Giáo Án Nghị Luận Về Một Ý Kiến Bàn Về Văn Học, Giáo Án Ngữ Văn 12

Để có nhiều sự lựa chọn tài liệu khi soạn giáo án, mời các bạn tham khảo BST Nghị luận về một ý kiến bàn về Văn học để chuẩn bị bài dạy. Để có nhiều sự lựa chọn tài liệu khi soạn giáo án, mời các bạn tham khảo BST Nghị luận về một ý kiến bàn về Văn học để chuẩn bị bài dạy. Với những giáo án được soạn với bố cục rõ ràng, trình bày hợp lí và dễ hiểu quý thầy cô giáo có thể tham khảo để tạo ra cho mình một tiết học hoàn thiện. Thông qua những giáo án, các bạn học sinh cũng nắm được những cách rèn luyện, khả năng suy luận để nhận rõ một ý kiến bàn về văn học là đúng hay sai, đúng hoàn toàn hay chỉ đúng một phần, có giá trị như thế nào trong cuộc sống ngày nay và qua đó có thái độ thích hợp.

Đang xem: Giáo án nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

*

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌCA. Mục tiên cần đạt :Giúp học sinh : – Có kỹ năng vận dụng các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, phântích…để làm bài nghị luận văn học. -Bíêt cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.B. Phương tiện thực hiện : – Sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học.C. Phương pháp thực hiện : – Phát vấn gợi mở, thảo luận, thực hành luyện tập.D. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ. – Nêu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận ? – Em hãy cho biết văn chính luận có những phương tiện diễn đạt nào ? 3. Bài mới Hoạt động của GV & HS Nội dung cơ bản Hoạt động 1 :Hướng dẫn học I. Tìm hiểu đề – Lập dàn ý: sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý. Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “ Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng -GV chia lớp thành 4 nhóm và nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán tiến hành thảo luận nhóm thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” ( Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập-NXB Giáo dục-2001) Nhóm 1, 3 : đề 1 Nhóm 2, 4 : đề 2 Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên,-Hs tập trung về 4 nhóm theo 4 tổ 1.Tìm hiểu đề:thảo luận theo hai bước: a:Thể loại: nghị luận ( bao hàm giải thích, chứng minh, +Tìm hiểu đề bình luận) vể một ý kiến vể văn học. +Lập dàn ý b:Nội dung:- Trình bày kết quả thảo luận đề 1 -Tìm hiểu nghĩa của các từ khó:và đề 2 + Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình-Hs chú ý phần chỉnh sửa, bổ thức thể loại khác nhausung kiến thức của GV và ghi bài + chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính) khác với phụ lưu,(phần tìm hiểu đề và lập dàn ý) chi lưu + Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay. -Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu:-GV theo dõi kết quả trình bày +Văn học VN rất đa dạng, phong phúcủa hai nhóm và chỉnh sửa phần +Văn học yêu nước là chủ lưutìm hiểu đề và lập dàn ý đối vớicả hai đề, chốt lại phần kiến thức c: Phạm vi tư liệu:đề, học sinh ghi bài Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ. 2, Lập dàn ý: a Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai b Thân bài: -Giải thích ý nghĩa của câu nói: + Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả) +Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt. -Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói: + Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng + Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam:  Văn học trung đại  Văn học cận – hiện đại. + Nguyên nhân:  Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạngHoạt động 2:  Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên- Giáo viên hướng dẫn học sinh phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước.tìm hiểu về đối tượng nghị luậnvề một ý kiến bàn về văn học và +Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà,cách làm kiểu bài này. – Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập … c Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên.Học sinh lắng nghe, suy nghĩ vàtrả lời (có giấy nháp trước) + Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc. + Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu-Sau khi hướng dẫn học sinh thực tranh bảo vệ đất nước.hiện hai đề bài SGK, giáo viênchốt lại kiến thức và đặt câu hỏi: +Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại.+Từ các đề bài và kết quả thảoluận trên, đối tượng của bài nghị Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn họcluận về một ý kiến bàn về văn lớn, người xưa nói: “ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trănghọc là gì? qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.”( Dẫn theo+Theo em, đối với kiểu bài đó, Lâm Ngữ Đường, Sống đẹp, Nguyễn Hiến Lê dịch, NXBcách làm như thế nào? Tao đàn, Sài Gòn, 1965)+Giáo viên bổ sung lại toàn bộ Anh (chị ) hiểu ý kiến trên như thế nào?kiến thức bài học(cho học sinh ghi bài) 1.Tìm hiểu đề:Hoạt động 3: a:Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ýGiáo viên hướng dẫn học sinh kiến bàn về văn học.luyện tập b: Nội dung:-Giáo viên gọi học sinh đọc đề -Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến củabài tập 1 SGK/93 Lâm Ngữ Đường.-Giáo viên cho học sinh thảo luận + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ thấy đượctheo nhóm (8 nhóm) trong phạm vi hẹp-Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: tầm nhìn được mở rộng hơn khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian (khi đọc sách) + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn.-Học sinh tự ghi bài vào vở -Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm…càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn.

Xem thêm: tính cách của người song tính

Xem thêm: Diện Tích Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội, Trường Đại Học Y Hà Nội

c: Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống 2.Lập dàn ý: a: Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường. b: Thân bài: – Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc ở mỗi lứa tuổi. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc. -Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: +Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc. +Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:  Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người.-Học sinh đọc đề bài tập 1  Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhânSGK/93 đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của-Học sinh thảo luận theo nhóm Truyện Kiều  Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều. -Bình luận bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: +Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,…) +Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các bạn học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức) c: Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc: -Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt -Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu II. Bài học:1.Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn vềvăn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học,về tác phẩm văn học…2.Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cáchhợp lí nhưng thường tập trung vào: + Giải thích + Chứng minh + Bình luậnIII. Luyện tập: Bài tập 1/93:1. Tìm hiểu đề:a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh)một ý kiến bàn về một vấn đề văn học.b.Nội dung:+Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát lithực tế: Thế giới dối trá và tàn ác+Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục củavăn họcc.Phạm vi tư liệu:-Tác phẩm Thạch Lam-Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.2. Lập dàn ý:a. Mở bài:-Giới thiệu tác giả Thạch Lam.-Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của vănhọc. b.Thân bài: -Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học. -Bình luận và chứng minh ý kiến: + Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học:  Trứơc CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ.  Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị. +Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù…) để chứng minh 2 nội dung:  Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.  Tác dụng giáo dục con người.của văn học c:Kết bài: -Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam. -Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc: +Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học. +Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ.4. Củng cố – Dặn dò- Giáo viên chốt lại một lần nữa kiến thức bài học (đối tượng và cách làm bài)- Chuẩn bị bài mới: Việt Bắc (Tố Hữu)5. Rút kinh nghiệm – bổ sung:

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn