File Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công Nhà Cao Tầng, Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công 1

Công trình là nhà cao tầng có số lượng công việc khác nhau không nhiều, cụ thể ở đây là từ 2 đến 8 tầng tương đối giống nhau, do đó biện pháp thi công thường được chọn là biện pháp thi công gia truyền

Đang xem: đồ án kỹ thuật thi công nhà cao tầng

*

thuyet minh ky thuat thi congĐỒ ÁN MÔN HỌCKỸ THUẬT THI CÔNG INội dung:Lập biện pháp kỹ thuật thi công bê tông cốt thép toàn khối khung sàn nhà nhiều tầngGiáo viên hướng dẫn : Trần Văn SơnHọ và tên sinh viên : hoàng văn khiếtLớp : 50XD9 Mã số: 0488-50Số liệu tính toán:1. Phần móng:Số liệu Móng biên ( A ) Móng giữa ( B ) Móng cạnh giữa (C )b ( m ) 1.6 1.6 1.6a ( m ) 2.4 2.5 2.5t ( m ) 0.35 0.35 0.352. Phần thân:* Tiết diện cột:- Cột tầng 1: C1 ( a/h ) = 25 * 50 cmC2 ( a/h ) = 25 * 50 cm- Để tiện tính toán ( phục vụ riêng cho đồ án ) giả thiết tiết diện các cột tầng trên ( 2->9 ) cócùng tiết diện với cột tầng 1.* Bước cột , nhịp:- Bước cột: B = 3 m- Nhịp biên: L1= 6.2 m- Nhịp giữa: L2 = 3.8 m* Chiều cao nhà:- Chiều cao tầng 1: H1 = 4.2 m- Chiều cao tầng 2,3 … 8 : Ht = 3.2 m- Chiều cao mái ( tầng 9 ): Hm = 3.2 m* Dầm:- Dầm chính:+ Dầm D1b: Ta lấy hD1= 1/10 LD1 = 1/10 * 6200 = 620 ( mm )Vậy kích thước dầm D1b: b1 * h1 = 250 * 500 mm( h: chiều cao dầm tính từ đáy sàn đến đáy dầm )+ Dầm D1g: Chọn kích thước dầm D1g= 250* 250 mm( h: chiều cao dầm tính từ đáy sàn đến đáy dầm )- Dầm phụ ( dầm D2, D3 )Ta lấy hdp = 1/12 Ldp = 1/12 * 3000 = 250 ( mm )Vậy chọn kích thước dầm phụ : b*h = 200 * 200 mm( h: chiều cao dầm tính từ đáy sàn đến đáy dầm )- Dầm mái:Ta lấy hDm= 1/10 LDm = 1/10 * 6200 = 620 ( mm )Vậy kích thước dầm Dm: b1 * h1 = 250 * 500 mm( h: chiều cao dầm tính từ đáy sàn đến đáy dầm )Các số liệu tính toán khác:- Chiều dày sàn nhà: ds= 12 cm- Chiều dày mái nhà: dm = 12 cm- Hàm lượng cốt thép: – Cột: 120kg/m3- Dầm, sàn: 170kg/m3- Chọn nhóm gỗ có các thông số:- Mùa thi công: Mùa đông3. Sơ đồ mặt bằng và mặt cắt của công trình ( hình vẽ trang bên )I. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH- Nhà bê tông cốt thép gồm 14 bước, 4 nhịp kích thước:+ B * L = 20 * 42 m .+ H = 29.8Nhà khung bê tông cốt thép toàn khối. Nhà nhiều tầng có kết cấu các tầng là tương đối giốngnhau.Quy mô công trình thuộc dạng vừa, không phải là công trình có tầm quan trọng lớn.- Điều kiện thi công:Công trình thi công vào mùa đông: Ở Việt Nam nhiệt độ vào mùa đông không quá thấp, ítmưa, độ ẩm thấp, nhìn chung là phù hợp cho thi công.Địa điểm thi công: Rộng rãi, có đường cho các phương tiện vận tải cỡ lớn ra vào, nằm ngoàithành phố, có đủ không gian để bố trí các công tác thi công.Đơn vị thi công: Là đơn vị lớn có đẩy đủ khả năng về máy móc, thiết bị, công nhân lành nghềcó khả năng sử dụng những công nghệ thi công tiên tiến.II. PHÂN TÍCH, CHỌN LỰA GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ, BIỆN PHÁP KỸ THU ẬT THICÔNG CÁC KẾT CẤU:* Công trình là nhà cao tầng có số lượng công việc khác nhau không nhiều, cụ thể ở đây từtầng 2 đến tầng 8 tương đối giống nhau, do đó biện pháp thi công thường được chọn là thicông dây chuyền.Ờ đây do chiều dài nhà là tương đối lớn, số lượng bước cột nhiều. Vì vậy để thuận tiện chocông tác tổ chức thi công được nhịp nhàng và liên tục ta chọn giải pháp chia khu vực thi côngthành các phân khu nhỏ hơn. Và cũng để phù hợp với khả năng làm việc của người và máymóc ( khi đổ bê tông )* Chọn phương pháp thi công bê tông:Có 3 phương pháp đổ bê tông toàn khối là:1. Thi công toàn khối cột, dầm, sàn.2. Thi công cột trước, toàn khối dầm sàn sau.3. Thi công từng phần: cột trước, rồi đến dầm, cuối cùng mới thi công sàn.Lựa chọn: Công trình không phải là đặc biệt quan trọng, không đỏi hỏi độ liền khối quá cao,chỉ cần đảm bảo độ cứng theo phương ngang. Thi công theo phương án 1 sẽ có khó khăntrong công tác ván khuôn giàn giáo, công tác cốt thép và có yêu cầu đặc biệt hơn về đầm vàchất lượng bê tông. Thi công theo phương án 3 sẽ làm chậm tiến độ và không đảm bảo tínhliền khối của dầm sàn, độ cứng theo phương ngang.Ta chọn thi công theo phương án 2 . Phù hợp với khả năng thi công và yêu cầu thời gian, kếtcấu công trình.* Chọn biện pháp kỹ thuật bê tôngĐể thi công bê tông cho công trình ta cũng có thể lựa chọn từ 2 phương án:- Phương án 1: Trộn bê tông tại chỗ, vận chuyển lên bằng vận thăng và cần trục tháp. Sau đódùng xe kút kít và thủ công vận chuyển đến nơi để đổ.- Phương án 2: Sử dụng bê tông thương phẩm có xe vận chuyển đến chân công trình, sau đódùng máy bơm để bơm hoặc cần trục tháp đưa lên các vị trí cần đổ.Ở phương án 1 ưu điểm là giá thành rẻ, tuy nhiên thi công đòi hỏi phải có mặt bằng rộng lớnđể tập kết vật liệu cũng như trộn bê tông. Phương án này cũng sử dụng nhiều thủ công vànăng suất các máy vận chuyển thấp, cho nên năng suất đổ bê tông không cao mà công trìnhcủa ta có khối lượng rất lớn, do đó nếu đổ bằng thủ công như vậy sẽ mất rất nhiều thời gian(bêtông dễ bị khô, bị phân tầng), mặt bằng bị chia lẻ ra và thi công phải có mạch ngừng dẫnđến khó đạt chất lượng yêu cầu.Thực tế mặt bằng thi công bị hạn chế, thi công đòi hỏi thời gian càng nhanh càng tốt, thì khiđó phương án 2 ưu điểm hơn:Không cần mặt bằng lớn, thi công liên tục, không có mạch ngừng nhất là đối với sàn dầm.Chất lượng bê tông được đảm bảo và nhân công phục vụ là ít. Tuy giá thành có cao hơnnhưng với những ưu điểm đó, ngoài ra đây là công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh môitrường, hạn chế tiếng ồn và rung động , một điều rất quan trọng. Trong thi công trong cácthành phố lớn thì phương án 2 là rất hợp lý.Mặt khác thi công cột, lõi có khác: do kích thước hẹp (không rộng lớn như dầm sàn) do đóviệc đổ bằng máy bơm là không đảm bảo bởi vì máy bơm đòi hỏi khối lượng thi công lớn,liên tục. Mà thi công cột lõi có kích thước nhỏ, thời gian đầm lâu… do đó dùng bê tông thươngphẩm do xe chuyên dụng chở đến và đổ vào thùng chứa để cần trục tháp cẩu lên đổ.Vì thế lựa chọn biện pháp thi công bê tông ở đây của chúng ta là:- Dầm sàn được chia làm 4 phân khu, sử dụng bê tông thương phẩm, kết hợp với cần trụctháp thi công .- Sử dụng bê tông thương phẩm, dùng cần trục tháp đổ bê tông cột ,lõi.* Chọn phương án cốp pha, giàn giáo:+ Công tác ván khuôn : Hiện nay trên thị trường cung cấp nhiều loại ván khuôn, phục vụ nhucầu đa dạng cho thi công các công trình dân dụng và công nghiệp. Để thuận tiện cho quá trìnhthi công lắp dựng và tháo dỡ, đảm bảo chất lượng thi công, đảm bảo việc luân chuyển vánkhuôn tối đa, ta chọn sử dụng hệ ván khuôn định hình bằng thép, kết hợp với hệ đà giáo bằnggiáo Pal, hệ thanh chống đơn kim loại, hệ giáo thao tác đồng bộ.+ Lý do sử dụng ván khuôn thép định hình:- Đạt được độ bền cao, duy trì được độ cứng lớn trong suốt quá trình đổ bê tông, bảo đảm antoàn cao cho ván khuôn. Việc lắp dựng được đảm bảo chính xác, bề mặt bê tông thẳng nhẵn.- Việc tháo lắp ván khuôn đơn giản nhờ các phương pháp liên kết thích hợp, do vậy khôngcần công nhân có trình độ cao. Đây là yếu tố quan trọng trong suốt thời gian thi công.- Chi phí thiết kế ván khuôn được giảm vì các công việc tính toán đã được tính sẵn, lập thànhcác bảng tra. Đối với các dạng ván khuôn đặc biệt, công việc thiết kế chỉ cần dựa trên cơ sởđã được tính sẵn mà hiệu chỉnh lại cho thích hợp.- Ván khuôn công cụ đạt được thời gian sử dụng lâu nhất, có thể dùng cho một hay nhiềucông trình mà vẫn đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, quản lý thuận tiện, hiệu quả kinh tế cao.- Hình dáng, kích thước của từng cấu kiện thích hợp cho việc lắp dựng, tháo dỡ, vận chuyểnbằng thủ công. Đặc biệt, khi tấm khuôn chế tạo hoàn toàn bằng thép mỏng thì trọng lượngrất nhẹ.- Ván khuôn công cụ khi kèm theo chống đỡ bằng giàn giáo công cụ sẽ trở thành một hệthống đồng bộ, hoàn chỉnh, đảm bảo thi công nhanh, nâng cao thêm chất lượng ván khuôn,hiện trường thi công gọn gàng, không gian thoáng, mặt bằng vận chuyển tiện lợi, an toàn.Khi tính toán thiết kế ván khuôn sử dụng catalog của “Công ty thiết bị phụ tùng hóa chất HòaPhát”.+ Hệ đỡ:Sử dụng bộ giàn giáo công cụ (giáo PAL) và cột chống đơn điều chỉnh được chiều cao.Khi tính toán thiết kế hệ đỡ sử dụng catalog của “Công ty thiết bị phụ tùng hóa chất HòaPhát”.* Chọn phương án gia công, vận chuyển thép:+Cốt thép được tiến hành gia công tại công trường. Việc vận chuyển, dự trữ được tính toánphù hợp với tiến độ thi công chung, đảm bảo yêu cầu về chất lượng.+ Do khối lượng vật liệu không quá lớn có thể dùng cầu trục tháp để vận chuyển lên cao.Mô tả tổng quát dây chuyền thi công kết cấu 1 tầng đơn giản:Chia làm 2 đợt thi công.+ Đợt 1: Thi công cột.+ Đợt 2: Thi công dầm, sànTương ứng với đó có các dây chuyền thi công sau:+ Lắp dựng cốt thép cột và ván khuôn cột.+ Đổ bê tông cột.+ Ghép ván khuôn dầm sàn. ( Tháo ván khuôn cột. )+ Đặt cốt thép dầm sàn.+ Đổ bê tông dầm sàn.+ Tháo dỡ ván khuôn dầm sànIII. VẼ CÁC SƠ ĐỒ CẤU TẠO; TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ VÁN KHUÔN VÀ HỆ CHỐNGĐỠ CHO CÁC KẾT CẤU CỘT, DẦM, SÀN.A. THIẾT KẾ VÁN KHUÔN, CỘT CHỐNG TÂNG 2 ( TẦNG ĐIỂN HÌNH )Chọn sàn tầng 2 làm sàn tầng điển hình để thiết kế.( Nhà 9 tầng có các tầng 2,3 … 8 có cấu tạo tương tự nhau )1. Lựa chọn loại ván khuônHiện nay trong xây dựng sử dụng hai hệ ván khuôn chính là hệ ván khuôn bằng gỗ và hệ vánkhuôn định hình ( bằng thép hay bằng gỗ dán có sườn thép gia cường )Hệ ván khuôn bằng gỗ đòi hỏi mất nhiều công sức chế tạo, khó thay đổi kích thước (như cộtchống nếu chiều cao tầng khác nhau thì khó luân chuyển được), độ linh hoạt kém, tỉ lệ haohụt lớn .Hệ ván khuôn định hình bằng thép hay bằng gỗ dán có sườn thép gia cường dễ tháo lắp, thicông nhanh, bề mặt cấu kiện thi công đẹp, hệ số luân chuyển lớn .Công trình là nhà cao tầng ( 9 tầng ) đòi hỏi một lượng ván khuôn rất lớn nên việc sử dụngván khuôn có độ bền lớn sẽ đem lại hiệu quả cao. Do vậy ta chọn dùng ván khuôn định hìnhbằng thép có hệ số luân chuyển lớn vừa đem lại hiệu quả thi công cao vừa phù hợp với khảnăng đáp ứng của thị trường.Ván thép định hình của hãng Hòa phát chế tạo, gông thép, xà gồgỗ, giáo PAL, cột chống đơn do Hoà Phát chế tạoCác thông số kỹ thuật và cấu tạo của ván khuôn và hệ chống đỡ Hòa phát có trong phụ lục đikèm thuyết minh.2. Thiết kế ván khuôn sàn:a.Tổ hợp giáo PAL.Chiều cao tầng 3,2 m,chiều cao sàn 120mm⇒ Chiều cao thông thuỷ:h = 3200 – 120 = 3080 (mm).Sử dụng hệ giáo PAL kết hợp từ 2 tổ hợp cao 1,5 m và 1,0 m làm kết cấu đỡ dầm.Kiểm tra: 3080 – (1500+1000 + 255) = 325 – Hoạt tải sinh ra do quá trình đầm rung bê tông và đổ bê tôngp4 = n .ptc = 1,3× 400 = 520 (kG/m2) .Vậy tổng tải trọng tính toán tác dụng lên sàn là:ptts = p1 +p2 +0,9(p3 +p4 ) = 360 + 55 + 0,9 ( 325 + 520 ) = 1175.5 ( kG/m2) .Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên sànqtcs = 300+50+0,9 ( 250+400 ) = 935 (kG/m ).c. Tính toán kiểm tra ván sàn.Sơ đồ tính toán ván sàn là : Coi ván sàn như dầm liên tục kê lên các gối tựa là các xà gồ lo ại 1.( xà gồ lớp trên )Xét ô sàn điển hình có kích thước 2900× 2750 m. Dầm D1 rộng 0.25 m, Dầm D2,3 rộng 0.2 m⇒ Dùng ván khuôn: 9 * HP 1530 , 9 * HP 1230, 1 * HP 1520, 1 * HP 1220 , có một số ván sànnhỏ hơn làm bằng gỗ dùng để lắp vào những chỗ thiếu.Khoảng cách l giữa các xà gồ 1 được tính toán sao cho đảm bảo điều kiện bền và điều kiệnổn định cho ván sàn. Vì sàn được chống bằng giáo PAL nên khoảng cách giữa các xà gồ lớp 2( lớp dưới ) là 1.2m. Khoảng cách các xà gồ lớp 1 phụ thuộc vào tổ hợp ván sàn. Căn cứ vàotổ hợp ván khuôn như hình vẽ dưới đây ta bố trí khoảng cách lớn nhất giữa các xà gồ lớp 1 là90cmCắt ra 1 dải bản có bề rộng b = 0.3 m bằng bề rộng của một ván sàn để tính toánTải trọng tác dụng lên dải 0.3m là:qtts = 1175.5 × 0,3 = 352.65 ( kG/m.)qtcs = 935 × 0,3 = 280.5 ( kG/m.)+ Tính toán theo điều kiện bền :Với Cường độ chịu uốn của ván khuôn kim loại: = 2100 kG/cm2Momen kháng uốn của tấm ván khuôn rộng 30cm: W = 6.55 (cm3)Coi dải ván khuôn như dầm liên tục kê lên các đà dọc ta có:.+ Tính toán theo điều kiện biến dạng:Độ võng giới hạn cho phép của ván sànĐộ võng lớn nhất của ván khuôn sànVớiTheo điều kiện này thì khoảng cách lớn nhất của xà gồ:Kết hợp với điều kiện đặt xà gồ 1 theo cấu tạo với ván sàn và với xà gồ 2 ( xà gồ 2 đặt lêngiáo Pal có khoảng cách là 1.2 m )Vậy chọn khoảng cách giữa các xà gồ ngang là 60cm phù hợp với điều kiện tính toán và cấutạo.d. Tính toán, kiểm tra độ ổn định của xà gồ :Hệ xà gồ lớp 1 được tựa lên hệ xà gồ lớp 2 ( khoảng cách= 120cm).Chọn dùng xà gồ bằng gỗ có tiết diện 8 × 10 cm có các đặc trưng hình học như sau:Mômen quán tính J của xà gồ : J = ( cm4)Mô men kháng uốn : W = (cm3)Sơ đồ tính toán xà gồ là dầm liên tục nhịp 120cm chịu tải trọng phân bố (do trên xà gồ cónhiều hơn 5 lực tập trung tại các vị trí có sườn thép của ván khuôn sàn ):qtt = qtts +qttxg =1175.5 × 0,6 + 1,2 × 700 × 0,08 × 0,1 = 712.02 kG/mqtc = qtcs +qtcxg =935 × 0,6 + 700 × 0,08 × 0,1 = 566.6 kG/mDo l1 = 60cm là khoảng cách giữa các xà gồ lớp 1.+ Kiểm tra lại điều kiện bền :(kG/cm2) Tải trọng tác dụng lên 1 cột chống của giáo PAL khi giả sự diện dồn tải là hình vuông cạnh1.2 × 1.2 ( m ) là:P= lg× lg× ptts = 1.2× 1.2× 1175.5=1692.72 (kG)P Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ván đáy:qtc = 387.5+7.5+123.75 = 518.75 (kG/m).b. Tính toán ván đáy dầm:Coi ván khuôn đáy của dầm như là dầm liên tục tựa trên các gối tựa là các xà gồ ngang, các xàngang này được kê lên các xà gồ dọc.Gọi khoảng cách giữa các xà gồ ngang là l (cm).+ Tính theo điều kiện bền:σ = Độ võng cho phép : = = = 0.3 cm > f =0.168 cm⇒ Chọn xà gồ như trên là hợp lí.c. Tính toán ván khuôn thành dầmChiều cao tính toán của ván khuôn thành dầm là:h = 50cmVán khuôn thành dầm gồm 2 ván phẳng rộng 25 cm.- Tải trọng do vữa bêtông: qtt1 = n1 .γ .hqtt1 = 1.2 × 0.5 × 2500 = 1500 (kG/m2) .qtc1 = 0.5 × 2500 = 1250 (kG/m2) .- Hoạt tải sinh ra do quá trình đầm bêtông và đổ bê tông(không đồng thời)qtt2 = n2 .qtc2 =1,3 × (150+400)× 0,9 = 643,5(kG/m2)qtc2 = (150+400)× 0,9=495 (kG/m2) .Trong đó hoạt tải tiêu chuẩn do quá trình đổ, đầm bêtông lấy là 400kG/m2+ Vậy tổng tải trọng tính toán là: qtt = q1 + q2 = 1500 + 643,5 = 2143,5 ( kG/m2).+ Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng: qtc = 1250 + 495 = 1745 (kG/m2).Tải trọng tính toán tác dụng lên 1 ván khuôn là: qtt = 2143,5 × 0.25 = 535.875 ( kG/m)Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên 1 ván khuôn:qtc =1745 × 0.25 = 436.25 (kG/m)Coi ván khuôn thành dầm như là dầm liên tục tựa trên các gối tựa là thanh nẹp đứng. Khoảngcách giữa các gối tựa là khoảng cách giữa các thanh nẹp.Tính khoảng cách giữa các thanh nẹpTheo điều kiện bền: σ = f. Tổ hợp ván khuôn dầmDầm D1 có kích thước 0.25 × 0.5 m dài 6.2 (m). Kích thước cột là 250× 500.Vậy chiều dài ghép ván khuôn dầm là 6.2 – 0.5 = 5.7 (m).Dầm D2 có kích thước 0.20 × 0.20 m dài 3 (m)Chiều dài ghép ván khuôn dầm là: 3-0.25= 2.75 ( m )Dầm Loạiván khuôn 250× 1500 250×1200 250×900 200×1500 200×1200 Góc 50× 50× 1500 Góc 50× 50× 1200D1b Ván đáy 3 1 – – —Ván thành lớp 1 3× 2 1× 2 – – -Ván thành lớp 2 3× 2 1× 2 – – -D1g Ván đáy – 2 1 – —Ván thành – 2× 2 1× 2 – -D2 Ván đáy – – – 1 1–Ván thành – – – 1× 2 1× 2D3 Ván đáy – – – 1 1–Ván thành – – – 1× 2 1× 2Dm Ván đáy 3 1 – – —Những phần còn thiếu ở đầu cột, giao của cột dầm chính và dầm phụ sẽ dùng tôn hoặc gỗđể bù vào một cách hợp lí.4. Thiết kế ván khuôn cộtTheo số liệu thiết kế:Tiết diện cột:- Cột tầng 1: C1 ( a/h ) = 25 * 50 cmC2 ( a/h ) = 25 * 50 cm- Để tiện tính toán ( phục vụ riêng cho đồ án ) giả thiết tiết diện các cột tầng trên ( 2->9 ) cócùng tiết diện với cột tầng 1.Ta có:Kích thước của cột : b× h = 25× 50 cm.Ván khuôn cột dùng loại ván khuôn định hình do Hòa Phát sản xuất. Để thiết kế ván khuôncột kích thước 250× 500 ( mm ) ta dùng tổ hợp 1 tấm ván khuôn thép rộng 250 cho bề mặt cột250 mm và 2 tấm rộng 250 cho bề mặt cột 500 mm.Đặc trưng hình học của loại ván khuôn 25 cm là: J = 24.28 cm4 ; W = 5.27 cm3a.

Xem thêm: Khóa Học Cfo Pace – Chương Trình Đào Tạo Giám Đốc Tài Chính Tại Pace

Xem thêm: Tổng Hợp Bài Tập Be Going To Có Đáp Án ), Will And Be Going To Có Đáp Án

Xác định tải trọng tác dụng ván khuôn- Tải trọng do vữa bê tông : qtt1 = n1 .γ .H ( H ≤ R).Với n1: là hệ số vượt tải n1 =1.2γ = 2.5 t/m3 là trọng lượng riêng bê tông cốt thép.R = 0.75 m bán kính tác dụng của đầm dùi loại đầm trong, lấy H = R = 0.75⇒ qtt1 = 1.2× 0.75× 2500 = 2250 (kG/m2).qtc1 = 0.75× 2500 = 1875 (kG/m2) .- Hoạt tải sinh ra do quá trình đầm bêtông và đổ bê tông(không đồng thời)qtt2 = n2 .qtc2 = 1.3× 400 = 520 (kG/m2) ;qtc2 = 400 = 400 (kG/m2) .Trong đó hoạt tải tiêu chuẩn do đầm bêtông lấy 200 kg/m2, do đổ là 400kG/m2 vì đối với cốppha đứng, thường khi đổ thì không đầm, khi đầm thì không đổ nên ta lấy tải trọng do đầm vàđổ bê tông: q= 400 (kG/m2)Vậy tổng tải trọng tính toán là: qtt = q1 + q2 = 2250+520 = 2770 kG/m2 .Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng: qtc = 1875 + 400 = 2275 kG/m2 .Tải trọng tính toán tác dụng lên 1 ván khuôn là: ptt = 2770× 0.25 = 6925 kG/m.Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên 1 ván khuôn : qtc= 2275 × 0.25 = 568.75 kG/cm.b. Tính toán ván khuôn cột:Coi ván khuôn cột tính toán như là dầm liên tục tựa trên các gối tựa là các gông. Khoảng cáchgiữa các gối tựa là khoảng cách giữa các gôngTính khoảng cách giữa các gôngTheo điều kiện bền:σ = ⇒ l = = 142.1cmTừ những kết quả trên ta chọn l = 60cm. Nhưng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà bố tríkhoảng cách các gông sao cho hợp lí hơn.c. Chọn và tính toán gôngChọn gông thép Hòa Phát là thép hình L70× 70× 7 có:J = 48.2 cm4 ; W = 12.99 cm3 .Áp lực phân bố đều trên gông là:qtt = 2770 × 0,6 = 1662 kG/m.qtc = 2275 × 0,6 = 1365 kG/m.Mô men lớn nhất : Mmax = = 7479 kGcm.+ Điều kiện bền :σ= = =575.75 kG/cm2 f=0.0227cm⇒ Chọn gông như trên là hợp lí.d. Tổ hợp ván khuôn cộtVì cột được thi công trước, sau khi tháo ván khuôn cột mới tiến hành ghép ván khuôn dầm sànnên ta chỉ tổ hợp chiều cao ván khuôn định hình bằng thép tới đáy dầmChiều cao tính toán là: 3200-120-500=2580 mmLoạiván khuôn 250× 1500 250×1200 Góc 50× 50× 1500 Góc 50× 50× 1200Ván thành 25 1× 2 1× 22× 22× 2Ván thành 50 2× 2 2× 2B. THIẾT KẾ VÁN KHUÔN, CỘT CHỐNG TẦNG 1 VÀ TẦNG MÁI.1. Tầng mái:Tầng mái có chiều cao: Hm=Ht=3.2 mCác kích thước bản sàn, dầm đều giống với tầng điển hình. Ta không phải thiết kế lại chotầng mái.2. Tầng 1Tầng 1 có chiều cao: H1=4.2 = Ht + 1 (m )Các kích thước bản sàn, dầm đều giống với tầng điển hình. Ta không cần thiết kế lại vánkhuôn cho tầng 1.Hệ cột chống ( giáo PAL ) ta lắp thêm 1 hệ thanh có chiều dài 1m để trở thành hệ chống đỡcho tầng 1.Hệ giáo PAL có độ ổn định và khả năng chịu lực lớn.Vậy ta cũng không phải tính lại hệ cột chống cho tầng 1.IV. THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC1. Tính khối lượng công tác bê tông:Khối lượng công tác bê tông được tính toán và lập thành bảng.2. Tính khối lượng công tác cốt thépGiả sử: Khối lượng cốt thép trong chi tiết cột: 120kg/m3 Bê tôngKhối lượng cốt thép trong chi tiết dầm sàn: 170kg/m3 Bê tôngKhối lượng công tác cốt thép được tính toán và lập thành bảng3 .Tính khối lượng công tác ván khuônKhối lượng công tác ván khuôn cột, dầm sàn được tính toán qua bảng.V. PHÂN CHIA CÔNG TRÌNH THÀNH CÁC ĐỢT VÀ PHÂN ĐOẠN THI CÔNGViệc phân khu được thực hiện trên các nguyên tác sau:- Phải đảm bảo khối lượng lao động trong mỗi khu vực phải thích ứng với 1 ca làm việc của1 tổ đội , đặc biệt là công tác bê tông ( số lượng công nhân và khả năng của máy móc phải đủđể đáp ứng cho các công tác trên một khu vực được tiến hành liên tục và không ngừng nghỉ )- Mạch ngừng phân khu phải được đặt ở những vị trí có nội lực nhỏ ( Q nhỏ ) hay khe nhiệtđộ. Khi hướng đổ bê tông song song với dầm chính thì vị trí mạch nhừng- Chênh lệch khối lượng công việc giữa các phân khu không quá 20% để tổ chức thi công dâychuyền và chuyên môn hóa.Dựa vào các nguyên tắc đó ta có thể chia mặt bằng nhà thành các phân khu công tác theophương án sau:Chia mặt bằng nhà thành 4 phân khu như hình vẽ.Độ chênh lệch thể tích bê tông giữa phân khu có khối lượng bê tông dầm sàn lớn nhất và nhỏnhất là:δ=(36.047-34.608)/34.608 × 100 = 4.158 %Thỏa mãn điều kiện chênh lệch về thể tích bê tông.Thi công theo 5 dây chuyền chính:1. Lắp đặt ván khuôn, cốt thép và đổ bê tông cột.2. Tháo ván khuôn cột và ghép ván khuôn dầm.3. Lắp đặt cốt thép dầm, sàn.4. Đổ bê tông dầm sàn.5. Tháo ván khuôn chịu lực và không chịu lực.VI. TÍNH TOÁN NHU CẦU MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC VỤ THI CÔNG:Các số liệu cần thiết cho quá trình chọn máy thi công:+ Tổng chiều dài công trình: 42m+ Chiều rộng công trình: 20m+ Chiều cao công trình: 29.8mTheo biện pháp kỹ thuật thi công:- Bê tông dầm sàn sử dụng bê tông thương phẩm.- Sử dụng cần trục tháp để đưa vật liệu lên cao.1. Chọn cần trục tháp:Do khối lượng bê tông lớn và để thi công thuận lợi giảm công vận chuyển trung gian, rút bớtnhân lực và đạt hiệu quả thi công cao ta dùng cần trục tháp để cẩu bê tong và đổ bê tông trựctiếp từ thùng chứa.Chọn cần trục tháp chạy ray do nhà không quá cao, lại trải theo phương dài. Thi công theophương pháp phân khu.Chọn cần trục tháp trong 1 ca đảm bảo vận chuyển bê tông lên cao và đổ bê tông trực tiếp từthùng chứa.Ta chọn khối lượng vận chuyển của phân khu I ( phân khu có khối lượng bê tông dầm sàn lớnnhất để tính )Ta có: Vbt=36.047 (m3)+ Xác định độ cao cần thiết của cần trục:Trong đó:Hct: Độ cao công trình cần đặt cấu kiện; Hct= 29.8mHat: Khoảng cách an toàn; Hat = 1mHck: Chiều cao cấu kiện Hck = 1.5mHdt: Chiều cao thiết bị treo buộc; Hdt = 1mCó: H=29.8+1+1,5+1=33.3 (m)+ Tầm với cần trục tháp:R= B + dTrong đó:B: Chiều rộng công trình từ mép công trình đến vị trí xa nhất đặt cấu kiện. B = 20md: Khoảng cách từ trục quay đến mép công trình.Vì cần trục có đối trọng ở dưới thấp nên: d= r/2 + e + ldgr: Khoảng cách giữa 2 tâm ray.e: Khoảng cách an toàn; e=2 mldg: Chiều rộng dàn giáo + khoảng lưu thông để thi công. Có ldg=2.5 mVậy: d= 6/2+2+2.5=7.5 mR= d + B = 7.5 + 20 = 27.5 m.Sức trục: Chọn loại thùng trộn dung tích 1.5 m3. Trọng lượng bê tông 3.75 T.Ta có: Qyc= 3.75 * 1.1 = 4.125T ( trọng lượng có kể cả khối lượng thùng chứa )Căn cứ vào các thông số sau chọn cần trục tháp:+ Hyc=33.3 m+ Ryc=27.5 m+ Qyc=4.125 TChọn cần trục tháp KB-403 A có các đặc tính kỹ thuật sau:+ Tải trọng nâng: Q=5-8 Tấn+ Tầm với: R=20-30 m+ Chiều cao nâng: Hmax=57.5 m+ Tốc độ:- Tốc độ nâng: 40m/phút.- Tốc độ hạ vật: 5m/phút- Tốc độ di chuyển xe con: 27.5m/phút- Tốc độ di chuyển cần trục: 18m/phút- Tốc độ quay: 0.6 v/phút.- r,b : 6m*Xác định năng suất của cần trục tháp:+ Xác định chu kì cần trục:Công thức:Trong đó:E: Hệ số kết hợp các động tác. E=0.8 với cầu trục tháp ( có kết hợp chuyển động ) .; Thời gian thực hiện thao tác i , có vận tốc vi.t1: Thời gian móc thùng vào cẩu ( chuyển thùng ) ; t1=10s.t2: Thời gian nâng vật tới vị trí quay ngang:t3: Thời gian quay cần tới vị trí cần để bê tông.t4: Thời gian xe con chạy đến vị trí đổ bê tông;t5: Thời gian hạ thùng xuống vị trí thi công; .t6: Thời gian đổ bê tông ;t7: Thời gian nâng thùng lên trở lại; .t8: Thời gian di chuyển xe con tới vị trí trước khi quay; .t9: Thời gian quay cần về vị trí ban đầu;t10: Thời gian hạ thùng để lấy thùng mới.t11: Thời gian thay thùng mới.Vậy tổng thời gian cần trục tháp thực hiện 1 chu kỳ là:= 685.84s* Năng suất cần trục tháp là:Trong đó:n: số chu kỳ làm việc của cầu trục trong một giờ.Q: Tải trọng nâng, lấy Q= 4.125 Tkq: Hệ số sử dụng tải trọng, kq=0.8ktg: Hệ số sử dụng thời gian, ktg=0.85T: Thời gian làm việc 1 ca lấy bằng 8h.Vậy năng suất của cần trục tháp là:Thể tích bê tông mà cần trục vận chuyển trong 1 ca là:> 36.047m3 ( Thể tích bê tông dầm sàn lớn nhất trong 1 phân khu )+ Khối lượng bê tông cần đổ lớn nhất trong 1 phân khu là 36.047 m3, thời gian sử dụng cầntrục tháp để đổ xong là 7h. ( đối với tầng 9 )Bê tông sử dụng là bê tông thương phẩm, vận chuyển từ trạm trộn của công tyVINACONEX1.Vận chuyển đến công trình thành 3 đợt: ( đối với tầng 9 )Đợt 1: 14m3 ( 1 xe 6m3 , 1 xe 8m3 )Đợt 2: 8m3 ( 1 xe 8m3) vận chuyển đến sau đợt 1 là 2h .Đợt 1: 14m3 (1 xe 6m3 , 1 xe 8m3) vận chuyển đến sau đợt 2 là 2hBê tông thương phẩm có kèm phụ gia đảm bảo thời gian ninh kết sau khi đến công trường là> 3h.2. Chọn máy đầm bê tông:Khối lượng bê tông cột cần đầm trong 1 phân khu.Khối lượng bê tông dầm cần đầm trong 1 phân khu.Khối lượng bê tông sàn cần đầm trong 1 phân khu.Căn cứ vào khối lượng bê tông cần đầm như trên ta chọn máy như sau:+ Chọn 2 máy đầm dùi. Hiệu I-21A có năng suất 1 máy 6m3/ca+ Chọn 2 máy đầm bàn mã hiệu U7 năng suất 1 máy 20m3/ca.3. Máy vận thang và các phương tiện vận chuyển khác:Nhận thấy ngày làm việc nhiều nhất của cần trục tháp là ngày vừa đổ bê tông cột vừa vậnchuyển ván khuôn và cốt thép dầm sàn. Ta có.+ Trọng lượng ván khuôn:Trọng lượng ván khuôn lấy trung bình 43 kG/m2 , tổng diện tích ván khuôn dầm, sàn tầng 2 là1677.54 m2 ⇒ khối lượng ván khuôn cả tầng là 1677.54 × 43 : 4 = 18033.56 kG= 18 Tấn.+ Trọng lượng cốt thép dầm sàn:Tổng trọng lượng cốt thép dầm sàn tầng 2 là 7.3 TấnVậy tổng khối lượng cần vận chuyển trong ngày lớn nhất của cần trục tháp là:Q = 10.2*2.5 + 18× 1,2 + 7.3× 1,2 = 55.86 Tấn.Như vậy ta không cần bố trí thêm vận thặng để vận chuyển vật liệu.VII. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG:Công trình là nhà cao tầng, khung bê tông cốt thép nên việc thi công rất phức tạp và tốn nhiềuthơì gian, nhân lực, vật lực, đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ của các cán bộ thi công.1 .Biện pháp thi công cộta – Xác định tim, trục cộtDùng 2 máy kinh vĩ đặt theo 2 phương vuông góc để định vị vị trí tim cốt của cột, các mốc đặtván khuôn, sơn và đánh dấu các vị trí này để các tổ, đội thi công dễ dàng xác định chính xáccác mốc, vị trí yêu cầu.b – Lắp dựng cốt thépYêu cầu của cốt thép dùng để thi công là:+ Cốt thép phải được dùng đúng số liệu, chủng loại, đường kính, kích thước, số lượng và vịtrí.+ Cốt thép phải sạch, không han rỉ, không dính bẩn, đặc biệt là dầu mỡ.+ Khi gia công: Cắt, uốn, kéo hàn cốt thép tránh không làm thay đổi tính chất cơ lý của cốtthép.- Lắp dựng cốt thép:Cốt thép được gia công ở phía dưới, cắt uốn theo đúng hình dáng và kích thước thiết kế, xếpđặt theo từng chủng loại, buộc thành bó để thuận tiện cho việc dùng cần cẩu vận chuyển lênvị trí lắp đặt.- Để thi công cột thuận tiện, quá trình buộc cốt thép phải được thực hiện trước khi ghép vánkhuôn .Cốt thép được buộc bằng các dây thép mềm d = 1mm, các khoảng nối phải đúng yêucầu kỹ thuật .Phải dùng các con kê bằng bê tông nhằm đảm bảo vị trí và chiều dày lớp bảovệ cho cốt thép.- Nối cốt thép (buộc hoặc hàn) theo tiêu chuẩn thiết kế: Trên một mặt cắt ngang không nốiquá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực với thép tròn trơn và không quá 50% vớithép có gờ .Chiều dài nối buộc theo TCVN 4453-95 và không nhỏ hơn 250mm với thép chịukéo và 200mm với thép chịu nén.- Việc lắp dựng cốt thép phải đảm bảo:+ Các bộ phận lắp dựng trước không gây ảnh hưởng, cản trở đến các bộ phận lắp dựng sau.+ Có biện pháp giữ ổn định vị trí cốt thép, đảm bảo không biến dạng trong quá trình thi công.+ Sau khi lồng và buộc xong cốt đai, cố định tạm ta lắp ván khuôn cột.c – Ghép ván khuôn, cột- Yêu cầu chung:+ Đảm bảo đúng hình dáng, kích thước theo yêu cầu thiết kế.+ Đảm bảo độ bền vững ổn định trong khi thi công .+ Đảm bảo độ kín thít, tháo dỡ dễ dàng.- Biện pháp: Do lắp ván khuôn sau khi đặt cốt thép nên trước khi ghép ván khuôn cần làm vệsinh chân cột, chân vách.+ Ta đổ trước một đoạn cột có chiều cao 10-15 cm để làm giá, ghép ván khuôn được chínhxác.+ Ván khuôn cột được gia công theo từng mảng theo kích thước cột .Ghép hộp 3 mặt, luồnhộp ván khuôn vào cột đã được đặt cốt thép sau đó lắp tiếp mặt còn lại.+ Dùng gông để cố định hộp ván, khoảng cách các gông theo tính toán.+ Điều chỉnh lại vị trí tim cột và ổn định cột bằng các thanh chống xiên có ren điều chỉnh vàcác dây neo.Bê tông dùng để thi công là bê tông thương phẩm mua của các công ty bê tông được chở đếncông trường bằng xe chuyên dùng. Vì vậy để đảm bảo việc đổ bê tông được liên tục, kịpthời, phải khảo sát trước được tuyến đường tối ưu cho xe chở bê tông đi . Ngoài ra, vì côngtrình thi công trong thành phố nên thời điểm đổ bê tông phải được tính toán trước sao cho việcthi công bê tông không bị ngừng, ngắt đoạn do ảnh hưởng của các phương tiện giao thông đilại cản trở sự vận chuyển bê tông . Đặc biệt tránh các giờ cao điểm hay gây tắc đường…Việc vận chuyển và đổ bê tông tại công trường được thực hiện bằng cần trục tháp có nhượcđiểm là tốc đọ chậm, năng suất thấp . Do đó muốn sử dụng có hiệu quả việc đổ bê tôngbằng cần trục tháp phải tổ chức thật tốt, công tác chuẩn bị phải đầy đủ, không để cần trụcphải chờ đợi.Tại đầu tập kết vữa bê tông: Vữa bê tông được xe chở bê tông chở đến và đổ vào thùng chứavữa (dung tích 1.5m3) . Sử dụng ít nhất 2 thùng chứa vữa để trong khi cần trục cẩu thùng nàythì nạp vữa vào cho thùng kia . Khi cần trục hạ thùng thứ nhất xuống tháo móc cẩu ra thìthùng thứ hai đã sẵn sàng có thể móc cẩu vào và cẩu được luôn, không phải chờ đợi .Phảichuẩn bị mặt bằng và công nhân để điều chỉnh hạ thùng xuống đúng vị trí, tháo lắp móc cẩuđược nhanh.Tại đầu đổ bê tông: Phải có sự nhịp nhàng và ăn khớp giữa người đổ bê tông và người lái cẩu.Đầu tiên là định vị vị trí đổ bê tông của thùng vữa đang cẩu lên, sau đó là cách đổ như thếnào, đổ một chỗ hay nhiều vị trí, đổ dầy hay mỏng, phạm vi đổ vữa bê tông .Việc này đượcthực hiện nhờ sự điều khiển của một người hướng dẫn cẩu.Thùng chứa vữa bê tông có cơ chế nạp bê tông vào và đổ bê tông ra riêng biệt, điều khiển dễdàng .Công nhân đổ bê tông đứng trên các sàn công tác thực hiện việc đổ bê tông.Để tăng khả năng thao tác và đưa bê tông xuống gần vị trí đổ, tránh cho bê tông bị phân tầngkhi rơi tự do từ độ cao hơn 3,5m xuống, có thể lắp thêm các thiết bị phụ như phễu đổ, ốngvòi voi, ống vải bạt, ống cao su.Bê tông được đỏ thành từng lớp, chiều dày mỗi lớp đổ 30-40cm, đầm kỹ bằng đầm dùi sauđó mới đổ lớp bê tông tiếp theo.Khi đổ cũng như khi đầm bê tông cần chú ý không gây va đập làm sai lêch vị trí cốt thép.Khi đổ bê tông xong cần làm vệ sinh sạch sẽ thùng chứa bê tông để chuẩn bị cho lần đổ sau.Chú ý: Phải kiểm tra lại chất lượng và độ sụt của bê tông trước khi sử dụngd – Công tác tháo ván khuôn.Ván khuôn cột là loại ván khuôn không chịu lực do đó sau khi đổ bê tông được 1 ngày ta tiếnhành tháo ván khuôn cột, vách.Tháo ván khuôn cột xong mới lắp ván khuôn dầm, sàn, vì vậy khi tháo ván khuôn cột ta để lạimột phần phía trên đầu cột (như trong thiết kế) để liên kết với ván khuôn dầm.Ván khuôn được tháo theo nguyên tắc: “Cái nào lắp trước thì tháo sau, cái nào lắp sau thì tháotrước”.Việc tách, cậy ván khuôn ra khỏi bê tông phải được thực hiện một cách cẩn thận tránh làmhỏng ván khuôn và làm sứt mẻ bê tông.Để tháo dỡ ván khuôn được dễ dàng, người ta dùng các đòn nhổ đinh, kìm, xà beng và nhữngthiết bị khác.* Chú ý: Cần nghiên cứu kỹ sự truyền lực trong hệ ván khuôn đã lắp để tháo dỡ được antoàn.2 . Biện pháp thi công dầm sàn.a – Lắp dựng ván khuôn dầm, sànLắp hệ giáo PAL theo trình tự:+ Đặt bộ kích (gồm đế và kích) liên kết các bộ kích với nhau bằng giằng ngang và giằngchéo.+ Lắp dựng khung giáo vào từng bộ kích.+ Lắp các thanh giằng ngang và chéo.+ Lồng khớp nối và làm chặt bằng chốt giữa khớp nối, các khung được chồng tới vị trí thiếtkế.+ Điều chỉnh độ cao của hệ giáo bằng kích.Sau đó tiến hành đặt các ván đáy, ván thành, ván sàn.Kiểm tra lại độ bằng phẳng và kín thít của khuôn.b – Công tác cốt thép dầm, sànTrước khi đổ bê tông cần kiểm tra lại xem cốt thép đã đủ số lượng, đúng chủng loại, đúng vịtrí hay chưa, vệ sinh cốt thép, tưới nước cho ẩm bề mặt ván khuôn.Đổ bê tông bằng cần trục tháp tương tự như khi thi công bê tông cột .Đầm bê tông sàn bằngđầm bàn và đầm bê tông dầm bằng đầm dùi.Việc ngừng đổ bê tông phải đảm bảo đúng mạch ngừng thiết kếTrước khi đổ bê tông phân khu tiếp theo cần làm vệ sinh mạch ngừng, làm nhám, tưới nướcxi măng để tăng độ dính kết rồi mới đổ bê tông.c – Công tác bảo dưỡng bê tông và tháo ván khuôn.Bê tông sau khi đổ phải có quy trình bảo dưỡng hợp lý, phải giữ ẩm ít nhất là 7 ngày đêm.Hai ngày đầu cứ 2 giờ đồng hồ tưới nước một lần .Lần đầu tưới sau khi đổ bê tông 4-7giờ .Những ngày sau khoảng 3-10 giờ tưới một lần tuỳ theo nhiệt độ không khí ( mùa đôngtưới ít nước ) .Việc đi lại trên bê tông chỉ cho phép khi bê tông đạt cường độ 24kG/cm2 ( mùađông 3 ngày).Việc tháo ván khuôn chịu lực được tiến hành khi bê tông đạt 100% cường độ thiết kế(khoảng 24 ngày với nhiệt độ 200C) .(Dầm nhịp 7÷ 8m)Tháo ván khuôn theo các nguyên tắc như đã nói ở phần tháo ván khuôn cột.VIII. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG:VIII. 1. Công tác an toàn lao động:VIII.1.1 An toàn trong sử dụng điện thi công:- Việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện và lưới điện thi công tuân theo các điều dưới đâyvà theo tiêu chuẩn “ An toàn điện trong xây dựng “ TCVN 4036 – 85.- Công nhân điện, công nhân vận hành thiết bị điện đều có tay nghề và được học tập an toànvề điện, công nhân phụ trách điện trên công trường là người có kinh nghiệm quản lý điện thicông.- Điện trên công trường được chia làm 2 hệ thống động lực và chiếu sáng riêng, có cầu daotổng và các cầu dao phân nhánh.- Trên công trường có niêm yết sơ đồ lưới điện; công nhân điện đều nắm vững sơ đồ lướiđiện. Chỉ có công nhân điện – người được trực tiếp phân công mới được sửa chữa, đấu, ngắtnguồn điện.- Dây tải điện động lực bằng cáp bọc cao su cách điện, dây tải điện chiếu sáng được bọcPVC. Chỗ nối cáp thực hiện theo phương pháp hàn rồi bọc cách điện, nối dây bọc PVC bằngkép hoặc xoắn đảm bảo có bọc cách điện mối nối.- Thực hiện nối đất, nối không cho phần vỏ kim loại của các thiết bị điện và cho dàn giáo khilên cao.VIII.1.2_ An toàn trong thi công bêtông, cốt thép, ván khuôn:1. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo- Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: mócneo, giằng ….- Khi hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát.- Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.- Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.- Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệbên dưới.- Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Đồ án