câu hỏi đồ án kỹ thuật thi công 1

Số trang: 31 | Loại file: DOC | Lượt xem: 23890 | Lượt tải: 44

Đang xem: Câu hỏi đồ án kỹ thuật thi công 1

Câu 1 :những tính chất ký thuật của đất ảnh hưởng đến công tác thi công đất ? trả lời : những tính chất đó là : trọng lượng riêng , độ ẩm , độ dốc tự nhiên , độ tươi xốp ,lưu tốc cho phép ,cấp đất ,…. – trọng lượng riêng của đất : là trọng lượng riêng của 1 đơn vị thể tích đất γ = G / V G : trọng lượng đất V : thể tích đất + γ thể hiện độ rắn chắc của đất + γ càng lớn -> chi phí thi công cang cao – độ ẩm của đất : tỷ lệ tínhtheo % của nước chứa trong đất ω = ∙100% G ;G○ : trọng lượng tự nhiên và trọng lượng khô của mẫu thí nghiệm + Đất ướt quá hay khô quá đều làm cho thi công khó khăn + 3 loại : đất ướt co > 30 % đất dẻo 5% ≤ ω ≤ 30 % ( dễ làm nhất ) đất khô ω≤5% – độ dốc tự nhiên của đất : + ký hiệu : i + định nghĩa : là góc ln của mái dốc khi ta đào hay khi đổ đống mà ko gây sụt lở cho đất . + i ảnh hưởng rất lớn đến biện pháp thi công đào , đất đắp .Biết i mới đưa ra được phương án thi công phù hợp i = tg α = H/B H : chiều cao hố đào B : chiều rộng mái dốc – Độ tơi xốp : là tính chất cuả đất thay đổi thể tích trước và sau khi đào = ∙100% V○ : là thể tích của đất nguyên thể V : thể tích cảu đất sau khi đào lên -có 2 hệ số tơi xốp + : độ tơi xốp của đất đào lên chưa đầm nén + : độ tơi xốp khi đất đã được đầm nén đất càng rắn chắc độ tơi xốp càg lớn , đát xốp rỗng độ tươi xốp nhỏ ,có khi mang giá trị âm – Lưu tốc cho phép : là tốc độ tối đa của dòng chảy mà ko gây xói lở đất . đất có lưu tốc cho phép càng lớn thì khả năng chống xói mòn càng cao – Khi công trình gắp dòng chảy có tốc độ lớn ta phải tìm cách giảm tốc độ dòng chảy để bảo vệ công trình hoặc ko cho dòng chảy có tác dụng trực tiếp lên công trình – Cấp đất : là cách phân loại đất dựa trên mức độ khó dễ khi thi công – Cấp đất càng cao càng khó thi công , mức độ chi phí lao độg máy móc càng lớn Câu 2 : Đào đất bằng máy đào gầu dây ? 1 trả lời : -Đặc tính kỹ thuật ,nguyên lý hoạt động : + tay cần dài ,gầu có thể tăng nên phạm vi đào đất lớn + máy đào gầu dây thường đứng cao và sâu ,dù hố có nước vẫn đào được + năng suất thấp hơn máy đào gầu thuận và gầu nghịch cùng dung tích vì dây cáp mềm quăng gầu , đố đất ko có động cơ bằng tay cứng của 2 máy trên – phạm vi sử dụng : + dùng khi hố đào ngập sâu trong nước . Đào được hố máng nứoc bùn ,nền ko ổn định + chiều sâu hố đào từ 10 -> 20m ;khoảng cong gầu R = 20- >40% + Dùng khi đất đào lên chỉ cần đổ thành đống *Sơ đồ vận hành ( hình vẽ) *Năng suất : thấp hơn máy đào gầu thuận và gầu nghịch cùng dung tích. Vì dây cáp mềm quăng gầu không cơ động bằng tay cứng của 2 loại máy trên Câu 3: Chức năng các bộ phận của ván khuôn ? trả lời : + Ván khuôn có chức năng làm khuôn đúc định hình cho bê tông khi bê tông còn chưa đông kết, đảm bảo các kích thước thiết kế của các cấu kiện + Nẹp : đối với các cấu kiện lớn thì ván khuôn được ghép từ nhiều các ván nhỏ để đảm bảo các kích thước cấu kiện , khi đó nẹp có tác dụng liên kết các tấm lại với nhau , động thời chịu tải trọng cùng ván khuôn + Xà gồ : như một dầm đơn giản chịu tải trọng trực tiếp từ ván khuôn sàn ,giúp ván khuôn sàn không bị mất ổn định khi thi công + Cột chống : Giúp chuyền tải trọng từ khuôn ván ,xà gò xuống đất ,cũng đảm bảo cho xà gồ ,ván đáy dầm không bị võng + Giằng : có tác dụng làm cho cột chống ko bị mất ổn định ngang ,giúp tạo thành hệ cột chống với khả năng chịu tải trọng tốt hơn + Nêm : Giúp chúng ta có thể linh hoạt thay đổi chiều cao cột chống trong khi thi công , đồng thời cho phép tháo lắp ván khuôn dễ dàng à nhanh chóng Câu 4 :Kỹ thuật đặt cốt thép vào ván khuôn ? Trả lời : Có 3 phương pháp : + Đặt từng thanh : từng thanh cốt thép đặt vào khuôn sau đó mới thực hiện hàn ,buộc để tạo thành khung của kết cấu .Phương pháo này ko 2 cần dùng nhiều phương tiện vận chuyển nhưng tốn nhiều công ,và nguy hiểm khi làm việc trên cao + Đặt từng phần : Cốt thép được buộc thành từng phần sau đó đưa vào khuôn mới thực hiện liên kết các bộ phận đó lại với nhau .phương pháp này giảm được 1 phần công nhân nhưng vẫn phải chuyền cốt thép vào khuôn bằng tay nên vẫn nguy hiểm nhất là khi khối lượng cốt thép lớn + ĐẶt toàn bộ : Cốt thép được hàn ,buộc hoàn toang tạo thành khung lưới ngay tại xưởng cốt thép ,sau đó được đưa lên đặt vào khuôn ,người ta chỉ bổ xung một vài chi tiết liên kết chúng với nhau .Pp này giảm lao động tại công trường đến mức tối thiểu ,nhưng đòi hỏi có phương tiện vận chuyển năng .lắp tương ứng Câu 5 : Kỹ thuật đổ bê tông móng ,cột dầm : trả lời : Những yêu cầu cần chú ý khi đổ bê tông : Trước khi đổ bê tông càn phải nhiêm thu kiểm tra ván khuôn , cốt thép ,hệ thống sàn thao tác .phải làm sạch ván khuôn ,cốt thép ,sửa chữa các khuyết tật nếu có . Tưới nước ván khuôn để ván khuôn ko hút nứoc xi măng Khi đổ lớp bê tông lên lớp vữa kho đã đổ trước thì phải làm sạch mặt bê tông ,tưới vào đó nước hồ xi măng rồi mới đổ bê tông mới vào Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông để đổ bê tông liên tục trong 1 ca , 1 kíp Những nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông : + Nguyên tắc 1 :Khi đổ bê tông các kết cấu xây dựng người ta ko chế chiều cao đổ bê tông không được vượt quá 2.5m để bê tông ko bị phân tầng . Để đảm bảo nguyên tắc này khi đổ bê tông có chiều cao lớn hơn 2%m người ta sử dụng các biện pháp sau : dùng ống vòi voi .Dùng máng nghiêng Dùng lỗ chờ sẵn + Nguyên tắc 2 : Đổ bê tôg từ trên xuống để nâng cao năng suất lao động .Khi đổ bê tông dầm ,vữa bê tông được trút từ vị trí cao hơn miệng dầm ,khi đổ bê tông cột .vữa bê tông phải để cao hơn cửa đổ và đỉnh cốp qua cột .Khi đổ và đầm ko được để các phương tiện thi công va chạm vào cốt thép ,ván khuôn . + Nguyên tắc 3 :Khi đổ bê tồng phải đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông . Nguyên tắc này nhằm đảm bảo khi đổ bê tông ko đi lại trên các kết cấu bê tông vừa đổ xong + Nguyên tắc 4 : Khi đổ bê tông các khối lớn ,các kết cấu có chiều dày lớn thì phải đổ thành nhiều lớp .Chiều dày và dt mỗi lớp được xác định dựa vàp bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại máy đầm sủ dụng . Đối với đầm thủ công chiều dày mỗi lớp 10-15cm so với chiều dày của đầm . Đầm bản chiều dày lớp bê tông đổ từ 25-30 cm . Câu 6 :phân cấp đất trong xây dựng cơ bản trả lời : * mục đích , ý nghĩa của việc phân cấp đất trong xây dựng : – Để chọn phương án thi công và dụng cụ thi công hợp lý – làm cơ sở thanh quyết toán công trình ,lập phương án tiền khả thi 3 – để biết mức độ khó khăn khi đào đất – để có kế hoạch huy động vốn xấy lắp , để xác định thời gian thi công * phân cấp theo thi công thủ công: dựa vào dụng cụ thi công đất : quốc xẻng ,xà beng , quốc chim … – đất phù xa , đất bồi , đất màu , đất đồi xụt lở …dùng xẻng xúc dẽ dàng – đất cát pha thịt ,thịt pha cát ,cát pha sét , đất màu ẩm ướt nhưng chưa đển trạng thái dính dẻo : dùng xẻng cait tiến ấn nặng tay – đất sét pha thịt , set pha cát set cát vàng hay trắng , đất đen , đất mùn có lẫn cát sỏi …dùng xẻng cải tiến – đất đen , đất mùn , đất thịt , đát set pha thịt …bị ngập nước ,mất dính nhưng chưa thành bùn ….dùng mai sắn được -đất thịt , đất set , đất nâu rắn chắc dùgn quốc – đất đồi lẫn sỏi , đất mặt đường đá dăm …dùgn quốc chim lưỡi nhỏ – đất lẫn đá tảng dùng xà beng choàng búa * phân cấp đấttheo thi công cơ giới : phân loại đất theo cụ thể rừng loại máy thi công – thoe máy đào gầu thuận ,gầu dây ,gầu nghịch ,gầu ngoạm đất đựoc chia làm 4 nhóm + Nhóm I : lớp đất có cây cỏ mọc , ko lẫn rễ cây và tảg đá + Nhóm II : ĐẤt có sỏi sạn lẫn đá to + Nhóm III : Đất sét vỡ từng mảng + Nhóm IV đất set cứng từng lơp lẫn đá thạch cao – phân theo máy ủi : đất được chia làm 3 nhóm + nhóm I : lớp đất cỏ mọc + nhóm II : sỏi sạn ko có đất đá + nhóm III : đất sét nặng vỡ từng mảng – phân theo máy cạp : đất được chia làm 3 nhóm + nhóm I : Lớp cỏ mọc ko lãn dễ đá + Nhóm II : đất sét ướt mềm ko lẫn đá dăm +nhóm III : đất sét nặng ,vỡ từng mảng Câu 7 :Đào đất bằng máy đào gầu nghịch ? Trả lời : *các sđ vận hành : -đào dọc : phường tiện máy di chuyển dọc theo hố đào . áp dụng với chiều rộng hố đào ≤ 3m . -Đào ngang : áp dụgn khi chiều rộng hố đào > 3m . Hố đào rộng ta chia thành những khoang đào nhỏ hơn *năng suất :năng suất thấp hơn máy đào gầu thuận cùng dugn tích gầu .khi đào dọc có thể đầo sâu tới 4-5 m . khi đào ngang đào dc chiều rộng hố ko lớn ,do máy đứng trên cao và thường cùng độ cao với ôtô chuyển đất nên ôtô ko bị vướng víu *) nguyên lí ,đặc tính kỹ thuật – dùng để đào hố nông .khi đào dọc có thể đào sâu đến 4-5 m .khi đào ngang đào được chiều rộng hố ko lớn – máy đào có thể đào được nhg nơi có mạch nước ngầm vì khi đào máy đúng ở trên cao, 4 – năng suất thấp hơn năng suất của máy đào gầu thuận cùng dung tích gầu . – khi đào máy và ph/tiện v/c đúng cungvf 1 cao trình nên việc v/c đất ko bị vướng víu *) phạm vi sd : dùng trg xd dân dụng và cn có dung tích phổ biến là 0.15-0.5 m3 câu 8 :cấu tạo ván khuôn móng đơn ,móg băng ? trả lời : + ván thành móng được cấu tạo từ 1 hay nhiều tấm khuôn được liên kết lại với nhau nhờ nẹp ván thành ,số lượg phj thuộc vào chiều cao cuar thành móng dọc theo chiều dài ván thành người ta bố trí các khung đỡ vói khoảng cách nhằm tính toán hợp lý nhàu chịu các áp lực ngang do vữa bê tông còn ướt gây ra và những hoạt tải phát sinh trong quá trình đổ bê tong như : áp lực dầm , áp lực do đổ bê tông . + nếu móng gồm nhiều bậc thì bậc trên lại dựa vào bậc dưới và cũng dc liên kết với các điểm cố định xung quanh + Ván khuôn có móng có cấu tạo giống ván khuôn cột gồm 4 tấm khuôn được liênkết lại với nhau nhờ đinh và gồn cổ móng .gông cổ móng vừa làm nhiệm vụ liên kết các ván khuôn lại với nhau vừa là gối tựa cho ván khuôn chịu áp lực ngang do vữa bê tông tươi và các loại tải sinh ra trong quá trình đổ bê tông . Cấu tạo ván khuôn cột bao gồm : 4 hoặc nhiều mảng ghép lại với nhau bằng nẹp gỗ ,Giữa các mảnh .ván khuôn liên kết với nhau thành hình dàng kết cấu nhờ gông cột .Khoảng cách giữa các gông và chièu dày ván thiết kế chống lực xo ngang .phía châncột chừa cửa nhỏ để vệ sinh, đầu cột được chừa để ghép ván dầm .khi cột cao hơn 2.5 m phải chừa cửa để đổ be tông khoảng giữa . Câu 9 : Các nội dung khi nghiệm thu cốt thép : trả lời : Trước khi đổ bê tông phải tiến hành nghiệm thu cốt théo với các nội dung sau : + Chủng laọi théo và sự phù hợp của việc thay đổi cốt thép so với thiết kế + công tác gia côgn cốt thép : cắt ,uốn ,làm sạch cốt thép . + hình dáng ,kích thước của cốt thép .số thanh .khoảng cách giữa các thanh so với thieết kế + sự thíhc hợp của các con kê tạo lớp bảo vệ cốt thép : Kích thước vật liệu chế tạo .mật độ + độ ổn định của cốt thép trong khuôn : ổn đinhj của các thanh thép .giữa các lớp thép , à toàn bộ cốt thép trong khuôn + các hồ sơ cần có khi nghiệm thu thép : các bản vẽ thiết kế co ghi đẩy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi côgn và kèm theo biên bản về quyết định thay đổi + các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép mối hàn và chất lượng gia công cốt thép + các biên bản thay đổi cốt thép trên côgn trường so với thiết kế + các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia côgn và lắp dựg cốt thép + nhật ký công trình 5 Câu 10 :bảo dưỡng bê tông ,sửa chữa các khuyết tật sau khi đổ bê tông ? trả lơi: baỏ dưỡng : Qui trình bão dưỡng – Bê tông mới được đỏ xong phải dc che ko để ảnh hưởng bới mưa nắg và dc giữ ẩm thường xuyên – Trong mùa nóng hoặc khô sau khi đổ bê tông xong phải đổ ngay lên lơp mặt một lớp giữ độ ẩm Sau đó phải liên tục tưới nc giữ ẩm , thời gian tưới nước và số lần tưới nc trongngày phụ thược vào từng loại bê tong và điều kien môi trường thicông – Hai ngày đầu cứ sau 2h tưới 1 lần .lần đàu tưới khii đổ bê tông 4-7h .những ngày sau khoang 3-7h tưói 1 lần tuỳ theo nhiệ đọ ko khí + xi mang pocnang 7 ngay dem + xi mang õit nhom 3 ngay dem Viẹc di lại trên be tong cho phep khi be tog dat 24 kg /cm3 khuyết tạt và khắc phục : 1 : các hiện tượng rỗ bê tông : + rỗ ngoài :rỗ ngoài lớp bảo vệ của be tông + rỗ sâu : rỗ qua lớp cốt thép chịu