỏi nơi sản xuất và đem đi tiêu thụ ở một nơi khác. Trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch không xảy ra việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm, du khách chỉ có quyền sử dụng tạm thời đối với sản phẩm du lịch trong thời gian và địa điểm nhất định chứ không có quyền sở hữu sản phẩm. Do tính không thể chuyển dịch của sản phẩm du lịch, việc lưu thông sản phẩm du lịch chỉ có thể biểu hiện ra qua việc thông tin về sản phẩm, nhờ thế dẫn đến sự lưu động của du khách, hiệu suất và tốc độ thông tin về sản phẩm du lịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cầu du lịch. Vì vậy mà công tác tuyên truyền quảng cáo và tiếp thị du lịch có vai trò cực kì quan trọng trong công việc đưa sản phẩm du lịch đến với du khách. d. Tính dễ dao động (dễ bị thay đổi) Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch chịu ảnh hưởng và hạn chế của nhiều nhân tố, trong đó dù chỉ thiếu một điều kiện cũng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình trao đổi sản phẩm du lịch, ảnh hưởng tới việc thực hiện giá trị sản phẩm du lịch. Con người luôn có nhu cầu khám phá, tìm hiểu cái mới; do vậy du khách ít trung thành với một sản phẩm du lịch duy nhất, việc tiêu dùng sản phẩm du lịch luôn thay đổi phụ thuộc vào trào lưu tiêu thụ du lịch và mốt du lịch. 29. Do tính dễ dao động của sản phẩm du lịch về sản xuất và tiêu thụ, nơi tới du lịch phải tuân thủ qui luật phát triển theo tỉ lệ, làm tốt công tác qui hoạch du lịch, thiết lập và xử lí đúng đắn quan hệ tỉ lệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố. Các tổ chức kinh doanh du lịch cần lấy sự thay đổi nhu cầu của thị trường du lịch làm căn cứ nhằm xác định sách lược kinh doanh, tiêu thụ linh hoạt, thúc đẩy việc thực hiện giá trị sản phẩm du lịch. e. Tính thời vụ Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ. Nguyên nhân là do lượng cung sản phẩm du lịch khá ổn định trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi đó nhu cầu thường xuyên thay đổi làm cho quan hệ cung – cầu cũng thay đổi, có thể cung vượt cầu và cũng có thể cầu vượt cung, gây khó khăn lớn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch (Theo Trần Văn Thông). 1.2. Phát triển du lịch bền vững 1.2.1. Khái niệm Theo Ủy ban Thế giới về phát triển mô trường cho rằng: “Sự bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hôm nay mà không làm giảm bớt khả năng đáp ứng nhu cầu của các thề hệ tương lai” (Liên Hiệp Quốc, 1984). Ngoài ra, phát triển bền vững còn liên quan đến việc sử dụng dài hạn và khả năng có thể bảo tồn được của nguồn tài nguyên, đồng thời đạt được 4 mục tiêu: – Tiến bộ xã hội đáp ứng nhu cầu của mọi người. – Bảo vệ môi trường hiệu quả. – Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách thận trọng và hợp lí. – Duy trì được tốc độ phát triển kinh tế ào và bền vững. Có nhiều khái niệm khác nhau về du lịch bền vững. Theo WTO: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến công tác bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động động du lịch trong tương 30. lai “. (Tại hội nghị môi trường và phát triển của Liên Hiệp Quốc ở Rio de Janeiro – Brasin năm 1992 ). Theo WTTC (World committee on Environment and development, 1966 ): “DLBV là đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng cho nhu cầu các thế hệ trong tương lai “. Theo World conservation union (1996): “Việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hóa kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế – xã hội của cộng đồng địa phương “. Tại điều 1 Hiến chương Phát triển du lịch bền vững, Lanzarote-Canary, Tây Ban Nha (1995): “DLBV là đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch trên cơ sở đảm bảo hài hòa các phúc lợi kinh tế – xã hội và môi trường (phát triển du lịch cần dựa trên các tiêu chuẩn của tính bền vững: chịu đựng được về mặt sinh thái; chấp nhận được về mặt kinh tế; bình đẵng về mặt đạo đức và văn hóa đối với Cộng đồng địa phương) “. Một khái niệm khác: “Du lịch bền vững là quá trình điều hành quản lí các hoạt động du lịch với mục đích xác định và tăng cường các nguồn hấp dẫn du khách tới các vùng và các quốc gia du lịch. Quá trình quản lí này luôn hướng tới việc hạn chế lợi ích trước mắt để đạt được lợi ích lâu dài do các hoạt động du lịch đưa lại”. Vì thế, phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo và thỏa mãn 3 yếu tố sau: – Mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên tự nhiên, môi trường và lợi ích kinh tế, xã hội, văn hóa. – Quá trình phát triển diễn ra trong một thời gian lâu dài. – Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, song không làm ảnh hưởng đến nhu cầu của các thế hệ tiếp theo. 31. 1.2.2. So sánh giữa phát triển du lịch bền vững với du lịch Đại chúng Du lịch đại chúng không được lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao công tác bảo tồn hoặc giáo dục, không mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương và có thể phá huỷ nhanh chóng các môi trường nhạy cảm. Và kết quả là có thể phá huỷ hoặc làm thay đổi một cách không thể nhận ra được các nguồn lợi và văn hoá mà chúng phụ thuộc vào. Ngược lại, Du lịch bền vững thì được lập kế hoạch một cách cẩn thận từ lúc bắt đầu để mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương, tôn trọng văn hoá, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giáo dục du khách và cả cộng đồng địa phương. Du lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tương tự như du lịch đại chúng, nhưng có nhiều lợi ích được nằm lại với cộng đồng địa phương và các nguồn lợi tự nhiên, các giá trị văn hoá của vùng được bảo vệ. Trong nhiều trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trong quá khứ có thể mang đến những tác động xấu đến bảo tồn biển do việc thiếu các điều khiển quản lý và cơ chế lập kế hoạch hiệu quả. Ngược lại, du lịch bền vững có những kế hoạch được suy nghĩ cẩn thận để giảm thiểu các tác động xấu của du lịch, đồng thời còn đóng góp vào công tác bảo tồn và sức khoẻ của cộng đồng về cả mặt kinh tế và xã hội. Du lịch bền vững cũng tạo ra lợi nhuận như du lịch đại chúng, tuy nhiên cộng đồng địa phương được hưởng nhiều hơn từ lợi tức đó, và các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên và văn hoá của vùng được bảo vệ. Trong một số trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trước đây đã gây ra những đe doạ cho bảo tồn biển do thiếu các cơ chế quản lý và các kế hoạch hiểu quả. Ngược lại, du lich bền vững cân nhắc tìm kiếm để giảm thiểu đến mức tối thiểu các tác động xấu của du lịch, trong khi đóng góp cho bảo tồn và các giá trị tốt cho cộng đồng địa phượng, cả về kinh tế và xã hội. Du lịch đại chúng không cung cấp nguồn quỹ tài trợ cho cả các chương trình bảo tồn lẫn

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn