diện tích tỉnh bắc giang

Hành chínhVùng Đông Bắc Bộ (địa lý) Vùng thủ đô Hà Nội (đô thị) Tỉnh lỵThành phố Bắc GiangTrụ sở UBND257 đường Lê Lợi, thành phố Bắc GiangPhân chia hành chính1 thành phố, 9 huyệnTổ chức lãnh đạoChủ tịch UBNDLê Ánh DươngChủ tịch HĐNDDương Văn TháiChánh án TANDThân Văn Quanglingocard.vnện trưởng VKSNDVũ Mạnh ThắngBí thư Tỉnh ủyDương Văn TháiĐịa lýTọa độ: 21°16′29″B 106°12′06″Đ  /  21,274838°B 106,201583°Đ  / 21.274838; 106.201583 Tọa độ: 21°16′29″B 106°12′06″Đ  /  21,274838°B 106,201583°Đ  / 21.274838; 106.201583 Diện tích3.895 km² Bản đồ

*

Dân số (2020)Tổng cộng1.841.642 ngườiThành thị309.159 người (17,8%)Nông thôn1.495.061 người (82,2%)Mật độ471 người/km²Dân tộcKinh (88,1%), Nùng(4,5%), Sán Chay, Hoa, Tày…Kinh tế (2020)GRDP123.750 tỉ đồng(5,3 tỷ USD).GRDP đầu người66,65 triệu đồng (2900 USD) KhácMã địa lýVN-54Mã hành chính24[1]Mã bưu chính23xxxxMã điện thoại204Biển số xe98, 13Websitebacgiang.gov.vn

Đang xem: Diện tích tỉnh bắc giang

xts

Bắc Giang là một tỉnh trung du thuộc vùng Đông Bắc Bộ, lingocard.vnệt Nam. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang chiếm phần lớn diện tích của vùng Kinh Bắc xưa và có nền văn hoá phong phú, đặc trưng của Kinh Bắc, là một trong những cái nôi của Dân ca Quan họ với 23 làng quan họ cổ được UNESCO công nhận. Tỉnh lỵ là thành phố Bắc Giang, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km.

Năm 2020, dân số của Bắc Giang ước đạt 1,841 triệu người, là tỉnh đông dân nhất và có quy mô kinh tế đứng thứ 2 vùng Trung du và miền núi phía Bắc sau tỉnh Thái Nguyên, đứng thứ 5 vùng thủ đô sau Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Thái Nguyên. Bắc Giang là đơn vị hành chính lingocard.vnệt Nam đông thứ 12 về số dân, xếp thứ 14/63 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)[2],ước tính 2020 GRDP đạt 123.750 tỉ Đồng(tương đương 5,3 tỷ usd), GRDP bình quân đầu người đạt 2.900 USD, năm 2020 Bắc Giang lần đầu tiên có tốc độ tăng trưởng GRDP cao nhất cả nước, đạt 13,02%[3]

Mục lục

1 Địa lý 2 Dân cư 3 Lịch sử 4 Văn hóa 5 Hành chính 6 Kinh tế 7 Giao thông 8 Kinh tế – xã hội 9 Danh nhân 10 Du lịch 11 Đặc sản 12 Các ca khúc về Bắc Giang 13 Hình ảnh 14 Chú thích 15 Liên kết ngoài

Địa lý < sửa | sửa mã nguồn>

Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, có vị trí địa lý:

Phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh Phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn Phía tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thủ đô Hà Nội Phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương.

Các điểm cực của tỉnh Bắc Giang:

Điểm cực Bắc 21°37″B thuộc vùng núi Giấc Bòng, xã Đồng Tiến, huyện Yên Thế Điểm cực Đông 107°02″Đ thuộc vùng núi khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ, xã An Lạc, huyện Sơn Động Điểm cực Nam 21°07″B thuộc ngã ba sông Cầu và sông Thương, xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng Điểm cực Tây 105°53″Đ trên sông Cầu thôn Đa Hội, xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa.

Bắc Giang có diện tích tự nhiên 3.825,75 km², chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của lingocard.vnệt Nam. Theo tài liệu năm 2000, trong tổng diện tích tự nhiên của Bắc Giang, đất nông nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%; còn lại là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và các loại đất khác.

Bắc Giang có địa hình trung du và là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía bắc với châu thổ sông Hồng ở phía nam. Tuy phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh là núi đồi nhưng nhìn chung địa hình không bị chia cắt nhiều. Phía bắc và phía đông nam của tỉnh là vùng rừng núi cao từ 300m – 900 m. Vùng đồi núi thấp và đồng bằng trung du nằm kẹp giữa hai dãy núi hình cánh cung là cánh cung Đông Triều phía ở phía đông nam và và cánh cung Bắc Sơn ở phía tây – bắc. Cánh cung Đông Triều với dãy núi Yên Tử, cao trung bình 300–900 m so với mặt biển, trong đó đỉnh cao nhất là 1.068 m. Tại vùng núi phía đông bắc tỉnh, giáp với Quảng Ninh có khu rừng nguyên sinh Khe Rỗ rộng 7153 ha với hệ động vật và thực vật phong phú, bao gồm 236 loài cây thân gỗ, 255 loài cây dược liệu, 37 loài thú, 73 loài chim và 18 loài bò sát.

Trên địa bàn Bắc Giang có 374 km sông suối, trong đó ba sông lớn là sông Lục Nam, sông Thương và sông Cầu. Sông Lục Nam chảy qua vùng núi đá vôi nên quanh năm nước trong xanh. Sông Thương bắt nguồn từ hai vùng có địa hình và địa chất khác nhau nên nước chảy đôi dòng: bên đục, bên trong.

Ngoài sông suối, Bắc Giang còn có nhiều hồ, đầm, trong đó có hồ Cấm Sơn và Khuôn Thần. Hồ Cấm Sơn nằm ở khu vực giáp tỉnh Lạng Sơn, dài 30 km, nơi rộng nhất 7 km và chỗ hẹp nhất 200m. Hồ Cấm Sơn có diện tích mặt nước 2.600 ha, vào mùa mưa có thể lên tới 3.000 ha. Hồ Khuôn Thần có diện tích mặt nước 240 ha và lòng hồ có 5 đồi đảo được phủ kín bởi rừng thông 20 tuổi. Người ta có thể dạo chơi trên hồ Khuôn Thần bằng thuyền đạp chân hoặc thuyền gắn máy, vừa cùng người Sán Chỉ, Cao Lan, Nùng bản địa hát soong hao, vừa thưởng thức những sản phẩm độc đáo của địa phương như hạt dẻ, mật ong và rượu tắc kè.

Dân cư < sửa | sửa mã nguồn>

Theo điều tra dân số tính đến 0h ngày 01 tháng 04 năm 2019[4], dân số Bắc Giang có 1.803.950 người, với mật độ dân số 463 người/km², gấp 1,5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước.

Tỉnh Bắc Giang là tỉnh đông dân thứ 12 cả nước và đông dân nhất vùng trung du và miền núi phía Bắc với 1,80 triệu dân.

Trên địa bàn Bắc Giang có 6 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là người Kinh, chiếm 88,1% dân số toàn tỉnh, tiếp đến là người Nùng chiếm 4,5%; người Tày 2,6%; người Sán Chay và người Sán Dìu, mỗi dân tộc 1,6%; người Hoa 1,2%; người Dao 0,5%. Tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 49,95% dân số, nữ giới khoảng 50,05% dân số. Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 62,15% dân số, trong đó lao động được đào tạo nghề chiếm 28%; số hộ nghèo chiếm 7.2%.

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 8 tôn giáo khác nhau đạt 38.913 người, nhiều nhất là Công giáo có 36.269 người, tiếp theo là Phật giáo có 2.607 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 16 người, Hồi giáo có 10 người, Phật giáo Hòa Hảo có năm người, đạo Cao Đài có ba người, Minh Lý đạo có hai người và 1 người theo Bửu Sơn Kỳ Hương.[5]

Lịch sử < sửa | sửa mã nguồn>

Xem thêm: Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8 Bài 40 : Vệ Sinh Hệ Bài Tiết Nước Tiểu

Thời vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, Bắc Giang thuộc bộ Võ Ninh.

Đời Lý – Trần gọi là lộ Bắc Giang.

Đời Lê, đây là phủ Bắc Hà, năm 1822 đổi là phủ Thiên Phúc, đến đời Tự Đức là phủ Đa Phúc.

Từ ngày 5 tháng 11 năm 1889 đến ngày 9 tháng 9 năm 1891 đã tồn tại tỉnh Lục Nam. Tỉnh Lục Nam gồm các huyện Bảo Lộc, Phượng Nhỡn, Lục Nam, Hữu Lũng (tách từ phủ Lạng Giang, tỉnh Bắc Ninh, ở bên tả ngạn sông Thương) và huyện Yên Bái (tách từ tỉnh Lạng Sơn). Năm 1891 sau khi trả hai huyện Bảo Lộc và Phượng Nhỡn cho tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Lục Nam bị xóa bỏ để nhập vào Đạo Quan binh I.

