luận văn hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự

Đang xem: Luận văn hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự

Chuyên đề hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự, RẤT HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.

DOWNLOAD ZALO 0932091562 at BẢNG BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT BÀI TẠI: LUANVANPANDA.COM

Xem thêm: Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2 Bài 129 Luyện Tập Chung Trang 59

6 Comments 7 Likes Statistics Notes

12 hours ago   Delete Reply Block

Xem thêm: Vở Bài Tập Toán Lớp 4 Trang 64 Tập 2, Database Error

Hà Bii , Student at THPT Phan Bội Châu

Đề tài hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự, RẤT HAY

1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ——————————- ISO9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH Sinh viên : Nguyễn Thị Trang Giảng viên hƣớng dẫn:TS. Hoàng Thị Hồng Lan HẢIP HÒNG – 2015 2. BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ———————————– TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH Sinh viên : Nguyễn Thị Trang Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Hoàng Thị Hồng Lan HẢIP HÒNG – 2015 3. BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ————————————– NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên:Nguyễn Thị Trang MãSV: 1112401163 Lớp: QTTN 102 Ngành: Quản trị kinh doanh Tên đề ài: Hoàn thiện công tác Tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức 4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lýl uận, thực tiễn,các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). – Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự và tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp – Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. – Bảng cân đối kế toán công ty năm 2012, 2013, 2014 – Bảng báo cáo kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp – Số liệu cơ cấu lao động,… 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức 5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hoàng Thị Hồng Lan Học hàm,học vị: Tiến sĩ Cơ quan công tác:Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn:Hoàn thiện công tác Tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họvà tên:………………………………………………………………………………… Học hàm, học vị:……………………………………………………………………….. Cơ quan côngt ác:……………………………………………………………………… Nội dung hƣớng dẫn:…………………………………………………………………. Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 18 tháng 7 năm2 015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn TRANG Nguyễn Thị Trang Hải Phòng, ngày ……tháng……..năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị 6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độc của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: …………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………… 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (sovới nội dung yêu cầu đã đề rat rong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): …………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… 3.Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): ………………………………………………………………………. 7. ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Hải Phòng, ngày …tháng… năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn 8. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………… 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ VÀ TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP ……………………………………….. 3 1.1. QUẢN TRỊ NHÂN SỰ………………………………………………………………………. 3 1.1.1. Khái niệm về Quản trị nhân sự …………………………………………………………. 3 1.1.2. Chức năng của Quản trị nhân sự……………………………………………………….. 4 1.1.2.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân sự …………………………………………. 4 1.1.2.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân sự………………………. 4 1.1.2.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực…………………………………………. 5 1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực…………………………………………………… 6 1.2. TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ………………………………………………………………… 7 1.2.1. Khái niệm về tuyển dụng nhân sự …………………………………………………… 7 1.2.2. Mục tiêu của Tuyển dụng nhân sự…………………………………………………….. 7 1.2.3. Vai trò của Tuyển dụng nhân sự ……………………………………………………….. 8 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân sự …………………………………. 10 1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp …………………………………………. 10 1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp………………………………………….. 12 1.2.5. Quy trình tuyển dụng nhân sự…………………………………………………………. 14 1.3. Ý NGHĨA CỦA TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ ……………………………………… 23 1.3.1. Ý nghĩa của công tác Tuyển dụng nhân sự……………………………………….. 23 1.3.2. Kết luận ……………………………………………………………………………………….. 24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NHẬT ĐỨC…………………… 26 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NHẬT ĐỨC ………………………………………………………………………………………….. 26 2.1.1. Khái quát chung về Công ty……………………………………………………………. 26 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty………………………………. 26 2.1.1.2. Quy mô và ngành nghề của công ty………………………………………………. 27 2.1.1.3. Đặc điểm sản phẩm của công ty……………………………………………………. 28 2.1.1.4. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty …………………………… 28 2.1.1.5. Hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014 …………………. 31 2.1.1.6. Đặc điểm về lao động của Công ty ……………………………………………….. 35 2.1.1.7. Những thuận lợi và khó khăn của công ty ……………………………………… 38 9. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NHẬT ĐỨC …………………………………. 39 2.2.1. Nguồn tuyển dụng ………………………………………………………………………. 39 2.2.2. Quy trình tuyển dụng nhân sự…………………………………………………………. 42 2.2.3. Những đánh giá công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty…………………… 54 2.2.3.1. Những mặt đạt đƣợc……………………………………………………………………. 54 2.3.2.2. Những mặt hạn chế …………………………………………………………………….. 55 Bên cạnh những thành công, công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty vẫn còn một số hạn chế:………………………………………………………………………………………. 55 2.3.2.3. Nguyên nhân ……………………………………………………………………………… 55 2.3.2.4. Kết luận …………………………………………………………………………………….. 56 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NHẬT ĐỨC…………………………………………………………………………. 57 3.1. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017………………………………………………………………………… 57 3.1.1. Mục tiêu……………………………………………………………………………………….. 57 3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2017 …….. 58 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NHẬT ĐỨC . 59 3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty………. 59 3.2.2. Giải pháp 2: Đa dạng hóa nguồn tuyển dụng…………………………………….. 61 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………….. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………….. 65 10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 1 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật là sự phân công lao động ngày càng sâu sắc trên phạm vi toàn thế giới. Các nƣớc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và xuất hiện quá trình toàn cầu hóa. Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng đang phát triển trên con đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình toàn cầu hóa đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội nhƣng đồng nghĩa với không ít thách thức. Để đứng vững và phát triển trong hoàn cảnh đó, các doanh nghiệp cần phải phát huy mọi nguồn lực của mình. Cùng với vốn, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật thì nguồn nhân lực chính là yếu tố quan trọng nhất cho mỗi doanh nghiệp. Các yếu tố vật chất nhƣ máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của con ngƣời tác động vào. Thành công của doanh nghiệp không thể tách rời yếu tố con ngƣời. Ở Việt Nam hiện nay, khi xây dựng và định vị doanh nghiệp thông thƣờng các yếu tố vốn, công nghệ đƣợc xem là mấu chốt của chiến lƣợc phát triển, trong khi đó yếu tố nhân sự thƣờng không đƣợc chú trọng, nhất là trong giai đoạn khởi đầu. Sự thiếu quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức tới yếu tố nhân sự có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị “loại khỏi vòng chiến” khi mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải đặt công tác tuyển dụng nhân sự lên vị trí số một nhằm mục đích có một đội ngũ nhân sự đủ về số lƣợng, có chất lƣợng tốt, đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Xuất phát từ những nhận thức của bản thân về công tác tuyển dụng nhân sự và tầm quan trọng của nó, trong thời gian tìm hiểu thực tế, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình giáo viên – TS. Hoàng Thị Hồng Lan, cùng các cán bộ trong Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác Tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức" cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận gồm 3 chƣơng : Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị nhân sự và Tuyển dụng nhân sự trong Doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác Tuyển dụng nhân sự tại Công TNHH Thương mại và Dịch vụ Nhật Đức Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác Tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nhật Đức 11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 2 Qua bài khóa luận này, bên cạnh việc củng cố những kiến thức đã học trong trƣờng, em muốn ứng dụng lý thuyết vào thực tế thông qua tình hình Tuyển dụng nhân sự của Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức – nơi em thực tập nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công tác Tuyển dụng nhân sự tại Công ty và làm rõ những ƣu nhƣợc điểm của quá trình tuyển dụng để từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình Tuyển dụng nhân sự. Đồng thời em mong muốn đóng góp một số kiến thức của mình vào việc hoàn thiện công tác Tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức. Bài khóa luận của em đƣợc hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của giáo viên – TS. Hoàng Thị Hồng Lan cùng cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Nhật Đức. Song do thời gian có hạn nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên để bài viết của em đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! 12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ VÀ TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm về Quản trị nhân sự Có rất nhiều ý kiến khác nhau về Quản trị nhân sự, mỗi định nghĩa là một ý kiến riêng của nhà Quản trị dƣới góc nhìn khác nhau về nhân sự nhƣng chúng đều thể hiện rõ cho ngƣời đọc hiểu thế nào là Quản trị nhân sự. Vì vậy mà chúng ta có một số khái niệm nhƣ: “Quản trị nhân sự là tổ hợp toàn bộ mục tiêu, chiến lƣợc và công cụ mà qua đó các nhà quản trị và nhân viên trong doanh nghiệp dùng làm nền tảng cho cung cách ứng xử để phát triển doanh nghiệp”. Một khái niệm khác: “Quản trị nhân sự là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý liên quan và có ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của nó. Quản trị nhân sự đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lƣợc và gắn với chiến lƣợc hoạt động của công ty”. Nhƣng theo em thấy, khái niệm chính xác nhất về Quản trị nhân sự đó là theo định nghĩa của TS. Nguyễn Hữu Thân trong giáo trình Quản trị nhân sự xuất bản năm 2005, ông định nghĩa nhƣ sau: “Quản trị nhân sự là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động trong tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc và định hƣớng viễn cảnh của tổ chức”. Ở đây danh từ “Quản trị” bao gồm các khía cạnh nhân sự liên quan đến cơ cấu, điều hành và phát triển. – Cơ cấu: là xây dựng cách lãnh đạo cho nhân sự, tạo cho nhân sự các hệ thống (phù hợp với các yếu tố bên trong và bên ngoài DN) để điều khiển quá trình. – Điều hành: nghĩa là chỉ đạo nhân lực trong ý nghĩa điều khiển cung cách ứng xử của nhân viên qua quá trình lãnh đạo nhân viên và chế ngự hệ thống nhân sự. – Phát triển: là cách lãnh đạo để khuyến khích khả năng học hỏi hoàn thiện liên tục việc tạo dựng cơ cấu tổ chức và điều hành tổ chức. Vì vậy, Quản trị nhân sự là tất cả các hoạt động của một tổ chức nhằm thu hút, xác định, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và gìn giữ một lực lƣợng 13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 4 lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng, đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Ngày nay trong nền kinh tế tri thức, trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa nền kinh tế, các tổ chức, các doanh nghiệp, công ty càng phải đối mặt với những khó khăn trong cạnh tranh sản phẩm theo quy luật sản xuất hàng hóa. Do đó vấn đề quản trị nhân sự lại càng có tính chất quyết định cho sự phát triển của đơn vị mình. Đổi mới quản trị nhân lực, khắc phục những mâu thuẫn do hình thức tổ chức quản lý truyền thông tạo ra là một nội dung có tầm đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.1.2. Chức năng của Quản trị nhân sự Các hoạt động của quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt hiệu quả cao cho tổ chức lẫn nhân viên. Trong thực tế hoạt động này rất đa dạng phong phú và thay đổi trong các doanh nghiệp khác nhau, tùy theo đặc điểm tính chất và các đặc thù của mỗi doanh ngiệp. Tuy nhiên, các hoạt động chủ yếu của nguồn nhân lực có thể phân thành ba nhóm chức năng chủ yếu nhƣ sau: 1.1.2.1.Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân sự Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lƣợng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển đƣợc đúng ngƣời cho đúng việc, trƣớc hết doanh ngiệp phải căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định đƣợc những công việc nào cần tuyển thêm ngƣời. Thực hiện phân tích công việc sẽ cho doanh nghiệp biết phải tuyển thêm bao nhiêu ngƣời và các yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng viên. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng nhƣ trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giú cho doanh nghiệp chọn đƣợc các ứng viên tốt nhất cho công việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển dụng thƣờng có các hoạt động: dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lƣu giữ và xử lý thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân sự Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề và cần thiết để hoàn thành tốt công việc đƣợc giao và tạo điều kiện cho nhân viên đƣợc phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp dụng chƣơng trình hƣớng nghiệp và đào tạo nhân viên mới nhằm xác định năng lực 14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 5 thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với các công việc của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp ũng thƣờng lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật. Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thƣờng thực hiện các hoạt động nhƣ: hƣớng nghiệp, huấn luyện, đạo tào kỹ năng thực hành cho công nhân, bồi dƣỡng nâng cao trình độ tay nghề và cập nhậ kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. 1.1.2.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm 2 chức năng: – Kích thích, động viên. – Duy trì phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp. Chức năng kích thích động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc hăng say, tận tâm, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lƣợng cao. Giao cho nhân viên những công việc mang tính thách thức cao, cho nhân viên viết sự đánh giá của cán bộ lãnh đạo về mức độ hoàn thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công việc đối với hoạt động của doanh nghiệp, trả lƣơng cao và công bằng, kịp thời khen thƣởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp,… là những biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì đƣợc đội ngũ lao động lành nghề cho doanh nghiệp. Do đó xây dựng và quản lý hệ thống bảng lƣơng, thiếp lập và áp dụng các chính sách lƣơng bổng, thăng tiến, phúc lợi, phụ cấp, đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là những hoạt động quan trọng nhất của chức năng kích thích động viên. Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trƣờng làm việc và các mối quan hệ trong công việc nhƣ: ký kết hợp đồng lao động, giải quyế khiếu nại, tranh chấp lao động, giao tiếp với nhân viên, cải thiện môi trƣờng làm việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bầu không khí tâm lý tập thể và cá giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa làm cho nhân viên đƣợc thỏa mãn với công việc của doanh nghiệp. 15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 6 1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực Quản trị nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng đƣợc các nhà quản trị quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của tiến trình quản trị. Việc nghiên cứu quản trị nhân lực nhằm đạt đƣợc 3 mục tiêu hàng đầu: Thứ nhất: Nâng cao năng suất lao động: – Năng suất lao động là nhân tố đảm bảo sản xuất và phát triển và đời sống con ngƣời đƣợc nâng cao. Nhờ năng suất lao động mà khối lƣợng sản xuất sản phẩm, vật chất, dịch vụ, doanh thu và lợi nhuận tăng lên. Năng suất lao động xã hội hay năng xuất lao động của Doanh nghiệp là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia hay doanh nghiệp. – Có nhiều yếu tố tác động đến năng suất lao động nhƣ: chất lƣợng nguồn nhân lực và tác phong, ý thức làm việc của ngƣời lao động; rồi đến trình độ khoa học – kỹ thuật và công nghệ; chất lƣợng của công việc tổ chức lao động và quản lý lao động của Doanh nghiệp. Thứ 2: Cải thiện chất lƣợng và chính sách làm việc: – Chất lƣợng của nhân sự trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của Doanh nghiệp. Nó giúp Doanh nghiệp giải quyết các vấn đề tổ chức, chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận và giúp cho Doanh nghiệp thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội. Cùng với các chính sách làm việc hợp lý sẽ giúp cho năng suất làm việc của công ty đạt đƣợc hiệu quả cao nhất cũng nhƣ bảo đảm đƣợc số lƣợng ngƣời lao động. Thứ ba: Đảm bảo tính hợp pháp: – Khi một Công ty, một Doanh nghiệp có các chính sách làm việc cũng nhƣ đãi ngộ nhân viên phù hợp thì Công ty đó sẽ nhận đƣợc sự nhiệt tình và cố gắng trong công việc của ngƣời lao động. Đầu tiên về số giờ làm việc tối đa trong một ngày, mức lƣơng cơ bản cũng nhƣ quyền lợi của ngƣời lao động… đều phải theo quy định luật lao động Nhà nƣớc. Tiếp theo về chế độ đã ngộ nhân viên nhƣ: cho công nhân viên đi du lịch mỗi năm một lần hay quan tâm đến con em của họ… – Chính sách Quản trị nhân sự tốt là một chính sách phù hợp với nhà Quản trị và ngƣời lao động đồng thời phải phù hợp với quy định của luật lao động Nhà nƣớc. Điều đó góp phần tạo động lực cho ngƣời lao động làm việc một cách tốt nhất, đạt hiệu quả cao nhất với khả năng của họ. 16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 7 Tóm lại, Quản trị nhân sự là bộ phận cấu thành, không thể thiếu của lĩnh vực quản lý kinh doanh. Nó đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập và giúp tổ chức tồn tại, phát triển trên thị trƣờng. Tầm quan trọng của nó xuất phát từ vai trò của con ngƣời. Con ngƣời là yếu tố cấu thành lên, vận hành, quyết định sự thành hay bại của tổ chức. Do đó nguồn nhân sự là một nguồn sự không thể thiếu, và trở thành một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Quản trị nguồn sự khác sẽ không thể hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt nguồn nhân sự. 1.2. TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ 1.2.1. Khái niệm về tuyển dụng nhân sự Nhƣ chúng ta đã biết nhân lực là tiềm lực, là tài nguyên kiến thức vô hạn của doanh nghiệp. Chất lƣợng nguồn nhân lực sẽ quyết định năng lực cạnh tranh bền vững của mọi doanh nghiệp. Trên thƣơng trƣờng đầy sóng gió đổi thay, công ty sẽ thành công hay thất bại, luôn có những hƣớng đi chiến lƣợc hay chịu là kẻ theo sau, phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ nhân viên. Điều kiện tiên quyết để có đƣợc đội ngũ nhân sự có chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu của mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp là cần phải làm tốt công tác tuyển dụng nhân sự. Vậy tuyển dụng nhân sự là gì? Theo giáo trình Quản trị nhân lực của hai tác giả Vũ Thùy Dƣơng và Hoàng Văn Hải xuất bản NXB thống kê 2005 có định nghĩa nhƣ sau: “Tuyển dụng nhân sự là một quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thoả mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lƣợng lao động cần thiết nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp”. Hay nói cách khác tuyển dụng nhân sự là hoạt động của tổ chức nhằm tìm kiếm và chọn lựa trong thị trƣờng những ngƣời có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức và sẵn sàng gia nhập tổ chức. Nếu quá trình tuyển dụng tốt sẽ giúp cho các nhà tổ chức có đƣợc những con ngƣời có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tƣơng lai. Bởi vậy, tuyển dụng nhân sự là khâu có vai trò rất quan trọng đối với chiến lƣợc kinh doanh và đối với các tổ chức. 1.2.2. Mục tiêu của Tuyển dụng nhân sự Để thu hút ngƣời lao động, doanh nghiệp phải tuyển dụng bằng nhiều nguồn từ bên trong tổ chức đến bên ngoài xã hội với số lƣợng và chất lƣợng tốt nhất, thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp với mục tiêu: 17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 8 – Tuyển chọn những ngƣời có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể đạt tới năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt. – Tuyển chọn những ngƣời vào làm việc phải gắn với sự đòi hỏi của công việc trong doanh nghiệp – Tuyển đƣợc những ngƣời có tinh thần kỷ luật, đủ sức khỏe vào làm việc trong doanh nghiệp đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Thông qua quá trình tuyển dụng, doanh nghiệp sẽ tìm kiếm và lựa chọn đƣợc những ngƣời phù hợp với yêu cầu công việc cũng phù hợp với văn hóa doanh nghiệp. 1.2.3. Vai trò của Tuyển dụng nhân sự Tuyển dụng nhân sự có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, đến ngƣời lao động và xa hơn còn tác động đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Đầu tiên, Tuyển dụng nhân sự có vai trò quan trọng đối với Doanh nghiệp cụ thể nhƣ:  Đối với doanh nghiệp – Thứ nhất: Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyển dụng có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp vì nó là khâu đầu tiên của công tác quản trị nhân sự, chỉ khi làm tốt khâu tuyển dụng mới có thể làm tốt các khâu tiếp theo. – Thứ hai: Tuyển dụng tốt giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất, bởi vì tuyển dụng tốt tức là tìm ra ngƣời thực hiện công việc có năng lực, phẩm chất để hoàn thành công việc đƣợc giao. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển đội ngũ, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong điều kiện toàn cầu hóa. – Thứ ba: Chất lƣợng của đội ngũ nhân sự tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững cho doanh ngiệp, tuyển dụng nhân sự tốt góp phần quan trọng vào việc tạo ra “ đầu vào” của nguồn nhân lực, nó quyết định đến chất lƣợng, năng lực, trình độ cán bộ nhân viên, đáp ứng đòi hỏi nhân sự của doanh nghiệp. – Thứ tƣ : Tuyển dụng nhân sự tốt giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí kinh doanh và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp. – Thứ năm : Tuyển dụng nhân sự cho phép doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh đã định. 18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 9 Nhƣ vậy tuyển dụng nhân sự có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp. Đây là quá trình “ đãi cát tìm vàng”, nếu một doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên không đủ năng lực cần thiết, những sản phẩm cá nhân không theo đúng yêu cầu công việc thì chắc chắn sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó dẫn đến tình trạng không ổn định về mặt tổ chức, thậm chí còn là nguồn gốc gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ, gây xáo trộn trong doanh nghiệp, lãng phí chi phí kinh doanh. Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về Tuyển dụng nhân sự có vai trò nhƣ thế nào đối với ngƣời lao động:  Đối với người lao động – Thứ nhất: Tuyển dụng nhân sự giúp cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp hiểu rõ thêm về triết lí, quan điểm của các nhà quản trị, từ đó sẽ định hƣớng cho họ theo những quan điểm đó. – Thứ hai: Tuyển dụng nhân sự tạo ra không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ những ngƣời lao động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy, Tuyển dụng nhân sự có tầm quan trọng rất lớn đối với ngƣời lao động. Thông qua quá trình tuyển dụng mà ngƣời lao động đã bổ sung thêm đƣợc nhiều kiến thức cần thiết cho họ khi làm việc cũng nhƣ rút ngắn khoảng cách giữa ngƣời lao động và nhà quản trị. Đây cũng là một cơ hội tốt để ngƣời lao động thể hiện đƣợc khả năng của mình. Từ đó, chất lƣợng lao động đƣợc tăng lên dẫn đến hiệu quả sử dụng lao động tăng, năng suất lao sản phẩm tăng cũng nhƣ tăng mọi nguồn lợi nhuận cho Công ty. Cuối cùng, Tuyển dụng nhân sự có vai trò đối với xá hội đó là:  Đối với xã hội Việc tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp giúp hoàn thiện việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội nhƣ : – Thứ nhất: Tạo việc làm cho ngƣời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. – Thứ hai: Giamr bớt các tệ nạn xã hội, làm xã hội ngày càng văn minh hơn. – Thứ ba: Cải thiện đời sống của con ngƣời, xã hội ngày càng hiện đại và phát triển… Nhƣ vậy, Tuyển dụng nhân sự đã tạo động lực lao động cho con ngƣời từ đó mà ngƣời lao động có việc làm, có thu nhập, giảm bớt gánh nặng xã hội nhƣ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội khác; cuộc sống ngƣời lao động đƣợc cải thiện, 19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 10 xã hội ngày càng tiến bộ và văn minh hơn. Đồng thời việc tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực của xã hội một cách hữu ích nhất. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân sự Quá trình tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp có rất nhiều nhân tố tác động đến. Nếu tác động tích cực sẽ làm cho quá trình tuyển dụng diễn ra theo ý muốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lựa chọn đƣợc những ứng viên tốt, hội tụ đầy đủ những phẩm chất, kỹ năng nghiệp vụ cần thiết cho công việc cần tuyển.Ngƣợc lại những tác động tiêu cực của môi trƣờng làm trở ngại cho quy trình tuyển dụng, doanh nghiệp không tuyển đƣợc những ứng viên đáp ứng đƣợc điều kiện của công việc, điều này sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần lƣu ý đến sự tác động của các yếu tố môi trƣờng tới công tác tuyển dụng để có kết quả tuyển dụng tốt nhất.Có hai nhân tố chính ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân sự đó là: 1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân sự nhƣ:  Yếu tố Kinh tế – Chính trị Khi một quốc gia có tình hình chính trị ổn định nền kinh tế sẽ có điều kiện phát triển bền vững, thu nhập của ngƣời lao động đƣợc cải thiện, do vậy đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao về cả vật chất lẫn tinh thần. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, hoàn thiện công tác của mình và mở rộng quy mô. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tuyển dụng thêm lao động mới. Đồng thời khi nền kinh tế phát triển, tình hình chính trị ổn định, trình độ dân trí của ngƣời dân sẽ đƣợc nâng cao. Nó là dấu hiệu đáng mừng cho công tác tuyển dụng của doanh nghiệp bởi vì với một việc còn trống sẽ có nhiều ứng viên có trình độ cao cùng tham gia thi tuyển. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa họ giúp doanh nghiệp có thể chọn đƣợc những ngƣời phù hợp nhất.  Yếu tố Văn hoá- Xã hội Văn hóa – xã hội của một nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động quản trị nhân sự cũng nhƣ công tác tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp. Nếu yếu tố này phát triển nó sẽ giúp phẩm chất và ý thức con ngƣời đƣợc nâng cao. Vì thế sẽ nâng cao chất lƣợng của các ứng viên tham gia vào quá trình tuyển dụng. 20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 11 Điều này sẽ ảnh hƣởng tới chính sách và mục tiêu của công tác tuyển dụng của doanh nghiệp, chúng phải phù hợp với sự phát triển của xã hội. Ngƣợc lại, nếu một xã hội đó còn tồn tại những hủ tục và tƣ duy lạc hậu thì con ngƣời dễ bị thụ động trƣớc những tình huống bất ngờ và luôn đi sau sự phát triển, tiến bộ của loài ngƣời, do vậy mà công tác tuyển dụng sẽ gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Ý thức xã hội cũng ảnh hƣởng đến công tác tuyển dụng của doanh nghiệp. Đối với những công việc mà xã hội quan tâm, đƣợc nhiều ngƣời mong muốn thì doanh nghiệp có thể tuyển đƣợc những ứng viên giỏi. Ngƣợc lại, khi quan niệm của xã hội về một công việc nào đó không tốt thì sẽ là một cản trở lớn đối với các tổ chức cần tuyển dụng lao động vào công việc đó, khó mà tuyển đƣợc lao động đáp ứng tốt công việc của tổ chức hay doanh nghiệp mình.  Hệ thống pháp luật và các chính sách, quy định của Nhà nước về công tác tuyển dụng: Các chính sách và pháp luật hiện hành của nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng đến công tác tuyển dụng. Các doanh nghiệp có những phƣơng pháp tuyển dụng khác nhau, nhƣng áp dụng phƣơng pháp nào thì cũng phải chấp hành các quy định của luật lao động. Doanh nghiệp phải chấp hành các quy định về đối tƣợng chính sách, đối tƣợng ƣu tiên của nhà nƣớc trong tuyển dụng. Chẳng hạn khi nhà nƣơc yêu cầu ƣu tiên tuyển dụng quân nhân xuất ngũ thì trong trƣờng hợp này cùng với các ứng viên có đủ tiêu chuẩn, trình độ và điều kiện nhƣ nhau, doanh nghiệp phải xếp thứ tự ƣu tiên cho lực lƣợng lao động trên.  Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp Cạnh tranh là một yếu tố ảnh hƣởng tới việc tiến hành tuyển dụng và chất lƣợng công tác tuyển dụng. Khi môi trƣờng cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao sẽ thu hút đƣợc nhiều lao động trên thị trƣờng và ngƣợc lại, các doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém thì sẽ gặp khó khăn trong công tác tuyển dụng nhân tài. Do đó cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hóa các hình thức và phƣơng pháp tuyển dụng.  Quan hệ cung cầu trên thị trường lao động Yếu tố này có ảnh hƣởng lớn đến doanh nghiệp và công tác tuyển dụng. Nếu trên thị trƣờng lao động đang dƣ thừa loại lao động mà doanh nghiệp cần tức là cung lớn hơn cầu điều này sẽ có lợi cho công tác tuyển dụng. Doanh nghiệp sẽ tuyển dụng đƣợc lao động có trình độ cao và khá dễ dàng. Thông thƣờng tỷ lệ lao động thất nghiệp càng cao thì nguồn cung ứng cử viên càng 21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 12 nhiều và công ty càng dễ thu hút và tuyển chọn lao động. Ngƣợc lại, nếu cung nhỏ hơn cầu, doanh nghiệp không thể áp dụng phƣơng pháp tuyển chọn thông thƣờng mà phải chớp thời cơ, tuyển dụng ngay nếu không nguồn nhân lực này sẽ rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh. Trong trƣờng hợp này, doanh nghiệp phải chi phí một khoản tài chính cũng nhƣ thời gian lớn để có đƣợc các ứng viên phù hợp với công việc đang có nhu cầu tuyển dụng. Doanh nghiệp phải có nhiều chính sách ƣu đãi với các ứng cử viên để thu hút họ tham gia vào tuyển dụng.  Trình độ khoa học kỹ thuật Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghệ. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng, các công ty phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến trang thiết bị. Hiện nay, khoa học – kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển, vì vậy các thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất thay thế lao động chân tay ngày càng hiện đại và phát triển hơn. Các dây truyền sản xuất đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn tiên tiến và phù hợp với yêu cầu công việc. Chính vì vậy mà số lƣợng lao động phổ thông trong Công ty sẽ giảm đi, thay vào đó chỉ cần một vài ngƣời có kỹ thuật điều hành hệ thống sản xuất, vận hành dây truyền, máy móc nhƣng vẫn cho năng suất hiệu quả và chất lƣợng sản phẩm cao. Vì vậy, sự thay đổi của khoa học kỹ thuật cũng ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân sự của tổ chức, đòi hỏi phải có thêm nhân viên mới có khả năng và tuyển dụng những ngƣời này không phải là chuyện dễ. Sự thay đổi của khoa học kỹ thuật cũng đồng nghĩa với sự kiện là chỉ cần ít nhân sự hơn. 1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp Có nhiều nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến kết quả thu hút, tuyển chọn ứng viên cho công việc của công ty. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm các nhân tố sau:  Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp Trong thực tế, khi tiến hành mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và đối với công tác tuyển dụng nói riêng thì nhà quản trị đều phải căn cứ vào mục tiêu phát triển, chiến lƣợc của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một sứ mạng, một mục tiêu riêng và tất cả các hoạt động đều đƣợc tiến hành để theo đuổi mục tiêu đó. Để theo đuổi mục đích và chiến lƣợc đó các bộ phận lại căn cứ vào đó để bố trí công việc, bố trí nhân sự sao cho phù hợp. Do vậy công tác tuyển dụng nhân sự cũng phụ thuộc vào từng bộ phận đó, từng loại mục tiêu mà đƣa ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch tuyển dụng cho đúng. 22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 13  Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp Ngƣời lao động luôn muốn đƣợc làm việc ở một công ty có cơ hội thăng tiến, ít bị đe dọa bị mất việc, có khả năng phát triển đƣợc tài năng của mình. Đây là điều kiện tốt để một công ty thu hút đƣợc nhiều ứng viên giỏi. Nếu một công ty có uy tín về chất lƣợng sản phẩm thì cũng có nghĩa là công ty đang sở hữu nhiều lao động giỏi và có khả năng thu hút các ứng cử viên có trình độ và năng lực. Ngƣợc lại nếu hình ảnh và uy tín của công ty bị đánh giá là thấp thì triển vọng thu hút ứng cử viên là thấp, khó có khả năng thu hút ứng cử viên giỏi. Hình ảnh và uy tín của công ty đƣợc các ứng cử viên đánh giá bao gồm cả lợi thế theo giá trị hữu hình và giá trị vô hình. Các doanh nghiệp cần chú ý nâng cao cả hai mặt này để có sức hút mạnh đối với các ứng cử viên.  Khả năng tài chính của doanh nghiệp Công tác tuyển dụng nhân sự của doanh nghiêp đòi hỏi một nguồn tài chính lớn, chi phí liên quan đến chất lƣợng công tác tuyển dụng. Ở một số công ty nhỏ, năng lực tài chính thấp, đã thực hiện công tác tuyển dụng không kỹ dẫn đến chất lƣợng công tác này là thấp. Các doanh nghiệp đều nhận thức đƣợc mối quan hệ tƣơng hỗ giữa tiền lƣơng và mức độ đóng góp của nhân viên cho doanh nghiệp. doanh nghiệp nào trả lƣơng cao và có nhiều hình thức đãi ngộ nhân viên thì sẽ có nhiều khả năng thu hút nhiều ứng viên giỏi, kích thích lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, tích cực, sáng tạo do đó mang lại lợi ích cho doanh nghiệp cao hơn.  Nhu cầu nhân sự các bộ phận Việc tuyển dụng các nhân viên cũng ảnh hƣởng rất nhiều bởi nhu cầu nhân sự của các bộ phận hoặc tính chất của từng công việc. Tùy từng giai đoạn mà mỗi bộ phận có nhu cầu nhân sự khác nhau và cũng tùy từng bộ phận mà có nhu cầu tuyển dụng khác nhau. Với từng công việc cụ thể sẽ tuyển chọn các nhân viên có phẩm chất khác nhau. Ví dụ, có những công việc đòi hỏi kỹ năng nhƣng cũng có những công việc đòi hỏi khả năng học hỏi. Bản thân công việc cũng ảnh hƣởng tới khả năng thu hút ứng viên, những công việc đƣợc đánh giá là hấp dẫn, thu nhập cao, nhiều cơ hội thăng tiến, an toàn, vị trí xã hội cao sẽ thu hút đƣợc nhiều ứng viên giỏi.  Thái độ của nhà quản trị Thái độ của nhà quản trị ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng của công tác tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định thắng lợi của tuyển dụng. 23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 14 Một nhà quản trị có thái độ coi trọng ngƣời tài, tìm nhiều biện pháp để thu hút nhân tài thì sẽ tìm đƣợc nhân viên có tài năng. Còn những nhà quản trị chỉ tuyển những nhân viên kém hơn mình thì công ty sẽ làm ăn kém hiệu quả. Nhà quản trị phải thấy đƣợc vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực trong một tổ chức, từ đó có thái độ đúng đắn trong tuyển dụng lao động, tránh hiện tƣợng thiên vị. Nhà quản trị cũng cần tạo bầu không khí thoải mái, làm sao để các ứng viên có thể tự tin, bộc lộ hết năng lực thực tế của cá nhân họ, có nhƣ vậy công tác cuyển dụng mới có chất lƣợng cao.  Bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa của mình. Công ty cũng có bầu văn hóa của công ty. Nó là bầu không khí xã hội và tâm lý của doanh nghiệp. Bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến sự thành công trong tổ chức và sau đó là ảnh hƣởng đến sự thoả mãn của nhân viên cũng nhƣ ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của công ty. 1.2.5. Quy trình tuyển dụng nhân sự Tuyển dụng nhân sự đƣợc coi là quá trình đầu tiên cơ bản của quá trình tổ chức lao động. Đây là khâu rất đáng quan tâm đối với các nhà quản lý, những ngƣời sử dụng nguồn nhân lực. Việc phân tích, đánh giá, phân loại nhân sự, xác lập một lực lƣợng nhân sự để hoàn thành các mục tiêu đơn vị chỉ có thể đƣợc thực hiện một cách thuận lợi và có hiệu quả khi thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân sự. Muốn làm tốt công tác tuyển dụng nhân sự thì trƣớc hết phải có một quy trình tuyển dụng khoa học và hợp lý. Mỗi doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình một quy trình tuyển dụng riêng tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại công việc.Tuy nhiên theo giáo trình Quản trị nhân sự của tác giả Vũ Thùy Dƣơng và Hoàng Văn Hảithì quy trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp đƣợc thực hiện thông qua 7 bƣớc cơ bản nhƣ sơ đồ sau: 24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 15 Sơ đồ 1.1: Quy trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp Cụ thể các bƣớc trong quy trình tuyển dụng nhƣ sau: Bước 1: Định danh công việc cần tuyển dụng. Định danh công việc nhằm xác định đúng nhu cầu nhân sự trƣớc mắt và lâu dài cho doanh nghiệp. Nhà quản trị cần biết rõ ràng họ cần có đúng số lƣợng và loại nhân sự ở các vị trí công việc không, yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân sự nhƣ thế nào. Bƣớc này đƣợc thực hiện bằng quá trình phân tích công việc. Phân tích công việc cung cấp các thông tin cần thiết về yêu cầu, đặc điểm của công việc, là cơ sở cho việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Phân tích công việc cung cấp cho nhà quản trị bản tóm tắt về nhiệm vụ, trách nhiệm của công việc nào đó trong mối tƣơng quan với công việc khác. Từ đó giúp nhà quản trị trả lời các câu hỏi sau: – Công việc cần tuyển lao động là công việc lâu dài hay tạm thời ? Định danh công việc cần tuyển dụng Thu nhận và xử lý hồ sơ Thông báo tuyển dụng Đánh giá ứng cử viên Tổ chức thi tuyển Ra quyết định tuyển dụng Hội nhập nhân viên mới 25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 16 – Công việc đó đòi hỏi các kiến thức chuyên sâu và đặc biệt nào ? – Có cần thiết phải tuyển thêm ngƣời để thực hiện công việc đó không? – Nếu có thì ngƣời đƣợc tuyển dụng có kiêm thêm công việc nào nữa? – Chức trách, nhiệm vụ và quan hệ với tổ chức nhƣ thế nào? – Những tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn, sức khỏe, kinh nghiệm của công việc mới đó là gì? Sau khi trả lời chính xác các câu hỏi này, doanh nghiệp có thể xác định bƣớc thực hiện tối ƣu là tuyển dụng hay áp dụng các phƣơng pháp khác cho phù hợp với từng thời điểm, thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể áp dụng các phƣơng pháp sau thay thế cho tuyển dụng nhƣ: Giờ phụ trội, hợp đồng gia công, thuê lao động thời vụ, thuê lại nhân công của doanh nghiệp khác… Sau khi định danh công việc, doanh nghiệp phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành tuyển dụng. Kết quả của định danh công việc đƣợc thể hiện bằng hai tài liệu quan trọng phục vụ cho tuyển dụng của doanh nghiệp đó là: Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.  