(Doc) Đồ Án Tổ Chức Thi Công Phần Ngầm, Đồ Án Xây Dựng Xuất Sắc Chuyên Đề Thi Công

– Tổng số lượng móng cọc khoan nhồi là 74 cọc có đường kính 1m chiều dài cọc( tính từ đáy đài) là 48,1m, đài móng có chiều cao 1,8m.

Đang xem: đồ án tổ chức thi công phần ngầm

– Sức chịu tải của cọc theo vật liệu là Pvl=525 T

– Sức chịu tải của cọc theo đất nền là P= 451 T

Tính khối lượng cọc khoan nhồi:

* Khối lượng bê tông cho một cọc là:

– Cọc D1000:

* Khối lượng cốt thép:

Cốt thép cho cọc D1000 là 18Ø20 có As=56,56 cm2, gồm 4 lồng thép dài 11,7m và 1 lồng thép dài 5,3m.

– Trọng lượng 1 lồng thép:

Q= 7,85×56,56×10-4×10,8= 0,48 T

* Khối lượng dung dịch Bentonite:

Lượng dung dịch Bentonite cho 2 cọc D1000 là:

– Những yêu cầu kĩ thuật đối với dung dịch betonite:

Chỉ tiêu tính năng ban đầu của dung dịch bentonite
Tên chỉ tiêu Chỉ tiêu tính năng Phương pháp kiểm tra
1.Khối lượng riêng 1.05-1.15g/cm3 Tỷ trọng kế hoặc bome kế
2.Độ nhớt 18-45 giây Phễu 500/700cc
3.Hàm lượng cát 95% Đong cốc
5.Lượng mất nước

Dự kiến có thể tận dụng lại dung dich Bentonite thông qua máy lọc từ 5-6 lần.

I.2. Tính toán chọn máy và thiết bị phục vụ thi công cọc

Chọn máy khoan:

Với phương án móng như trên bản vẽ kết cấu phần móng :

Chọn cọc D= 1000mm, cắm vào đất với độ sâu -54m so với cốt tự nhiên

Ta có: khối lượng đất phải khoan là:

Với điều kiện giảm tối đa chi phí thuê và vận hành máy, tận dụng triệt để năng suất của máy trên công trường và phù hợp với khả năng cung ứng đúng chủng loại máy móc của nhà thầu và thị trường. Với phương án cọc khoan nhồi đã chọn (D=1000mm, cắm vào độ sâu -54m so với cốt tự nhiên. Khối lượng đất 42,4 m3) Máy khoan được chọn có thông số kỹ thuật như sau:

Chọn máy HITACHI: KH-125-3:

Đặc trưng KH-125-3
– Chiều dài giá (m)

– Đường kính lỗ khoan (mm)

– Chiều sâu khoan (m)

-Tốc độ quay của máy (vòng/phút)

– Mômen quay (kN.m)

– Trọng lượng máy (T)

-Áp lực lên đất (MPa)

-Năng suất khoan

-Vận tốc nâng gầu

19

600-2000

65

24-12

40-51

47

0,068

10m3/h

0,4 m/s

b. Chọn ô tô vận chuyển Bê tông

– Khối lượng bê tông cho 1 cọc D1000 là 38,5m3 và 1 cọc D800 là 24,67 m3 . Chọn ôtô vận chuyển mã hiệu: SB 92B có các thông số kỹ thuật sau:

Đặc trưng SB-92B
-Dung tích thùng trộn

-Ôtô cơ sở

-Dung tích thùng nước

-Công suất động cơ

-Tốc độ quay thùng trộn

-độ cao đổ vật liệu vào

-Thời gian đổ bêtông ra

-Trọnglượngxe(có bêtông)

-Vận tốc trung bình

6 m3

KAMAZ-5511

0,75 m3

40KW

(9-14,5) phút

3,5m

10 phút

21,85 tấn

30 Km/h

Vậy để đảm bảo đổ bêtông liên tục, ta dùng 7 lần xe đi cách nhau 20 phút (kể cả thời gian lấy mẫu thí nghiệm) với 1cọc D1000 và 5 xe với 1cọc D800. Với điều kiện giảm tối đa chi phí thuê và vận hành máy, tận dụng triệt để năng suất của máy trên công trường và phù hợp với khả năng cung ứng đúng chủng loại máy móc của nhà thầu và thị trường .

Chọn máy xúc đất

*

Để xúc đất đổ lên thùng xe vận chuyển đất khi khoan lỗ cọc, ta dùng máy xúc gầu nghịch dẫn động thuỷ lực loại: EO-3322D, có các thông số kỹ thuật sau:

Thông số

Mã hiệu

Q (m3) Rmax

(m)

hmax đổ (m) Hmax đào(m) Trọng lượng máy (T) tck (giây) B

chiều rộng (m)

C

(m)

EO-3322D 0,63 7,5 4,9 4,4 14 17 2,7 3,7

Chọn máy trộn và máy bơm bentonite– Lượng dung dịch bentonite cho 2 cọc 1m là 84,78 m3

Trong đó có xét tới thời gian cần ủ dung dịch bentonite là 24h

– Chọn máy trộn Bentonite KMP(A)_PM1800_9 năng suất 20m3/h có công suất 11KW

– Chọn máy bơm đảm bảo cung cấp bentonite đủ bù cho lượng đất bị đào

Năng suất đào của máy khoan = 10m3/h nên lưu lượng dung dịch bentonite cần cung cấp cho 1 cọc là 10m3/h.

– Chọn 1 máy có năng suất 10m3/h với công suất điện 10 KW/máy

– Chọn máy bơm để thu lại dung dịch bentonite

Vđổbt =0,6 m3/phút = 36m3/h

Chọn xe ô tô chuyển đất:

Một ngày (1 ca), khối lượng đất cần chuyển đi là 84,78 m3( cho 2 cọc D1000):

Giả thiết quãng đường từ nơi xe nhận đất tại công trường đến bãi đổ đất là 20 km

– Chọn xe IFA có ben tự đổ có

+Vận tốc trung bình Vtb = 40 km/h .

+Thể tích thùng chứa V = 6 m3

Ta có tổng số chuyến xe 1 ca là chuyến

+ Thời gian vận chuyển một chuyến xe

t = tb + tđi + tđổ + tvề

– tb: Thời gian đổ đất lên xe tb = 10 phút

– tđi: Thời gian vận chuyển đi tới nơi đổ, quãng đường 20 km, với Vđi = 40 km/h.

tđi = phút

– tđổ: Thời gian đổ và quay tđổ = 5 phút

– tvề : Thời gian về bằng thời gian đi

Vậy t = 10 + 30 + 5 + 30 =75 phút

+ Một ca, mỗi xe chạy được:= chuyến

+ Số xe cần dùng: n = lấy tròn = 3 xe

Chọn 3 xe IFA có V = 6 m3.

Chọn cần cẩu

Để cẩu : thùng chứa đất lên ôtô, lồng thép và ống dẫn bêtông. Theo “Định mức dự toán xây dựng cơ bản”, để thi công 1 tấn thép cọc nhồi mất 0,12 ca máy của cần cẩu loại 25 tấn .

– Trọng lượng lồng thép trong 1 lần nâng với cọc D1000( 18f20 có As = 56,56 cm2) là Q= 0,48T :

– Trọng lượng thép cần nâng cho 1 cọc khoan nhồi là: 0,48×5=2,4 T

Số ca máy là:2,4×0,12×2=0,576 ca/2 cọc

Chọn cần cẩu MKG-10

I.3. Kỹ thuật thi công cọc

Công tác chuẩn bị

Tiến hành dọn dẹp mặt bằng của công trình và san bằng phẳng. Nếu trên mặt bằng có các vũng nước hay bùn thì tiến hành san lấp và rải đường hay các vật liệu rải đường (sỏi, ván thép gỗ) để làm đường tạm cho các máy thi công tiến hành tiếp cận với công trường. Sau đó phải tiến hành xây dựng hàng rào (có thể là gỗ, thép hoặc BT) để bảo vệ các phương tiện thi công trên công trường.

Tiến hành

Công việc trước tiên của thi công cọc khoan nhồi là đo đạc và giác móng. Mục đích công tác đo đạc đưa vào thực địa vị trí tâm móng và các đường trục của nhà, xác định chu vi móng, kích thước và đường ranh giới của móng, cao trình mặt móng. Các bước tiến hành như sau:

Sử dụng máy xúc dọn dẹp mặt bằng xung quanh vị trí cọc khoan.

* Định vị hố khoan, tim cọc

*

– Trước tiên phải xác định được tên và vị trí cọc cần khoan trên bản vẽ thiết kế, từ đó tính toán xác định được toạ độ của tim cọc theo mạng lưới tạo độ trên vẽ dựa trên các số liệu đã cho.

– Từ hệ thống mốc dẫn trắc đạc, xác định vị trí tim cọc bằng hai máy kinh vĩ đặt ở 2 trục x,y sao cho hướng ngắm của chúng vuông góc với nhau về tâm cọc. Sau đó trên cơ sở tim cọc đã định vị được, dùng thước thép với sự trợ giúp của máy kinh vĩ xác định 4 điểm mốc kiểm tra (4 cọc tiêu bằng gỗ). Các cọc tiêu này cách mép cọc sẽ khoan 1,5m, các mốc trên được đóng sâu vào đất khoảng 80cm. Đề phòng khi khung cữ bị gãy thì vẫn có thể phục hồi nhanh chóng nhờ vào các cọc trên.

Cọc tiêu này sẽ là cơ sở để xác định chính xác vị trí của cọc trong quá trình khoan.

* Hạ ống vách

*

– Lắp tấm tôn dày 3 cm để kê máy khoan đảm bảo máy khoan ổn định trong suốt quá trình thi công.

– Đưa máy khoan vào vị trí thi công, điều chỉnh máy thăng bằng, thẳng đứng Trong quá trình thi công có 2 máy kinh vĩ để kiểm tra độ thẳng đứng của cần khoan .

– Ống vách làm bằng thép, dày 6-16 mm có đường kính trong lớn hơn đường kính cọc 100mm, dài 6-10 m, được đặt ở phần trên miệng hố khoan nhô lên khỏi mặt đất một khoảng 0,5 m.

– Phương pháp hạ ống: sử dụng máy khoan với gàu có lắp thêm đai sắt để mở rộng hố đào, khoan đến độ sâu hạ ống vách. Sử dụng cần cẩu đưa ống vách vào vị trí, hạ ống xuống bằng lực nén tạo bởi cần khoan. Sau đó chèn chặt ống vách bằng đất sét và nêm để ống vách không dịch chuyển trong quá trình khoan.

– Trong quá trình hạ cũng như khi hạ xong phải kiểm tra xác định độ chính xác và độ thẳng đứng của ống vách, có thể dùng dọi để kiểm tra độ thẳng đứng của ống vách và hố khoan trong quá trình khoan cọc.

* Công tác khoan

*

– Kiểm tra lượng dung dịch bentonite, đường cấp và đường thu hồi bentonite, máy lọc , các máy dự phòng và đặt thêm ống bao để tăng cao trình và áp lực của dung dịch bentonite nếu cần thiết trước khi tiến hành khoan.

– Công tác khoan được bắt đầu khi đã thực hiện xong các công việc chuẩn bị và tiến hành khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan gầu với tốc độ khoan 30 vòng /phút. Tốc độ hạ gầu 1,5 m/giây. Tốc độ nâng gầu lên 0,5 m/ giây, đảm bảo không gây ra hiệu ứng Piston làm sập thành hố khoan .

– Dùng thùng khoan để lấy đất trong hố khoan đối với khu vực địa chất không phức tạp. Nếu tại vị trí khoan gặp dị tật hoặc khi xuống nền đất cứng thì sử dụng đầu khoan xung kích có hàn lưỡi dao ngang để phá đất đá cứng.

– Khi khoan quá chiều sâu ống vách (5-6m), thành hố khoan sẽ do dung dịch bentonite giữ. Do vậy phải cung cấp đủ dung dịch bentonite tạo thành áp lực giữ thành hố khoan không bị sập, cao trình dung dịch bentonite thường cách mặt trên của ống vách 1m và phải cao hơn cao trình mực nước ngầm từ 1.5 ¸ 2 m.

– Công tác khoan được tiến hành liên tục và không được phép nghỉ nếu không có sự cố gì về máy móc và thiết bị khoan. Trong quá trình khoan cần theo dõi, điều chỉnh cần khoan luôn ở vị trí thẳng đứng, độ nghiêng của hố khoan không được vượt quá 1% chiều dài cọc.

– Không khoan cọc khác trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc đổ bêtông cọc trong phạm vi 5 lần đường kính cọc.

* Xác định độ sâu hố khoan và nạo vét đáy hố

– Sau khi đạt độ sâu yêu cầu (căn cứ vào thành phần đất đá khoan lên và chiều dài cần khoan) thì dừng khoan và tiến hành đo độ sâu hố khoan.

– Đo chiều sâu hố khoan chính xác bằng quả dọi thép đường kính 5 cm buộc vào đầu thước dây thả xuống đáy hố khoan nếu lớp cặn lắng ở đáy hố quá 30cm thì phải tiến hành nạo vét đáy hố khoan.

– Dùng bucket vét đáy hố khoan lần 1: Thao tác như thao tác khoan và dừng ở cao trình mũi cọc một thời gian tối thiểu là 10 phút và betonite cấp luân hồi liên tục. Đợi 30 giây cho bùn khoan lắng xuống đáy rồi đưa gầu khoan lên.

-Vét đáy hố khoan lần 2: Bằng bucket như lần 1, kiểm tra hàm lượng cát £2% và lớp cặn lắng ở đáy hố khoan không quá 10 cm thì tiến hành thả lồng cốt thép.

* Hạ lồng cốt thép

*

_ Chế tạo khung cốt thép

+ Công tác gia công uốn và cắt cốt thép được thực hiện trong xưởng cốt thép đảm bảo đúng theo thiết kế.

+ Tiến hành buộc khung cốt thép ngay tại các vị trí gần với hiện trường thi công, sau đó khung thép được sắp xếp, bảo quản tại hiện trường thi công.

+ Buộc khung thép được thực hiện bởi một tổ cốt thép chuyên ngành, công nhân có tay nghề cao.

+ Để đảm bảo độ chính xác và chắc chắn của lồng thép, đảm bảo có đủ cường độ để chịu lực trong quá trình vận chuyển, bốc xếp, cẩu lắp và nâng cao năng suất, lồng thép được lắp trên giá buộc cốt thép thích hợp.

+ Cốt thép cọc nhồi được gia công sẵn thành từng lồng với độ dài đã có ở phần kết cấu: 35m , sau đó vừa thả vào lỗ khoan vừa nối độ dài.

Số lồng thép:

1 lồng dài 5,9m (lồng trên cùng)

4 lồng dài 10,8m

1 lồng dài 8,9m

Giá đỡ cốt thép:

_ Trình tự lắp dựng:

+ Chế tạo các vòng cốt thép gia cường bằng thép Ø20 khoảng cách 2m nằm về phía trong so với cốt dọc của cọc.

+ Đặt các vòng cốt thép gia cường nằm vuông góc với mặt đất, tiến hành buộc các cốt thép dọc xung quanh cốt gia cường.

+ Sau khi buộc được 1 phần cốt dọc rồi thì đặt cả phần lồng thép đã buộc lên giá, tiến hành buộc nốt số cốt dọc còn lại.

+ Lồng các vòng thép đai vào, buộc chặt vào thép dọc. Trên các thép đai có lắp các bánh xe bằng bê tông (D=180mm dày 30mm) để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Lớp bê tông bảo vệ cốt thép cọc dầy 50mm.

_ Hạ, nối lồng cốt thép

+ Ngay sau khi kết thúc giai đoạn thổi rửa hố khoan, ta lắp sàn công tác chuyên dùng trên miệng ống vách để thực hiện hạ lồng thép và ống đổ bê tông.

+ Việc lắp dựng hạ lồng thép xuống lỗ khoan nhờ sự cẩu chuyển của cần cẩu tự hành. Khi cẩu chuyển phải chú ý vấn đề an toàn, vì lồng thép dài, mọi người và xe máy xung quanh phải tránh xa đề phòng sự cố.

+ Đoạn lồng thép dưới cùng được căn chỉnh, hạ xuống hố khoan 1 cách nhẹ nhàng, chính xác, tránh gây va chạm làm hỏng hố khoan. Khi hạ xuống gần hết, đoạn lồng thép được đỡ bằng 2 thanh thép Ø28 xuyên qua cốt gia cường gác lên ống vách, lồng thép đặt cao hơn miệng ống vách khoảng 60-70cm.

+ Đoạn lồng thép phía trên được cẩu lên vị trí, tiến hành nối với đoạn đã hạ trong lòng ống bằng mối nối buộc (dùng quả dọi để đối chiếu sự thẳng đứng của cốt chủ). Mối nối buộc phải đảm bảo đủ chịu trọng lượng của lồng thép, có chiều dài 800 mm. Sau khi nối xong, gỡ 2 thanh thép Ø28 ra và tiếp tục dùng cẩu hạ xuống, đến khi lồng thép xuống gần hết thì lại tiến hành nối cốt thép như trên đến vị trí thiết kế một cách nhẹ nhàng như trên.

+ Khi thả khung cốt thép xuống, phải chú ý tránh cho khung thép va chạm vào thành hố khoan gây sụp lở thành hố; thả chậm, chắc chắn, chú ý dây cẩu ở đúng trục tim của khung, tránh làm khung bị lắc lư bốn phía.

+ Sau khi hạ khung cốt thép đến độ sâu thiết kế, để tránh hiện tượng đẩy nổi lồng thép trong quá trình đổ bêtông, hàn thép góc vào lồng thép dưới cùng để giữ lồng thép.

+ Kiểm tra độ cao đầu của cốt thép, chọn một thanh chủ trong khung cốt thép đo độ cao chính xác, đánh dấu rõ ràng; đầu của khung thép cách mặt đất 3,2 m, nên dùng một sợi dây thép kéo từ thanh thép đó lên để đo độ chênh cao.

* Công tác thổi rửa đáy hố khoan

+ Để đảm bảo chất lượng của cọc và sự tiếp xúc trực tiếp giữa cọc và nền đất, cần tiến hành thổi rửa hố khoan trước khi khoan bê tông.

+ Dùng phương pháp thổi khí để thổi rửa long hố khoan:

 Chuẩn bị: Tập kết ống thổi rửa tại vị trí thuận tiện cho thi công kiểm tra các ren nối buộc.

Lắp giá đỡ: Giá đỡ vừa dùng làm hệ đỡ của ống thổi rửa vừa dùng để đổ bê tông sau này. Giá đỡ có cấu tạo đặc biệt bằng hai nửa vòng tròn có bản lề ở hai góc. Với chế tạo như vậy có thể dễ dàng tháo lắp ống thổi rửa.

Dùng cẩu thả ống thổi rửa xuống hố khoan. Ống thổi rửa có đường kính 25cm, chiều dài mỗi đoạn là 3m. Các ống được nối với nhau bằng ren. Một số ống có chiều dài thay đổi 0.5m, 1m, 2m, 6m lắp phù hợp với chiều sâu hố khoan. Đoạn dưới ống có chế tạo vát hai bên để làm cửa trao đổi giữa bên trong và bên ngoài. Phía trên cùng của ống thổi rửa có hai cửa, một cửa nối với ống dẫn Ø150 để thu hồi dung dich bentonite và cát về máy lọc, một cửa dẫn khí có Ø45, chiều dài bằng 80% chiều dài cọc.

Tiến hành:

Bơm khí với áp suất 6at (lớn hơn 1,5 lần áp lực cột dung dịch tại mũi cọc) và duy trì trong suốt thời gian rửa đáy hố. Khí nén sẽ đẩy vật lắng đọng và dung dịch bentonite bẩn về máy lọc. Lượng dung dịch sét bentonite trong hố khoan giảm xuống. Quá trình thổi rửa phải bổ xung dung dịch Bentonite liên tục. Chiều cao của nước bùn trong hố khoan phải cao hơn mực nước ngầm tại vị trí hố khoan là 1,5m để thành hố khoan mới tạo được màng ngăn nước, không cho nước từ ngoài hố khoan chảy vào trong hố khoan.

Sau khoảng 20 đến 30 phút, kiểm tra lại độ sâu nếu chiều dày lớp bùn lắng đáy hố khoan không vượt quá 10cm thì tiến hành đổ bê tông.

* Công tác đổ bê tông

*

 Chuẩn bị:

– Thu hồi ống thổi khí

– Tháo ống thu hồi dung dịch bentonite, thay vào đó là phễu đổ hoặc vòi bơm bê tông

– Đổi ống cấp thành ống thu dung dịch bentonite trào ra do khối bê tông đổ vào chiếm chỗ.

Thiết bị và vật liệu sử dụng:

– Hệ ống đổ bê tông:

– Hệ ống bằng kim loại, tạo bởi nhiều phần tử. Được lắp phía trên một phễu hoặc máng nghiêng. Các mối nối của ống khít chặt nhau. Đường kính trong phải lớn hơn 4 lần đường kính cấp phối bê tông đang sử dụng. Đường kính ngoài phải nhỏ hơn 1/2 lần đường kính danh định của cọc.

– Chiều dài của ống có chiều dài bằng toàn bộ chiều dài của cọc.

– Trước khi đổ bê tông , rút ống lên cách đáy cọc 25cm.

Đổ bê tông:

– Lỗ khoan sau khi được vét ít hơn 3 giờ thì tiến hành đổ bê tông. Nếu quá trình này quá dài thì phải lấy mẫu dung dịch tại đáy hố khoan. Khi đặc tính của dung dịch không tốt thì phải thực hiện lưu chuyển dung dịch cho tới khi đạt yêu cầu.

– Với mẻ bê tông đầu tiên phải sử dụng hạt xốp, đảm bảo cho bê tông không bị tiếp xúc trực tiếp với nước hoặc dung dịch khoan, loại trừ khoảng chân không khi đổ bê tông.

– Khi dung dịch Bentonite được đẩy trào ra thì cần dùng bơm cát để thu hồi kịp thời về máy lọc, tránh không để bê tông rơi vào Bentonite gây tác hại keo hoá làm tăng độ nhớt của Bentonite.

– Để tránh hiện tượng tắc ống cần rút lên hạ xuống nhiều lần, nhưng ống vẫn phải ngập trong bê tông như yêu cầu trên.

– Ống đổ tháo đến đâu phải rửa sạch ngay. Vị trí rửa ống phải nằm xa cọc tránh nước chảy vào hố khoan.

– Khi đổ bê tông ta phải đổ vượt cao trình tính toán 1m .

– Để đo bề mặt bê tông người ta dùng quả rọi nặng có dây đo.

* Yêu cầu:

– Bê tông cung cấp tới công trường vần có độ sụt đúng qui định 18 ± 2cm, do đó cần có người kiểm tra liên tục các mẻ bê tông. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng bê tông.

– Thời gian đổ bê tông không vượt quá 5 giờ.

– Miệng dưới của ống đổ bê tông cách đáy hố khoan 25cm. Ông đổ bê tông có đường kính không nhỏ hơn 15cm và loại ống sử dụng trong công trình này có đường kính là 25cm. Các ống đổ bê tông và mối nối phải đảm bảo kín , cách nước. Các đốt ống đổ bê tông được đánh số để kiểm tra chiều dài khi nối ống và tháo ống.

– Trong quá trình đổ bê tông, ống đổ có thể nâng lên hạ xuống trong quá trình cấp bê tông và tháo bớt ống, song luôn phải nằm trong bê tông với chiều dài không nhỏ hơn 1,5m. Nếu ngập sâu thì sẽ gây cản trở việc đổ và điền đầy bê tông vào hố cọc, nếu ngập ít quá sẽ ảnh hưởng rất xấu tới chất lượng bê tông cọc. Việc đổ bê tông phải tạo được một dòng chảy tự do và đẩy dần dung dịch Bentonite ra khỏi hố khoan.

– Bê tông phải được đổ liên tục và sao cho không bị phân tầng.

– Bê tông trong ống đổ phải đảm bảo đủ độ cao và luôn lớn hơn áp lực của cột nước hoặc cột dung dịch xung quanh.

– Ngay sau khi tháo, các ống đổ phải được vệ sinh ngay để tránh hiện tượng tắc ống.

– Sau khi đổ bê tông xong người ta tiến hành thu hồi ống Casing. ống Casing cần được rút lên trong thời gian bê tông còn có độ dẻo và chưa ninh kết để đảm bảo bê tông không bị kéo lên theo ống chống. Trong quá trình rút ống phải đảm bảo ống chống được giữ thẳng đứng và đồng trục với cọc.

Rút ống vách :

– Tháo dỡ toàn bộ giá đỡ của ống phần trên.

– Cắt 3 thanh thép treo lồng thép.

– Dùng cần cẩu rút ống vách từ từ, thẳng đứng lên.

– Ống chống còn để lại phần cuối cắm vào đất khoảng 2m để chống hư hỏng đầu cọc. Sau 3¸5 giờ mới rút hết ống vách. Sau đó lấp cát để bảo vệ đầu cọc.

Xử lý bentonite thu hồi:

Bentonite sau khi thu hồi lẫn rất nhiều tạp chất, tỉ trọng và độ nhớt lớn. Do đó Bentonite lấy từ dưới hố khoan lên để đảm bảo chất lượng để dùng lại thì phải qua tái xử lý. Nhờ một sàng lọc dùng sức rung ly tâm, hàm lượng đất vụn trong dung dịch bentonite sẽ được giảm tới mức cho phép.

* Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi :

*

Đây là công tác rất quan trọng, nhằm phát hiện các thiếu xót của từng phần trước khi tiến hành thi công phần tiếp theo. Do đó, có tác dụng ngăn chặn sai sót ở từng khâu trước khi có thể xảy ra sự cố nghiêm trọng.

Công tác kiểm tra có trong cả 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn đang thi công .

+ Giai đoạn đã thi công xong.

 * Kiểm tra trong giai đoạn thi công :

Công tác kiểm tra này được thực hiện đồng thời khi mỗi một giai đoạn thi công được tiến hành , và đã được nói trên sơ đồ quy trình thi công ở phần trên.

Sau đây có thể kể chi tiết ở một như sau:

– Định vị hố khoan:

Kiểm tra vị trí cọc căn cứ vào trục tạo độ gốc hay hệ trục công trình.

Kiểm tra cao trình mặt hố khoan.

Kiểm tra đường kính, độ thẳng đứng, chiều sâu hố khoan.

– Địa chất công trình:

Kiểm tra, mô tả loại đất gặp phải trong mỗi 2m khoan và tại đáy hố khoan, cần có sự so sánh với số liệu khảo sát được cung cấp.

– Dung dịch khoan Bentonite:

Kiểm tra các chỉ tiêu của Bentonite như đã trình bày ở phần “Công tác khoan tạo lỗ”..

– Cốt thép:

Kiểm tra chủng loại cốt thép.

Kiểm tra kích thước lồng thép, số lượng thép, chiều dài nối chồng, số lượng các mối nối.

Kiểm tra vệ sinh thép : gỉ, đất cát bám…

Kiểm tra các chi tiết đặt sẵn: con kê, móc cẩu..

– Đáy hố khoan :

Đây là công việc quan trọng vì nó có thể là nguyên nhân dẫn đến độ lún nghiêm trọng cho công trình .

Kiểm tra lớp mùn dưới đáy lỗ khoan trước và sau khi đặt lồng thép.

Đo chiều sâu hố khoan sau khi vét đáy.

– Bê tông:

Kiểm tra độ sụt .

Kiểm tra cốt liệu lớn.

* Kiểm tra chất lượng cọc sau khi đã thi công xong :

Công tác này nhằm đánh giá cọc, phát hiện và sửa chữa các khuyết tật đã xảy ra.

Có 2 phương pháp kiểm tra:

+ Phương pháp tĩnh.

+ Phương pháp động.

Phương pháp tĩnh.

Xem thêm: Cách Về Hình Elip Từ Phương Trình Đường Elip, Hình Học 10 Bài 3: Phương Trình Đường Elip

Gia tải trọng tĩnh:

Chế hệ thống đối trọng có tổng tải trọng bằng 1,5 lần tải trọng thiết kế cho cọc, tiến hành gia tải, quan sát sự làm việc của cọc và ghi chép các số liệu về ứng suất, độ lún của cọc. Phương pháp này tuy cho kết quả chính xác nhưng thi nghiệm tiến hành mất nhiều thời gian, cần nhiều thiết bị cồng kềnh. Khó có thể thực thi trong điều kiện tại công trường đang thi công. Hay các công trình đòi hỏi tiến độ.

 Phương pháp khoan lấy mẫu.

Dùng máy khoan, lấy mẫu bê tông cọc trực tiếp tại hiện trường. Sau đó đưa về phòng thí nghiệm tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của bê tông. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng cho kết quả kém chính xác nên cũng ít được sử dụng.

Phương pháp siêu âm

Đây là một trong các phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này đánh giá chất lượng bê tông và khuyết tật của cọc thông qua quan hệ tốc độ truyền sóng và cường độ bê tông. Nguyên tắc là đo tốc độ và cường độ truyền sóng siêu âm qua môi trường bê tông để tìm khuyết tật của cọc theo chiều sâu.

Sóng siêu âm phát ra từ đầu phát, căn cứ vào sự tiếp nhận của đầu thu, đo đựoc thời gian truyền sóng với điều kiện đầu thu và phát phải đặt trên cùng cao độ. Từ đó dựng đường cong truyền sóng . Khi sóng truyền qua các khuyết tật thì tốc độ truyền sóng giảm (thời gian truyền sóng tăng).

Phương pháp này có giá thành hợp lí, kỹ thuật đơn giản, kết quả có tin cậy khá cao, nên phương pháp này cũng hay được sử dụng.

Phương pháp động:

Phương pháp động hay dùng là : Phương pháp rung.

Nội dung của phương pháp:

Cọc thí nghiệp được rung cưỡng bức với biên độ không đổi trong khi tần số thay đổi.Khi đó vận tốc dịch chuyển của cọc được đo bằng các đầu đo chuyên dụng.

Khuyết tật của cọc như sự biến đổi về chất lượng bê tông, sự giảm yếu thiết diện được đánh giá thông qua tần số cộng hưởng.

Nhận xét: các phương pháp động khá phức tạp, đòi hỏi cần chuyên gia có trình độ chuyên môn cao. Trong điều kiện thực tế thi công ở Việt Nam hiện nay, ta chọn phương pháp siêu âm để kiểm tra, số lượng cọc kiểm tra 10-25% tổng số cọc. Với những cọc này sẽ bố trí thêm 3 ống thép đặt suốt chiều sâu cọc.

I.4. Tổ chức thi công phần cọc

*

Thời gian thi công 1 cọc:

* Công tác chuẩn bị: việc chuẩn bị dung dịch bentonite, lắp mũi khoan, di chuyển máy khoan vào vị trí, định vị tim cọc, điều chỉnh và kiểm tra các thiết bị khoan được tiến hành song song trong thời gian: t1 = 30ph = 0,5h.

* Thời gian hạ ống vách

– Trước khi hạ ống vách, tiến hành khoan mồi 3m

Thời gian khoan mồi là: t2 = 30ph = 0,5h.

– Thời gian hạ ống vách + điều chỉnh: t3 = 30ph = 0,5h.

* Khoan tới độ sâu thiết kế

– Sau khi hạ ống vách, ta tiếp tục khoan sâu xuống tới cốt thiết kế – 54m.

– Thời gian khoan sau khi đặt ống vách là: t4 = 5h.

* Xác định độ sâu hố khoan và vét đáy, làm sạch hố khoan lần 1: t5 = 30ph = 0,5h.

* Hạ lồng cốt thép: do cần thời gian điều chỉnh, nối các lồng thép với nhau nên ta lấy thời gian hạ lồng cốt thép là t6 = 90ph = 1,5h.

* Thời gian lắp ống đổ bêtông: t7 = 60ph = 1h.

* Thời gian thổi rửa hố khoan lần 2: t8 = 30ph = 0,5h.

* Thời gian đổ bêtông: t9 = 120ph = 2h (do kể đến thời gian tháo ống đổ, kiểm tra,…)

* Thời gian chờ để rút ống vách: t10 = 15ph = 0,25h.

* Thời gian rút ống vách: t11 = 15ph = 0,25h.

Vậy thời gian để thi công một cọc khoan nhồi là:

T = t1 + t2 +…+ t11 = 0,5 + 0,5 + 0,5 + 5 + 0,5 + 1,5 + 1 + 0,5 + 2 + 0,25 + 0,25 = 12,5(h)

Do trong quá trình thi công có nhiều công việc xen kẽ, thời gian chờ đợi vận chuyển, nên trong một ngày với 1 máy khoan và 1 máy cẩu làm việc 2 ca chỉ tiến hành thi công xong một cọc.

Với số lượng cọc khoan nhồi 132 cọc, sử dụng 2 máy khoan cọc KH-125-3 và 2 máy cẩu MKG-10, bố trí làm việc hai ca à mỗi ngày thi công xong 2 cọc khoan nhồi.

Vậy, tổng thời gian thi công cọc khoan nhồi là TKN = 132:2 = 66(ngày).

_ Tổ chức thi công 2 cọc khoan nhồi trong cùng một ngày để rút ngắn thời gian thi công. Như vậy cần tổ chức 2 dây chuyền thi công cọc trên mặt bằng sao cho hợp lý, tránh hiện tượng thi công chồng chéo, tránh hiện tượng tranh chấp mặt bằng… gây ảnh hưởng tới chất lượng thi công cọc.

Mỗi dây chuyền thi công cọc ngoài 1 máy khoan tạo lỗ và 1 máy cẩu lồng cốt thép còn có các máy móc, thiết bị khác như: ôtô phục vụ đổ bêtông, hệ thống đường ống cung cấp dung dịch khoan, các tấm thép bản làm cầu đỡ cho xe và cần trục… Vì thế phải thiết kế sơ đồ di chuyển máy và thứ tự thi công các cọc hợp lý, không để xảy ra hiện tượng ách tắc trên công trường.

Theo điều 6.1 tiêu chuẩn TCXDVN 326:2004 – Cọc khoan nhồi tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu

“Khoan trong đất bão hoà nước khi khoảng cách các mép lỗ khoan nhỏ hơn 1,5 m nên tiến hành khoan cách lỗ. Khoan các lỗ nằm giữa 2 cọc đã đổ bê tông nên tiến hành sau ít nhất 24 giờ từ khi kết thúc đổ bê tông”

Trong 1 ngày, tổ chức làm việc 2 ca (16h), đảm bảo hoàn thành thi công 2 cọc khoan nhồi.

Tổng thời gian thi công cọc khoan nhồi là T = TKN = 66ngày.

_ Tính toán số nhân công phục vụ thi công cọc khoan nhồi trong 1 ca làm việc:

Ghi chú: Công tác gia công cốt thép, chế tạo lồng cốt thép cọc được tính riêng. Khi thi công, các lồng cốt thép đã được chế tạo sẵn để phục vụ thi công cọc.

Như vậy, trong 1 ca làm việc, để thi công 1 cọc khoan nhồi cần 30 nhân công.

5. An toàn lao động vệ sinh môi trường

– Trên công trường thường xuyên thực hiện vệ sinh công nghiệp. Đường đi lối lại thông thoáng, nơi tập kết và bảo quản ngăn nắp gọn gàng. Đường đi vào vị trí làm việc thường xuyên được quét dọn sạch sẽ đặc biệt là vấn đề vệ sinh môi trường vì trong quá trình xây dựng công trình các khu nhà bên cạnh vẫn làm việc bình thường.

– Cổng ra vào của xe chở vật tư, vật liệu phải bố trí cầu rửa xe, hệ thống bể lắng lọc đất, bùn trước khi thải nước ra hê thống cống thành phố.

Lập biện pháp thi công đào đất

*

II.1. Thiết kế hố đào

* Giải pháp đào đất hố móng:

– Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối rộng rãi. Tuy nhiên, hai bên công trình tồn tại những công trình sẵn có. Do đó, khi thi công đào đất cần có biện pháp thi công thích hợp, tránh gây những tác động xấu tới các công trình lân cận.

Với mặt bằng tương đối rộng, có thể thi công đào đất với mái dốc tự nhiên để chống sập thành, tuy nhiên, việc thi công đào đất như vậy chắc chắn sẽ gây ra những tác động không nhỏ tới nền móng các công trình lân cận do cự ly hố đào phải mở rộng về hai phía tới sát các công trình này. Dựa trên đặc điểm công trình và điều kiện địa chất thủy văn của khu vực xây dựng phương án đào đất hợp lý nhất được lựa chọn là:

– Thi công hạ ván cừ thép chống ngập nước hố đào.

– Thi công đào đất. Chú ý khi thi công phải có các biện pháp văng chống ván cừ hợp lý tránh gây sụp lở thành hố.

– Sau đó đất được đào toàn bộ thành ao đến cốt -4.1m ( so với mặt đất tự nhiên)

– Căn cứ vào bản vẽ kết cấu móng để tính toán các kích thước ngang, sâu hố móng theo nguyên tắc xác định các hố đào có mái dốc tạm thời:

+ Theo các phía, hố móng mở rộng hơn so với đài móng là 0,5m

+ Đất được đào với độ dốc 1:0,5. Chiều sâu hố móng là H=1,9m

Mặt cắt ngang, dọc qua hố móng như hình vẽ:

MẶT CẮT HỐ ĐẦO TRỤC A,C

MẶT CẮT HỐ ĐẦO TRỤC B

Dựa vào hình dạng và kích thước hố móng, lựa chọn phương án đào thành ao đến đáy giằng, đào1 đợt: có độ sâu 5,3m. Dùng máy đào gầu nghịch đào thành ao từ cốt đất tự nhiên đến cốt đáy giằng theo sơ đồ đào dọc đổ bên. Để chống sạt lở thành hố đào đã có hệ thống tường cừ Larsen thi công từ trước. Sau khi đào đất bằng máy ta tiến hành đào đất và sửa hố móng thủ công vì có những phần việc máy không thể hoàn thành được.

Đất đài được đưa lên ô tô vận chuyển đi, một phần được giữ lại để lấp hố móng sau này. Cần phải đảm bảo khoảng cách an toàn cho phép ô tô đến mép hố đào và khoảng cách an toàn giữa máy đào và ô tô, cần của máy đào không được đi qua cabin ô tô. Khi đổ đất từ máy đào lên ô tô cần đảm bảo chiều cao đổ an toàn, tránh xảy ra tai nạn hư hỏng cho xe.

II.2. Tính toán khối lượng và chọn máy thiết bị thi công:

2.1 Chọn loại ván cừ và thiết bị thi công

Giới thiệu về tường cừ bằng thép

Tường cừ bằng những tấm thép được chế tạo sẵn từ nhà máy. Có nhiều loại tiết diện ngang của tấm cừ như cừ phẳng, cừ khum, cừ hình chữ Z gọi là cừ Zombas, cừ hình chữ U gọi là cừ Larsen. Những tấm cừ chế tạo từ nhà máy có chiều dài 6 y 12 mét, chiều dày tấm cừ từ 6y16mm. Chiều rộng của tiết diện ngang của một tấm thường từ 580mm đến 670mm. Chiều sâu của tiết diện thì mỏng nhất là cừ phẳng, chỉ 50mm và sâu nhất là cừ Larsen khi ghép đôi đến 450 mm.

Đặc điểm của cừ là hai mép tấm cừ có mộng để khi lùa những tấm cừ lại với nhau lúc đóng xuống đất, mảng cừ có độ khít đến mức nước không thấm qua, không di chuyển được từ phía mặt cừ này sang phía mặt cừ bên kia.

Cừ thường đóng xuống đất trước lúc đào để khi đào có thể chống được đất xô và nước chảy vào hố đào theo phương ngang.

Tường cừ được kiểm tra sự chịu áp lực ngang như dạng tường chắn đất theo sơ đồ tường mỏng (mềm) đứng tự do. Cần kiểm tra biến dạng của tường, không cho phép tường có di chuyển gây xập lở hoặc đè lấp công trình đào trong lòng hố.

Dưới tác động của các lực ngang, tường mềm đứng tự do, làm việc như một công sôn có ngàm đàn hồi trong đất. Do lực ngang là áp lực đất của một bên mặt cừ đẩy vào cừ sau khi đào hẫng bên trong, tấm cừ sẽ quay quanh một điểm nào đó. Từ điểm xoay này mà xác định độ sâu cắm cừ sao cho tạo được áp lực cân bằng chủ động và bị động. Thông thường phải thêm hệ thống văng giữ và neo để hỗ trợ chống lại các tác động của áp lực lên tường. Nếu một đợt cừ không đủ chống được áp lực, cần tạo nhiều lớp cừ theo kiểu dật cấp, lớp ngoài bao bọc hố rộng, các lớp trong diện tích bao bọc sẽ hẹp dần. Chiều rộng mặt bậc cũng được tính toán sao cho cung trượt không phá huỷ toàn bộ hệ thống.

Cọc cừ thường được sử dụng nhiều lần. Ngay tại nước ta cũng có những công ty chuyên cung cấp hoặc cho thuê cọc cừ đã qua sử dụng nhằm hạ giá thành cho các giải pháp sử dụng cọc cừ.

Thiết bị hạ cọc cừ xuống đất cũng là các máy đóng cọc thông thường. Nếu sử dụng hạ cọc cừ kiểu rung, có thể ghép nhiều tấm để cùng rung hạ cho tận dụng sức máy. Thường dùng máy đóng cọc diesel để đóng cọc cừ.

Lựa chọn tiết diện cọc cừ

*

Việc lựa chọn loại cọc cừ sử dụng vào từng công trình cụ thể có một ý nghĩa kinh tế và kỹ thuật đặc biệt. Sử dụng cọc cừ vào công trình phải đảm bảo các yêu cầu an toàn cho hố đào đồng thời phải đáp ứng yêu cầu hạn chế giá thành công việc.

Các cọc cừ rộng và dài thường kinh tế hơn loại tiết diện nhỏ vì với cùng một sức kháng uốn yêu cầu thì trọng lượng trên 1m2 nhỏ hơn. Nếu sử dụng cừ rộng hơn có nghĩa là cần ít tấm cừ cho 1m dài tường cừ như vậy giá thành thi công giảm đi. Tiết diện cừ lựa chọn phải thoả mãn yêu cầu đóng xuống được độ sâu yêu cầu.

Khả năng xuyên của cọc cừ phụ thuộc vào đặc trưng tiết diện ngang, chiều dài, loaị thép sử dụng, tải trọng và thời gian tác dụng. Đặc trưng tiết diện ngang của cừ phụ thuộc vào độ dầy, kích thước hình học và hình dạng của tiết diện.

Diện tích bề mặt của tiết diện càng lớn thì lực yêu cầu khi đóng cũng tăng theo. Để tránh biến dạng không cần thiết của đầu cọc cừ cần phải lưu ý là tiết diện lựa chọn phải thích hợp khi thi công trong những điều kiện cụ thể.

Lực đóng (hoặc ép) là một hàm số của đặc trưng đất nền vì vậy với mỗi loại cừ dùng cho từng công trình sẽ có một giới hạn xác định về khả năng đóng và loại thép yêu cầu. Nếu sử dụng loại cừ được chế tạo từ loại thép cứng hơn, ứng suất mà cừ chịu được cũng sẽ tăng lên và do đó khả năng chịu được biến dạng ở đầu hay chân cừ cũng cao hơn so với cừ cùng tiết diện nhưng dùng thép thấp hơn.

Các đánh giá về đất nền và chỉ tiêu tương ứng cho phép xác định được sức kháng đóng ép và từ đó tìm ra được tiết diện cừ thích hợp.

Lựa chọn tiết diện cừ phù hợp khi đóng vào tầng đất dính là một việc phức tạp, tuy nhiên có thể dự tính được sức kháng đóng dựa theo diện tích tiết diện bề mặt của cừ cùng với các đặc tính của đất nền.

Chọn ván cừ LARSEN có các thông số kỹ thuật như sau:

+ Chiều dài ván cừ L = 9m

+ Bề rộng ván cừ B = 400mm

+ Chiều cao ván cừ H = 110mm

+ Chiều dày ván cừ =10,5 mm

 

Lựa chọn máy móc thi công ép cừ

*

Chọn phương pháp ép ván cừ bằng búa rung. Sử dụng chính máy ép rung ICE dùng trong thi công cọc khoan nhồi. Các thông số kỹ thuật của búa rung ICE 416

Thông số Đơn vị Giá trị
Model ICE – 416
Moment lệch tâm kG.m 23
Lực li tâm lớn nhất kN 645
Số quả lệch tâm 4
Tần số rung vòng/phút 800, 1600
Biên độ rung lớn nhất mm 13,1
Lực kẹp kN 1000
Công suất máy rung kW 188
Lưu lượng dầu cực đại lít/phút 340
áp suất dầu cực đại bar 350
Trọng lượng toàn đầu rung kG 5950
Kích thước phủ bì: – Dài

– Rộng

– Cao

mm

mm

mm

2310

480

2570

Trạm bơm: động cơ Diezel

Tốc độ

kW

vòng/ phút

220

2200

Cừ được ép sâu 8,5m và để trồi lên mặt đất 0,5m. Thi công hạ ván cừ lần lượt theo chu vi hố đao.

Tính toán khối lượng thi công ép ván cừ và hao phí lao động:

* Khối lượng ván cừ:

+ Chu vi hố đào A = 128 m

à tổng số ván cừ N = 320 tấm

+ Chiều dài một tấm ván cừ 9m, chiều sâu ép ván cừ là l = 8,5m

+ Tổng khối lượng ván cừ L = Nl = 320×8,5 = 2720m

* Công nhân phục vụ thi công ép ván cừ

2.2. Tính khối lượng và chọn thiết bị thi công đào đất:

*

Tính khối lượng

* Khối lượng đất đào bằng máy, chiều sâu hố đào h = 5,3m:

V1= 5,3x(15×45 –(1/2)*17×10,2+ 17×29,15+375,5)=12738,2 m3

(375,5 là phần diện tích phía trái trục 1 có diện tích được đo trong bản vẽ cad kết cấu phần móng)

*.Khối lượng đất đào bằng thủ công:

V2= 0,6x(29,9×54,15 –(1/2)*17×10,2+ 17×29,15+375,5)=1442.10 m3

(375,5 là phần diện tích phía trái trục 1 có diện tích được đo trong bản vẽ cad kết cấu phần móng)

*Khối lượng đào đất thủ công phục vụ thi công bê tông lót giằng và đài móng với chiều sâu đào 10cm:

Lựa chọn thiết bị thi công

* Máy đào đất

Máy đào đất được chọn sao cho đảm bảo kết hợp hài hoà giữa đặc điểm sử dụng máy với các yếu tố cơ bản của công trình như:

– Cấp đất đào, mực nước ngầm.

– Hình dạng kích thước, chiều sâu hố đào.

– Điều kiện chuyên chở, chướng ngại vật.

– Khối lượng đất đào và thời hạn thi công.

Dựa vào nguyên tắc đó ta chọn máy đào là máy xúc gầu nghịch (một gầu), dẫn động thuỷ lực, mã hiệu EO-3322D, có các thông số kỹ thuật sau:

Thông số

Mã hiệu

Q (m3) Rmax

(m)

hmax đổ (m) Hmax đào (m) Trọng lượng máy (T) tck (giây) B chiều rộng (m) C

(m)

EO-4321 0,65 8,95 5,5 5,5 19,2 16 3 4,2

Năng suất máy đào được tính theo công thức:

Trong đó:

+ q – dung tích gầu, q = 0,65 (m3).

+ Kđ – hệ số đầy gầu, phụ thuộc vào loại gầu, cấp và độ ẩm của đất. Với máy đào gầu nghịch, đất sét pha thuộc đất cấp II – ẩm ta có Kđ = 1,1 ¸ 1,2. Chọn Kđ = 1,2.

+ Kt – hệ số tơi của đất (Kt =1,1 ¸ 1,4), lấy Kt =1,2.

+ Nck – số chu kỳ xúc trong một giờ (3600 giây), (h-1)

Tck = tck.Kvt.Kquay – thời gian của một chu kỳ, (s).

tck ­- thời gian của một chu kỳ, khi góc quay j = 900, đất đổ tại bãi t­ck = 16 (s).

Kvt – hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất, trường hợp đổ lên thùng xe Kvt = 1,1.

Kquay – hệ số phụ thuộc vào góc quay của cần với, Kquay = 1,1 với góc quay j = 1100. Ta có: Tck = 16×1,1×1,1 = 19,36 (s). Vậy

+ Ktg = 0,85 – hệ số sử dụng thời gian.

à Năng suất máy đào

– Năng suất máy đào trong một ca 8h: Nca = 102,8×8 = 822,4 (m3/ca)

* Thể tích đất đào bằng máy: V1 = 12738,2 m3

Số ca máy cần thiết: , chọn 17ca.

Bố trí 1 máy đào đất, thi công trong T1 = 16 ngày.

* Chọn xe chở đất

_ Trong giai đoạn 1:

Thể tích đất cần vận chuyển trong 1 ca với hệ số tơi của đất 1,2 là

Chọn xe IFA có ben tự đổ có

+Vận tốc trung bình Vtb = 40 km/h

+Thể tích thùng chứa V = 6 m3

Ta có tổng số chuyến xe 1 ca là chuyến

+ Thời gian vận chuyển một chuyến xe

t = tb + tđi + tđổ + tvề

– tb: Thời gian đổ đất lên xe tb = 10 phút

– tđi: Thời gian vận chuyển đi tới nơi đổ, quãng đường 20 km, với Vđi = 40 km/h.

tđi = phút

– tđổ: Thời gian đổ và quay tđổ = 5 phút

– tvề : Thời gian về bằng thời gian đi

Vậy t = 10 + 30 + 5 + 30 =75 phút

+ Một ca, mỗi xe chạy được:= chuyến

+ Số xe cần dùng: n = lấy tròn = 30 xe

Bố trí 30 xe phục vụ vận chuyển đất đợt 1.

_ Trong giai đoạn 2:

Thể tích đất cần vận chuyển trong 1 ca là

Ta có tổng số chuyến xe 1 ca là chuyến

+ Số xe cần dùng: n =

Bố trí 30 xe phục vụ vận chuyển đất đợt 2.

II.3. Biện pháp kỹ thuật thi công

3.1 Thi công hạ ván cừ chống ngập nước hố đào

*

Kỹ thuật hạ cừ

* Hạ cừ bằng búa rung

Búa rung truyền lực vào đầu cọc giúp cho cọc có thể xuyên qua các tầng đất nhất định. Nguyên tắc cơ bản của việc đóng rung là làm giảm ma sát giữa cọc và đất nền. Tác động rung tạm thời làm xáo động đất xung quanh cọc cừ gây ra sự chảy của đất ở tiết diện nhỏ, điều này làm giảm đáng kể lực ma sát giữa cọc được xuyên và đất trong khi rung. Như vậy cọc được xuyên vào đất với một khối lượng nhỏ thêm vào ngoài trọng lượng của cọc cừ và búa.

Búa rung có thể dùng để rút cọc cừ lên khi đã thi công xong phần ngầm của công trình. Sự giảm ma sát giữa cọc và đất nền do sự xáo động nền đất được tạo ra như đã trình bày ở trên cho phép giảm một lượng đáng kể lực nhổ so với việc nhổ cọc dùng lực tĩnh.

Khoảng thay đổi tần số tiêu chuẩn của búa rung từ 800 y1800 vòng/phút và lực ly tâm có thể lên đến 5000KN. Các loại búa mới có tần số 3000 vòng/phút. Độ rung lớn như vậy giảm đi rất nhanh do đó gây ảnh hưởng rất nhỏ đến tính chất của đất nền ở gần.

Hiệu năng xuyên chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện đất nền. Các loại đất thích hợp nhất cho việc dùng búa rung là đất rời, cuội sỏi và đất cát. Đặc biệt khi chúng ở trạng thái bão hoà nước. Hạ cọc bằng búa rung không thích hợp đối với nền đất và cát khô, nơi có các công trình dang sử dụng và gần các khu dân cư.

Khi đóng cần lưu ý: chỉ cho phép độ xuyên cực đại của cọc cừ là 50cm/phút. Với tốc độ này cho phép có thể theo dõi khắc phục các vấn đề nảy sinh khác khi hạ cừ.

* Hạ cừ bằng máy ép thuỷ lực

Khi thi công hạ cừ và nhổ cừ trong thành phố, trong các khu dân cư, việc hạn chế độ ồn và rung động là một yêu cầu có tính bắt buộc. Vì vậy sử dụng máy ép cừ ngày càng tỏ ra nhiều ưu điểm và được ứng dụng khá phổ biến.

Máy ép cọc cừ được điều khiển bằng thuỷ lực và phần lớn phản lực dựa vào ma sát của các cọc đã được ép trước rất thích hợp trong đất dính.

Cọc cừ được ép xuống theo các phương pháp sau :

+ ép cọc cừ theo mảng:

Các cọc cừ được ghép thành mảng nhờ một khung dẫn. Cần cẩu đặt máy ép lên đỉnh mảng cừ, trong khi các má ép khác giữ chặt đỉnh các cọc cừ thì hai kích thuỷ lực ép cọc cừ xuống hết chiều đi của kích, lực ép có thể đạt tới 300 tấn.

+ ép từng cọc xuống hết chiều sâu :

Ban đầu, máy ép được cần trục lắp vào bản đế, các má của máy ép kẹp chặt lấy sống bản đế. Cọc cừ được một cần trục đưa vào máy ép. Máy ép từng cọc cừ xuống hết chiều sâu, máy ép cừ di chuyển theo kiểu sâu đo trên hàng cọc cừ đã ép trước đó.

Trợ giúp cho công tác hạ cừ:

Trên thực tế trong những điều kiện nhất định, việc đóng, rung hay ép cừ chỉ có thể đạt được nhờ những phụ trợ kỹ thuật từ bên ngoài, không phải máy thi công ép nào cũng có thể ép được và đồng thời giảm được sự quá tải của máy thi công và sự rung của nền. Có 2 phương pháp trợ giúp trong việc ép cừ đó là: Xối nước khi hạ cọc và Khoan dẫn.

* Xối nước khi hạ cọc

Thực chất của phương pháp này là đặt một vòi phun nước áp lực tại đầu mũi của cọc, vòi phun này liên kết qua ống với một bơm cung cấp nước. áp lực nước làm rời đất và làm trôi những vật liệu rời, do vậy sức kháng tại mũi cọc giảm đi. Dòng nước dâng ngược lên sẽ làm giảm ma sát trên bề mặt tiếp xúc của cừ và đất nền đồng thời làm giảm ma sát tại các mặt cài của hai cọc cừ liên tiếp nhau.

Hiệu quả của việc công tác xối nước phụ thuộc vào độ chặt của đất nền, áp lực xối cho phép của ống phun, vì vậy người ta chia ra làm 2 cách là xối áp lực thấp và xối áp lực cao.

+ Xối áp lực thấp: dùng chủ yếu cho đất rời ở trạng thái chặt. ống phun có đường kính 65mm, áp lực bơm 7 y 20 bar.

+ Xối áp lực cao: dùng cho những tầng đất rất chặt. Xối áp lực cao sử dụng các ống chất lượng cao vì áp lực bơm đạt từ 250 y 500 bar.

* Khoan dẫn

Hạ cừ bằng búa đóng, rung hay ép có thể kèm theo kỹ thuật khoan dẫn. Các lỗ có đường kính khoảng 30cm được khoan trước tại tâm bề rộng của 1 cặp cọc cừ. Khoảng cách này cần giảm đi khi hạ cọc cừ trong đất nền có điều kiện đóng khó khăn hơn.

Việc khoan dẫn làm cho sức kháng của đất giảm đi và cho phép phân phối lại trong quá trình đóng cọc tiếp theo. Tuy nhiên cần chú ý là nếu dùng lỗ có đường kính lớn thì sau khi thi công cừ xong phải lấp đầy chúng bằng các vât liệu thích hợp.

Các biện pháp chống cừ

*

Khi sử dụng tường cừ phải kiểm tra biến dạng gây ra sự chuyển dịch tường cừ vào phía trong hố đào. Nếu có khả năng chuyển vị phải thiết kế các đợt chống đỡ bằng các khung nằm ngang.

* Chống cừ bằng thép hình

Những đợt chống đỡ này là những thanh thép hình chữ I, chữ U tạo thành khung kín khắp bên trong tiết diện hố đào, có các thanh chống xiên ở góc và các thanh văng ngang có tăng đơ để ép chặt ván cừ thành vào đất.

Các thanh chống xiên có thể chống trực tiếp xuống nền đất, chống vào hệ thống cột chống phụ hoặc có thể chống vào các đài móng đã thi công.

Giải pháp chống cừ bằng thép hình khá tốn kém, thường áp dụng khi chiều sâu hố đào tương đối lớn và độ sâu của tường cừ không đảm bảo chịu được áp lực của đất và nước ngầm.

* Neo cừ vào đất

Nếu cần đảm bảo không gian để thi công bên trong hố đào không thể làm hệ văng ngang mà phải neo những thanh thép hình khung đỡ ván cừ xuyên qua ván cừ thành mà neo vào đất bên ngoài hố đào. Việc tạo dây neo bằng cách khoan vào đất theo máy khoan perforateur, sau đó đưa dây cáp vào trong hố khoan này rồi bơm vữa xi măng tại một số điểm làm đầu neo.

Với cách này cần tính toán hợp lí khoảng cách từ mỏ neo đến cừ và phải chắc chắn được một điều là phần bên cạnh công trình đủ rộng để neo, khi tiến hành neo không làm ảnh hưởng tới nền móng công trình lân cận.

Thi công nhổ cừ

*

Tường cừ phục vụ thi công công trình thường được rút lên sau khi phần móng của công trình đã được thi công xong. Rút cừ có thể được thực hiện nhờ các máy ép rung và máy ép thuỷ lực. Rút cừ lên sẽ tạo ra các vách thẳng đứng, khi này đất nền có sự dịch chuyển để tạo ra sự cân bằng ổn định và đặc biệt khi rút cừ trong nền đất dính sẽ có hiện tượng bụng cừ mang theo một luợng đất lên tạo ra các khe hổng trong đất. Vì vậy cần rút cừ thí điểm trước khi rút đại trà, cần phải khống chế tốc độ rút và trong quá trình rút thì cũng đồng thời nhồi cát xuống.

Tổ chức thi công đào đất

Do lựa chọn 1 máy đào thi công đào đất nên cần phải thiết kế đường di chuyển của máy đào cũng như xe chở đất sao cho hợp lý, tránh hiện tượng tranh chấp mặt bằng thi công, gây ùn tắc giao thông, giảm tiến độ thi công đào đất.

Tổ chức máy đào sẽ bắt đầu đào từ một đầu của công trình theo sơ đồ đào dọc, đổ bên. Đất được đổ trực tiếp từ máy đào lên phương tiện vận chuyển. Bề rộng mỗi khoang đào lựa chọn B = 5m. Quy trình thi công đào đất đã được trình bày ở trên.

Chi tiết sơ đồ đào, sơ đồ di chuyển của máy đào thể hiện trong bản vẽ “Thi công đào đất và thi công bêtông móng” – TC-02.

Bảng thống kê khối lượng lao động trong công tác đào đất
Tầng hầm V(m3) Định mức (m3/công) Số công Số người Số ngày
hầm và móng 1364,3 4.00 341.00 86 7

Bảng thống kê khối lượng lao động trong công tác lấp đất
Tầng hầm V(m3) Định mức (m3/công) Số công Số người Số ngày
 móng 2670 8.00 333.79 111 3

An toàn lao động vệ sinh môi trường

*

– Tránh xúc đất đầy tràn thùng hay đầy sọt vì sẽ rơi trong khi vận chuyển. Đặc biệt nếu gặp trời mưa to thì phải dừng thi công ngay, nếu độ ẩm của mái dốc không cho phép

– Trước khi thi công phải xem xét có tuyến dây điện hay đường ống kỹ thuật ngầm trong thi công hay không. Nếu có thì xử lý kịp thời nếu không sẽ gây nguy hiểm và hỏng đường ống .

Xem thêm: Cách Cài Mật Khẩu Máy Tính Bàn, Cách Cài Đặt Mật Khẩu Máy Tính Win 10 Mới Nhất

– Vật liệu được cách hố đào ít nhất 0.5m để tránh lăn xuống hố đào gây nguy hiểm, nếu cần thì phải làm bờ chắn cho hố rào.

 

III. Lập biện pháp thi công bê tông đài giằng móng

Th

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Đồ án