Tỉnh Bắc Giang được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 1895, tách từ tỉnh Bắc Ninh, bao gồm phủ Lạng Giang, phủ Đa Phúc và các huyện Kim Anh, Yên Dũng, Phượng Nhỡn, lingocard.vnệt Yên, Hiệp Hòa, Yên Thế và một số tổng nằm ở phía nam sông Lục Nam. Tỉnh lỵ là Phủ Lạng Thương (nay là thành phố Bắc Giang). Năm 1896, phủ Đa Phúc và huyện Kim Anh được trả lại cho tỉnh Bắc Ninh.

Năm 1950, tỉnh Bắc Giang thuộc Liên khu lingocard.vnệt Bắc (1949-1956) và gồm 7 huyện: Hiệp Hoà, Lục Ngạn, Yên Thế, Lạng Giang, lingocard.vnệt Yên, Yên Dũng, Hữu Lũng.

Ngày 22 tháng 2 năm 1955, huyện Sơn Động từ tỉnh Quảng Yên trả về tỉnh Bắc Giang.

Ngày 1 tháng 7 năm 1956, khi thành lập Khu tự trị lingocard.vnệt Bắc, huyện Hữu Lũng sáp nhập vào tỉnh Lạng Sơn thuộc Khu tự trị lingocard.vnệt Bắc. Đồng thời, huyện Phú Bình thuộc tỉnh Thái Nguyên được nhập vào tỉnh Bắc Giang, nhưng đến ngày 15 tháng 6 năm 1957 lại trả về tỉnh Thái Nguyên.

Ngày 21 tháng 1 năm 1957, thành lập huyện Lục Nam từ một số xã của các huyện Yên Dũng, Lạng Giang, Lục Ngạn, Sơn Động và 3 xã của huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Ngày 6 tháng 11 năm 1957, chia huyện Yên Thế thành 2 huyện: Yên Thế và Tân Yên.

Năm 1959, đổi tên thị xã Phủ Lạng Thương thành thị xã Bắc Giang.

Ngày 27 tháng 10 năm 1962, Bắc Giang nhập với Bắc Ninh thành tỉnh Hà Bắc và đến ngày 1 tháng 1 năm 1997 lại tách ra như cũ. Khi tách ra, tỉnh Bắc Giang có tỉnh lị là thị xã Bắc Giang và 9 huyện: Hiệp Hòa, Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Tân Yên, lingocard.vnệt Yên, Yên Dũng, Yên Thế.

Ngày 03 tháng 5 năm 1985, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 130-HĐBT [6] về điều chỉnh địa giới các huyện Tiên Sơn, Quế Võ, lingocard.vnệt Yên, Lạng Giang và hai thị xã Bắc Ninh, Bắc Giang thuộc tỉnh Hà Bắc.

Ngày 7 tháng 6 năm 2005, chuyển thị xã Bắc Giang thành thành phố Bắc Giang.[7]

Tỉnh Bắc Giang có 1 thành phố và 9 huyện như ngày nay.

Văn hóa < sửa | sửa mã nguồn>

Văn hóa Bắc Giang có các điểm đặc trưng sau:

Tính chất đan xen đa văn hóa. Đan xen không phải hòa đồng mà tất cả cùng tồn tại tạo nên sự phong phú, đa dạng của văn hóa Bắc Giang. Tính chất tụ hội văn hóa người lingocard.vnệt. Trong lịch sử lâu dài của đất nước người dân từ nhiều nơi như Thanh Hóa, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Hưng Yên… đã lên đây sinh sống. Họ mang theo tập tục của mình và có những biến đổi theo người dân bản xứ trên đất Bắc Giang và ngược lại người dân Bắc Giang ở trước đó cũng bị những tác động của cư dân mới đến. Con người Bắc Giang vốn là những cư dân đồng cam cộng khổ, cưu mang nhau vượt qua thiên tai địch họa, khai phá rừng hoang lập làng, lập bản. Tính chất hào hùng còn dễ nhận thấy hơn qua các cuộc bảo vệ đất nước của dòng họ Giáp, họ Thân và đặc biệt hơn là cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Bắc Giang là sự giao thoa giữa hai miền văn hóa lingocard.vnệt cổ và văn hóa Tày Nùng. Những người dân tộc Thái, dân tộc Dao… vẫn có nét riêng trong sinh hoạt nhưng họ học tiếng Kinh, mặc quần áo người Kinh. Văn hóa Bắc Giang là tính chất đoàn kết, sáng tạo. Từ vùng rừng thiêng nước độc, cộng đồng dân cư Bắc Giang sinh sống đã tạo nên những vẻ đẹp riêng có cả về văn hóa vật thể và phi vật thể. Bắc Giang có hơn 500 lễ hội lớn nhỏ.

Người dân Bắc Giang tự hào là cái nôi của quan họ cổ với 23 làng ven sông Cầu, tồn tại như một sự kết duyên song song với quan họ ở Bắc Ninh. Đất quan họ Bắc Giang còn là nơi có tục kết chạ từ lâu đời đến nay vẫn tồn tại trong cuộc sống cộng đồng, có đóng góp tích cực làm đẹp thêm đời sống xã hội.

Bắc Giang có chùa Vĩnh Nghiêm (Yên Dũng) – cái nôi đào tạo Phật pháp thiền phái Trúc Lâm; chùa Bổ Đà (lingocard.vnệt Yên) phản ánh tính chất cổ kính gần với phật giáo Ấn Độ, đình Lỗ Hạnh (Hiệp Hòa) được dựng vào cuối thế kỷ Xlingocard.vn từng được mệnh danh là “Đệ nhất Kinh Bắc”. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện trên địa bàn Bắc Giang cách đây khoảng hai vạn năm có người thời đại đồ đá khai phá, sinh sống ở đây. Điều đó được thể hiện qua các di chỉ Bố Hạ (Yên Thế), Chũ, Cầu Cát (Lục Ngạn), Khe Táu, An Châu (Sơn Động). Thời gian tiếp theo các nhà khảo cổ cũng tìm thấy con người thời đại đồ đá mới sinh sống trên vùng đất này qua di chỉ Mai Sưu (Lục Nam), thời đại đồ đồng qua di chỉ Đông Lâm (Hiệp Hòa).

Hành chính < sửa | sửa mã nguồn>

Tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 9 huyện với 209 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 10 phường, 15 thị trấn và 184 xã.[8]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Bắc Giang Tên Dân số (người)2018 Hành chính Thành phố (1) Bắc Giang 210.000 10 phường, 6 xã Huyện (9) Hiệp Hòa 237.900 1 thị trấn, 24 xã Lạng Giang 207.160 2 thị trấn, 19 xã Lục Nam 210.300 1 thị trấn, 24 xã Tên Dân số (người)2018 Hành chính Lục Ngạn 220.420 1 thị trấn, 28 xã Sơn Động 72.350 2 thị trấn, 15 xã Tân Yên 162.500 2 thị trấn, 20 xã lingocard.vnệt Yên 205.900 2 thị trấn, 15 xã Yên Dũng 138.000 2 thị trấn, 16 xã Yên Thế 110.780 2 thị trấn, 17 xã

Kinh tế < sửa | sửa mã nguồn>

Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính lingocard.vnệt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Xem thêm: về phương diện năng lượng, chu trình krebs có ý nghĩa quan trọng là vì

Nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, liền kề vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, Bắc Giang rất thuận lợi trong phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực.

Bắc Giang đã quy hoạch và triển khai 6 khu công nghiệp diện tích 1462 ha, 38 cụm công nghiệp với tổng diện tích hơn 1208 ha, trong đó có 5 khu công nghiệp đang thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Mới đây vào ngày 23/2/2021 chính phủ cho phép thành lập thêm 3 KCN ở Yên Dũng, Lục Nam,Lạng Giang và mở rộng 3 KCN Quang Châu,Hòa Phú,lingocard.vnệt Hàn với tổng diện tích hơn 1.100 ha [9]

Các khu công nghiệp hầu hết tập trung ở các huyện lingocard.vnệt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa…Được quy hoạch liền kề nhau, nằm dọc theo đường quốc lộ 1A Hà Nội – Lạng Sơn, gần với các đô thị lớn, thuận lợi cả về đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng không và các cảng sông, cảng biển. Cách thủ đô Hà Nội khoảng 40–50 km, Sân bay quốc tế Nội Bài 50 km; Cảng Hải Phòng khoảng 110 km và cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan 120 km, có hệ thống hạ tầng tương đối hoàn chỉnh; thuận lợi cả về hệ thống cung cấp điện, nước, bưu chính lingocard.vnễn thông.

Các khu công nghiệp đó là:

Khu công nghiệp Đình Trám, diện tích 127 ha; Khu công nghiệp Song Khê – Nội Hoàng, diện tích 154,6 ha; Khu công nghiệp Quang Châu, diện tích 426 ha; Khu công nghiệp Vân Trung, diện tích 350 ha; Khu công nghiệp Hòa Phú diện tích 207,45 ha. Khu công nghiệp lingocard.vnệt Hàn,diện tích 197,31 ha.

3 KHU CÔNG NGHIỆP MỚI

KCN Yên Lư dt 377 ha. KCN Yên Sơn-Bắc Lũng dt 300 ha. KCN Tân Hưng dt 105,3 ha.

Ngoài các khu công nghiệp trên, hiện nay tỉnh Bắc Giang dự kiến quy hoạch một số khu, cụm công nghiệp khác, tập trung ở các huyện Yên Dũng, lingocard.vnệt Yên, Hiệp Hoà và Lạng Giang… Mục tiêu đến 2030 tỉnh có 27 KCN dt khoảng 9000 ha và 69 CCN dt gần 3000 ha.[10]

Bắc Giang đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; quan tâm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và đặc biệt chú trọng cải cách thủ tục hành chính theo hướng đảm bảo công khai, minh bạch với cơ chế “một cửa liên thông”, nhà đầu tư chỉ cần đến một địa chỉ là Ban quản lý các Khu công nghiệp hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư là được cấp giấy chứng nhận đầu tư, mã số thuế và con dấu.[9] Tính đến tháng 1/2021 Bắc Giang đã thu hút được 1304 dự án đầu tư trong nước với số vốn đăng ký 91.505 tỷ đồng và 472 dự án fdi với số vốn đăng ký hơn 7,7 tỷ usd.Bắc Giang đang trở thành một trong những trung tâm công nghiệp lớn của miền Bắc và cả nước.

Giao thông < sửa | sửa mã nguồn>

Đường bộ có quốc lộ 1A, quốc lộ 31, quốc lộ 37, quốc lộ 279, đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn đi qua. Đường sắt có đường sắt Hà Nội – Đồng Đăng, đường sắt Kép – Lưu Xá đi qua. Đường thủy có sông Cầu, sông Lục Nam, sông Thương đi qua.

Kinh tế – xã hội < sửa | sửa mã nguồn>

NĂM 2020

Tốc độ phát triển kinh tế 13,02%. Giá trị sản xuất công nghiệp 272.435 tỷ đồng. GRDP bình quân 2900 USD/người. Tỉ lệ dân đô thị 22,18%. 127/184 xã chiếm tỷ lệ 69% và 3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Thu NSNN 12376,8 tỉ đồng. Kim ngạch xuất nhập khẩu 21,8 tỉ USD. Thu hút FDI đứng thứ 9 toàn quốc.Tổng thu hút đầu tư quy đổi 1,40 tỷ USD. Tỉ lệ hộ nghèo còn 3,14 %.

MỤC TIÊU NĂM 2021

Tốc độ tăng trưởng GRDP 14,5%. GRDP bình quân đầu người 3280 USD(chưa cộng thêm phần bổ sung). Xuất khẩu 14,8 tỷ USD. Nhập khẩu 13,3 tỷ USD. Tỉ lệ hộ nghèo còn 2,5% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020). Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 138/184 tỷ lệ 75% và thêm 1 huyện hoàn thành xây dựng NTM. Tổng vốn huy động toàn xã hội 68.200 tỷ đồng. Số khách du lịch 1,2 triệu lượt người. Thu NSNN 10086 tỷ đồng. Tỷ lệ dân đô thị trên 23%.

MỤC TIÊU 2021-2025

Tốc độ tăng trưởng kt 14%-15%. GRDP bình quân đầu người trên 5500usd. Huy động vốn đầu tư toàn xh trên 470.000 tỷ đồng. Khách dl 3 triệu lượt người(2025). Tỷ lệ ds đô thị 32,4% (2025). Tỷ lệ xã ntm 84,8% và 6 huyện ntm. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn 2016-2020 còn 1%…