Bản mô tả công việc: Là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến các công tác cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc. Bản mô tả công việc bao gồm các nội dung chính sau: – Nhận diện công việc: Bao gồm các thông tin về công việc nhƣ tên công việc, mã số công việc, cấp bậc công việc, nhân viên thực hiện công việc, cán bộ lãnh đạo, thù lao công việc. – Mô tả thực chất công việc. – Các mối quan hệ trong thực hiện công việc: Mối quan hệ của ngƣời thực hiện công việc với những ngƣời khác ở trong và ngoài doanh nghiệp. – Chức năng, trách nhiệm trong công việc: Liệt kê từng chức năng, nhiệm vụ chính, giải thích các công việc cụ thể cần thực hiện trong nhiệm vụ chính đó. – Quyền hạn của ngƣời thực hiện công việc: Xác định rõ quyền hạn hay phạm vi quyền hành trong các quyết định về mặt tài chính và nhân sự. – Tiêu chuẩn mẫu trong đánh giá nhân viên thực hiện công việc: Chỉ rõ ngƣời thực hiện công việc cần đạt rõ các tiêu chuẩn gì về số lƣợng sản phẩm hay khối lƣợng công việc cần thực hiện trong ngày, doanh số bán hàng, mức tiêu hao nguyên vật liệu,chất lƣợng, sản phẩm. 26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 17 – Điều kiện làm việc: Liệt kê những điều kiện làm việc đặc biệt nhƣ là ca ba, thêm giờ, mức độ ô nhiễm, tiếng ồn, sự may rủi trong công việc…  Bản tiêu chuẩn công việc: Là bảng trình bày ở các điều kiện tiêu chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận đƣợc mà một ngƣời cần phải có để hoàn thành một công việc nhất định nào đó. Bản tiêu chuẩn công việc liệt kê tất cả những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công việc. Những yếu tố chính thƣờng đề cập đến trong bản tiêu chuẩn công việc là: – Trình độ văn hóa, chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khác có liên quan đến các công việc nhƣ tốc ký, đánh máy đối với nhân viên thƣ ký văn phòng, biết đọc báo cáo, phân tích đánh giá thực tế và đề xuất ý kiến. – Kinh nghiệm công tác, tuổi đời, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, tùy theo chức danh mà có yêu cầu cụ thể. – Các đặc điểm cá nhân có liên quan đến thực hiện công việc nhƣ tính trung thực, khả năng hòa đồng với mọi ngƣời, tham vọng, sở thích, nguyện vọng cá nhân. Khi tuyển chọn các nhân viên đã đƣợc đào tạo, những tiêu chuẩn trên có thể xác định thông qua nghiên cứu hồ sơ nhân viên, thông qua các cuộc thi trắc nghiệm và phỏng vấn. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc là kết quả của quá trình phân tích công vịêc của nhà quản trị. Trên cơ sở kết quả phân tích, nhà quản trị tiến hành tuyển dụng các ứng viên phù hợp cho từng công việc của doanh nghiệp, đồng thời có kế hoạch sử dụng, đánh giá, phát triển nhân sự nhằm sử dụng đúng ngƣời, đúng việc, kích thích đƣợc ngƣời lao động phát huy đƣợc tối đa khả năng lao động sáng tạo, đóng góp cho doanh nghiệp, và bản thân ngƣời lao động cũng vì thế mà không ngừng phát triển về mọi mặt. Bƣớc 2: Thông báo tuyển dụng Mục đích của bƣớc này nhằm thu hút đƣợc nhiều nhất ứng viên từ các nguồn khác nhau giúp cho việc lựa chọn thuận lợi và đạt kết quả mong muốn. Để đạt đƣợc mục tiêu này cần tiến hành ba bƣớc: Thiết kế thông báo, xác định đích của thông tin, triển khai thông báo thông tin tuyển dụng. Thiết kế nội dung và hình thức thông báo là bƣớc quan trọng để đảm bảo thu hút sự quan tâm của các ứng viên. Trong nội dung thông báo cần cung cấp một cách đầy đủ, rõ ràng và chi tiết các thông tin sau: 27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – QTTN102 18 – Quảng cáo về công ty, công việc để ngƣời xin việc hiểu rõ hơn về uy tín, tính hấp dẫn trong công việc. – Các chức năng, trách nhiêm, nhiệm vụ chính trong công việc để ngƣời xin việc có thể hình dung đƣợc công việc mà họ dự định xin tuyển. – Quyền lợi nếu ứng viên đƣợc tuyển nhƣ lƣơng bổng, cơ hội đƣợc đào tạo, thăng tiến, môi trƣờng làm việc. – Các hƣớng dẫn về thủ tục hành chính, hồ sơ, cách thức liên hệ với công ty.  Các hình thức thông báo tuyển dụng: – Thông báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. – Niêm yết các bản thông báo tại trụ sở doanh nghiệp, nơi đông ngƣời qua lại. – Gửi thông báo đến các trƣờng đào tạo chuyên ngành nhờ giới thiệu các ứng viên phù hợp với tiêu chuẩn cần tuyển. – Kết hợp với các trung tâm tƣ vấn giới thiệu việc làm để thông báo, tìm kiếm và thu hút các ứng viên phù hợp. – Thông báo trên mạng internet, mạng internet đã trở thành một phƣơng tiện phổ biến để thông báo nhu cầu tuyển dụng và việc làm của doanh nghiệp.Thông báo nên ngắn gọn nhƣng rõ ràng, chi tiết và đầy đủ những thông tin cơ bản. Bước 3: Thu nhận và xử lý hồ sơ Bƣớc này nhằm kiểm tra sự phù hợp về các tiêu chuẩn của các ứng viên tham gia tuyển dụng đồng thời loại bỏ những ứng viên không đủ hoặc không phù hợp để giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp và cả ứng viên. Tất cả mọi hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc, có phân loại để tiện cho việc sử dụng sau này. Ngƣời xin tuyển dụng phải nộp cho doanh nghiệp những giấy tờ sau: Đơn xin tuyển dụng. Bản khai lý lịch có chứng nhận của ủy ban nhân dân xã, phƣờng. Giấy chứng nhận sức khỏe do bác sỹ của cơ quan y tế có thẩm quyển cấp. Các chứng chỉ, bằng tốt nghiệp các trình độ chuyên môn, nghiệp vụ các kỹ năng cần thiết của ngƣời lao động. Việc nghiên cứu và xử lý hồ sơ nhằm loại bỏ các ứng viên không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Khâu này đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp có số lƣợng lớn ứng viên dự tuyển. Thậm chí bộ phận nhân sự có 28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Trang ?

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn