diện tích gieo trồng cà phê việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.11 KB, 39 trang )

Đang xem: Diện tích gieo trồng cà phê việt nam

19

Trong đó, các tỉnh Dak Lak, Lâm Đồng và Dak Nông vẫn đang tiếp tục

mở rộng diện tích gieo trồng (chủ yếu là loại cà phê Robusta), chiếm 58% diện

tích trồng cà phê của cả nước.

Diện tích trồng cà phê VN

Khu vực

Năm 2012

Năm 2020

(dự báo)

Dak Lak

202.022

170.000

Lâm Đồng

145.735

135.000

Dak Nông

116.350

69.000

Gia Lai

77.627

73.000

Đồng Nai

20.000

13.000

Bình Phước

14.938

8.000

KonTum

12.158

12.500

Quảng Trị

5.050

5.000

Sơn La

6.371

5.000

Bà Rịa Vũng Tàu

7.071

5.000

Điện Biên

3.385

4.500

Các khu vực khác

5.700

Tổng cộng

616.407

500.000

20

Theo số liệu của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc (FAO), từ 19952011, diện tích trồng và năng suất cà phê của Việt Nam tăng gần 6 lần.

Sản lượng:

21

Cà phê trong những năm

gần đây được coi như một trong

những mặt hàng xuất khẩu chủ

lực của Việt Nam với sản lượng

luôn đạt mức trên 1 triệu tấn/

năm và kim ngạch xuất khẩu

trên 2 tỉ USD.

Việt Nam xuất khẩu được 1,2 triệu bao cà phê (loại 60kg) trong tháng

8/2013, thấp hơn so với mức 1,48 triệu bao của tháng 7 và giảm khoảng 14%

so với cùng kỳ năm 2012, theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO).

Với khối lượng trên, Việt Nam vẫn giữ nguyên vị trí là nước xuất khẩu

cà phê lớn thứ hai thế giới, sau Brazil (Theo stố liệu vào tháng 8/2013).

Báo cáo dữ liệu hàng tháng, tháng 9/2013 của ngành Nông nghiệp &

PTNT cho biết xuất khẩu cà phê trong tháng về lượng giảm 13,35 % so với

cùng kỳ năm ngoái.

22

Theo báo cáo, Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê

lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm với thị phần lần lượt là 12,9% và

11,0%.

Niên vụ cà phê 2011-2012, Việt Nam chiếm gần 30% khối lượng cà phê

giao dịch nhưng kim ngạch chỉ chiếm 10% trong tổng số giá trị thương mại

toàn cầu. Nguyên nhân là do chế biến sâu để nâng cao giá trị gia tăng cho sản

phẩm cà phê của ta còn hạn chế.

Theo Vinacafe thì hiện Việt Nam có trên 80 tổ chức xuất khẩu cà phê. Vì

vậy, chất lượng cà phê xuất khẩu thuộc các công ty và tổ chức, kể cả nhà nước

và tư nhân khó đảm bảo đồng đều, ổn định. Do vậy, giá cà phê Việt Nam khá

biến động và thường thấp hơn các nước sản xuất lớn.

Diễn biến sản lượng cà phê từ năm 2010 trở lại trước.

23

IV. GIÁ CẢ

Giá FOB (HCM) của

Giá

hạt cà phê thường

trung

chưa phân loại

T10

T11

T12

T01

T02

T03

T04

bình

của

(USD/tấn)

Niên vụ 2009/10

Niên vụ 2010/11*

% thay đổi của niên

vụ 2010/11 so với

niên vụ 2009/10

7

tháng

$1.

$1.

$1.

$1.

$1.

$1.

$1.

357

278

277

297

218

198

271

$1.

$1.

$1.

$1.

$2.

$2.

$2.

552

806

821

910

093

281

283

14

41

43

47

72

90

80

%

%

%

%

%

%

%

$1.271

$1.964

55%

Xuất khẩu:

Giá xuất khẩu trung bình hạt cà phê Robusta của Việt Nam trong vòng 7

tháng đầu niên vụ 2010/11 là 1.964$/tấn (FOB HCM), tăng 55% so với cùng

thời điểm năm ngoái (1.271$/tấn).

Xem thêm: cách tính tiền trên máy tính của thu ngân

Xem thêm: Viết Đoạn Văn Diễn Dịch Về Tình Mẫu Tử Thiêng Liêng Bất Diệt”

Giá tăng có thể do ảnh hưởng của lượng dự

trữ cà phê thế giới sụt giảm mạnh, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu tăng và yếu tố thời

thiết không thuận lợi tại một số nước xuất khẩu cà phê.

Ngày 04/05/2011, theo VICOFA, giá FOB (HCM) của hạt cà phê

Robusta thô chưa phân loại là 2.570$/tấn. Đây là mức giá cao nhất trong vòng

24

16 năm trở lại đây (xem biểu đồ dưới), nhưng vẫn thấp hơn mức giá kỷ lục

2.658$ niên vụ 1994/95.

Giá xuất khẩu trung bình của Cà phê thô Việt Nam, Niên vụ 2009/10 – 2010/11

Giá FOB (HCM) của

Giá

hạt cà phê thường

chưa phân loại

T10

T11

T12

T01

T02

T03

T04

bình của 7

tháng

(USD/tấn)

Niên vụ 2009/10

$1.357 $1.278 $1.277 $1.297 $1.218 $1.198 $1.271 $1.271

*Niên vụ 2010/11

$1.552 $1.806 $1.821 $1.910 $2.093 $2.281 $2.283 $1.964

% thay đổi của niên vụ

2010/11 so với niên vụ 14%

41%

43%

47%

72%

90%

80%

55%

2009/10

Nguồn: Trung tâm Xúc tiên thương – Đầu tư – Du lịch Dak Lak, *VICOFA

Giá xuất khẩu trung bình của Cà phê thô Việt Nam, 7 tháng đầu niên vụ

2009/10 và niên vụ 2010/11(đơn vị: USD/tấn)

trung

25

Nguồn: Trung tâm Xúc tiên thương – Đầu tư – Du lịch Dak Lak, *VICOFA

Giá xuất khẩu trung bình của Cà phê thô Việt Nam, niên vụ 1990/91 – 2010/11

(đơnvị:USD/tấn)

Nguồn: Trung tâm Xúc tiên thương – Đầu tư – Du lịch Dak Lak, VICOFA

Trong nước:

Giá trung bình hạt cà phê Robusta thường chưa phân loại trong 7 tháng

đầu niên vụ 2010/11 tại tỉnh Đắk Lắk, nơi trồng cà phê lớn nhất Việt Nam, là

26

39.111VNĐ/kg (tương đương 1,89$), tăng 63% so với cùng thời điểm năm

ngoái, song song với sự tăng giá của cà phê trên thị trường thế giới.

Mức giá gần đây của hạt cà phê Robusta thường chưa phân loại tại Đắk

Lắk là 50.000VNĐ (tương đương 2,40USD). Người trồng cà phê hy vọng mức

giá này sẽ giữ nguyên cho tới hết nửa cuối của niên vụ.

Giá

trung

Giá hạt cà

phê

thường

T10

T11

T12

T01

T02

T03

T04

bình

thán

2010

2010

2010

2011

2011

2011

2011

(VND/kg)

đầu ni

vụ

2010/

Đắc Lắc

30.210

34.190

35.390

37.730

42.630

46.410

47.220

39.11

30.210

34.200

35.380

37.720

42.440

46.270

47.120

37.70

Gia Lai

30.130

34.050

35.260

37.690

42.440

46.330

47.200

37.65

Đắc Nông

30.130

34.080

35.310

37.780

42.770

46.460

47.280

39.11

Lâm

Đồng

Giá trung bình của hạt cà phê Robusta tại các tỉnh trồng cà phê trọng điểm

niên vụ 2010/2011

Nguồn: VICOFA

27

Tỷ giá ngày 11/05/2011: 1USD = 20.698 VNĐ (Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam)

Giá trung bình hạt cà phê Robusta tại Đắk Lắk (Niên vụ 2008/2009 –

2010/2011)

% thay đổi niên vụ

Niên

Tháng

08/09

(VND)

vụ

Niên vụ 09/10

Niên vụ 10/11*

(VND)

(VND)

10/11 so với

niên vụ 09/10

(%)

T.10

23.400

24.400

30.210

24%

T.11

25.700

24.100

34.190

42%

T.12

24.800

24.200

35.390

46%

T.01

25.300

24.000

37.730

57%

T.02

25.200

23.200

42.630

84%

T.03

24.200

23.300

46.410

99%

T.04

24.800

24.300

47.220

94%

28

Giá trung

bình của

7

tháng

24.771

23.929

T.05

25.000

24.300

T.06

24.100

26.000

T.07

24.400

29.400

T.08

24.500

29.300

T.09

24.900

29.200

niên

39.111

63%

vụ

2010/11

Nguồn: Trung tâm Xúc tiên thương – Đầu tư – Du lịch Dak Lak, *VICOFA

V. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ

Việt Nam là nước xuất khẩu thứ nhì trên thế giới, chỉ sau Braxin với tổng

sản lượng xuất khẩu năm 2009 đạt 1.18 triệu tấn, tương đương 1,73 tỷ USD.

Tiêu thụ thị trường nội địa tại Việt Nam chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng cà

phê xuất khấu, tương đương 61,000 tấn/năm. Trong đó cà phê hòa tan chiếm 9,000

tấn, cà phê rang xay có nhãn hiệu chiếm 35,000 tấn còn lại là cà phê không tên tuổi

và nhãn hiệu. Thị trường cà phê nội địa tăng trưởng hàng năm khoảng 18% trong

29

đó cà phê hòa tan đang dẫn đầu mức tăng trưởng (+22%) còn cà phê rang xay tăng

trưởng chậm hơn thị trường (+13%).

Việt Nam đã xuất khẩu cà phê thô sang 79 quốc gia trong mùa vụ 2010/11,

trong đó 10 nước nhập khẩu đứng đầu chiếm tới 69% tổng kim ngạch xuất khẩu.

10 nhà nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam mùa vụ 2010/10 (đơn vị: tấn)

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam tiếp túc xuất khẩu cà phê bột, cà phê rang và cà phê hoà tan. Ví

dụ, nhãn hàng cà phê Trung Nguyên G7 vừa chính thức tham gia vào thị trường

Hoa Kỳ và Hàn Quốc.

Tài liệu tham khảo:

http://www.ico.org/prices/m1.htm

http://www.vicofa.org.vn/

http://www.hophuongcoffee.com/vn/cafe.aspx?cid=13

http://giacaphe.com/40871/xuat-khau-ca-phe-cua-viet-nam-giam-14-trongthang-8/

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Diện tích