Danh nhân < sửa | sửa mã nguồn>

Ngọ Doãn Trù Thánh Hùng Linh Công Thánh Thiên Công chúa Đoàn Xuân Lôi Trịnh Ngô Dụng Hoàng Hoa Thám Nguyễn Đình Tuân Nguyễn Khắc Nhu Cô Giang (Nguyễn Thị Giang) Bàng Bá Lân Cô Bắc (Nguyễn Thị Bắc) Thân Nhân Trung Trạng nguyên Giáp Hải Tướng Nhà Đinh: Cao Y, Lý Long, Lý Khang Danh tướng Hoàng Ngũ Phúc Ca sĩ Đinh Mạnh Ninh Ca sĩ Lynk Lee Vận động lingocard.vnên Vũ Thị Trang Diễn lingocard.vnên Bảo Thanh Vlogger Bà Tân Vlog Nhà văn Nguyên Hồng Trung tướng Nguyễn Văn Cốc, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, nguyên Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng Đô đốc Giáp Văn Cương, nguyên Phó Tổng tham mưu trưởng QĐNDVN kiêm Tư lệnh Quân chủng Hải quân Trung tướng Ngô Minh Tiến, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân lingocard.vnệt Nam Trung tướng Lư Giang, nguyên Tư lệnh Quân khu Thủ đô (nay là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội) Trung tướng Nguyễn Ân, nguyên Hiệu trưởng Trường Sĩ quan lục quân 1 Trung tướng Nguyễn Ngọc Văn, nguyên lingocard.vnện trưởng lingocard.vnện Chiến lược Quân sự Bộ Quốc phòng Trung tướng, PGS.TS Lưu Văn Miểu, nguyên Giám đốc Học lingocard.vnện Hậu cần Trung tướng Nguyễn Văn Nghĩa, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân lingocard.vnệt Nam Thiếu tướng, Nhạc sĩ Đức Trịnh, nguyên Hiệu trưởng Trường ĐH Văn hóa nghệ thuật Quân đội Thiếu tướng Trịnh Quốc Đoàn, nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần – Kĩ thuật, Bộ Công an Trung tướng Trần Văn Nhuận, nguyên Phó Tổng cục trưởng Chính trị, Bộ Công an Thiếu tướng Bùi Xuân Khang, nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II, Bộ Quốc phòng Thiếu tướng Lê Văn Duy, Bí thư Đảng uỷ, Chính uỷ Trường Sĩ quan Lục quân 1 Thiếu tướng Hoàng Đăng Huệ, nguyên Tư lệnh Binh chủng Tăng – thiết giáp Thiếu tướng Chu Công Phu, nguyên Phó Chính ủy Học lingocard.vnện Chính trị Quân sự Thiếu tướng Triệu Văn Thế, nguyên Cục Trưởng Cục Quản lý XNC, Bộ Công an Ông Hà Văn Thắm, nguyên Chủ tịch Tập đoàn Đại Dương, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Đại Dương Ông Đỗ Bình Dương, nguyên Tổng kiểm toán Nhà nước Ông Trịnh Long Biên, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Trung ương Ông Trần Đình Thủy, nguyên Ủy lingocard.vnên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Ông Nguyễn Quốc Cường, nguyên Uỷ lingocard.vnên Trung ương Đảng IX,X,XI, nguyên Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Bắc Giang, nguyên Chủ tịch Hội Nông dân lingocard.vnệt Nam Bà Phạm Thị Hải Chuyền, nguyên Ủy lingocard.vnên Trung ương Đảng, nguyên Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội Ông Đào Xuân Cần, nguyên Ủy lingocard.vnên Trung ương Đảng khóa XI, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Bắc Giang, nguyên Chủ tịch Liên minh HTX lingocard.vnệt Nam Ông Nguyễn Trọng Giảng, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Ông Nguyễn Trọng Cơ, nguyên Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Học lingocard.vnện Tài chính Ông Ngô Thế Chi, nguyên Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Học lingocard.vnện Tài chính Ông Nguyễn Văn Vọng, nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ông Nguyễn Thái Lai, nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường Ông Phạm Quý Tỵ, nguyên Thứ trưởng Bộ Tư pháp Ông Đỗ Văn Bát, nguyên Thứ trưởng Bộ Xây dựng Ông Nguyễn Đăng Khoa, nguyên Thứ trưởng Bộ NN & PTNT Ông Hà Văn Núi, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ lingocard.vnệt Nam Ông Bùi Văn Hải, Ủy lingocard.vnên Trung ương Đảng khóa XII, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Bắc Giang Ông Nguyễn Đình Khang, Ủy lingocard.vnên Trung ương Đảng khóa XII, Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động lingocard.vnệt Nam Ông Đặng Hoàng An, Thứ trưởng Bộ Công thương Ông Ngô Sách Thực, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ lingocard.vnệt Nam Hoàng Thế Anh, Quán quân Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 13

Du lịch < sửa | sửa mã nguồn>

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Diện tích