lực + rỗ thấu suốt : rỗ xuyên qua kết cấu ,mặt nó trông thấy mặt kia. Nguyên nhân gây rỗ: Do đầm không kỹ , nhất là lớp bê tông giữa cốt thép chịu lực và ván khuôn. Do vữa bê tông bị phân tầng khi di chuyển Do vữa bê tông trộn không đều Do bán khuôn thép không kín khít làm chảy mất vữa xi măng Biện pháp sửa chữa: Đối với rỗ mặt: Dùng xà beng que sắt hoặc bàn chải rửa sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏm, mác cao hơn mác thiết kế trát lại và xoa phằng mặt. Đối vớí rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó ghép ván khuôn đổ bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt Đôí với rỗ thấu suốt trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu, sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế và đầm kỹ. Có thể dùng bơm vữa bê tông để đổ bê tông. 2.Hiện tượng trắng mặt bê tông Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng, bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước Sưả chữa: Đắp bao tải, cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5-7 ngày ( hiệu quả không cao chỉ đạt cao nhất là 50% cường độ thiết kế) 3. Hiện tượng nứt chân chim: Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ, phát triển không thep phương nào như vết chân chim Nguyên nhân: Không che mặt bê tông mới đổ, làm cho khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt Sửa chữa: Dùng nước xi măng quýet và trát lại, sau phủ bao tải tưới nước bảo dưỡng Câu 11: Cách xác định kích thước công trình đất , nguyên tắc tính toán khối lượng công tác đất 6 Trả lời: *Cách xác định:Đối với những công trình bằng đất như đường xá, mương máng mặt nền thì lấy kích thước tính toán khối lượng đúng bằng kích thước công trình. Còn đối với các công trình phục vụ công trình khác như: Hố móng, đường hầm thì kích thước tính toán phụ thuộc vào dụng cụ, máy móc thi công *Nguyên tắc tính toán -Tính toán lượng công tác đất dựa vào các công thức hình học thông thường ( Hình trụ, hộp, nón……) Ta chỉ việc áp dụng các công thức có sẵn -Đối với những hình khối không đúng dạng hình học ta phải đưa về những cách tính gần đúng, sao cho sai số nằm trong phạm vi cho phép. Đôi khi một công trình phải chia ra làm nhiều hình khối đẻ tính mới đạt được độc chính xác mong muốn. ( Xác định Kích thước công trình đất có ý nghĩa lớn đến việc thiết kế và thi công công trình. Thiết kế nhằm xác định dự toán công trình, chủ đầu tư. Về khía cạnh thi công nhằm cho đơn vị thi công xác định được khối lượng thi công chuẩn bị nguyên liệu vật tư, kinh phí để tiến hành thi công. Mỗi công trình đất phụ thuộc vào phương án thi công và có cách tính rất khác nhau cần hiểu được nguyên tắc sai số phép đo nhằm xác định tính toán khối lượng công trình đất gần đúng nhất. Cách xác địh kích thước công trình thi công đất: Với 1 công trình đất cần xác định đúng kích thước để xđ công trình đất 1 cách chính xác nhất. Với những công trình phục vụ cần tính đến khoảng cách trong quá trình thi công. Tính theo phương pháp đó là chia công trình đất thành những hình dạng đơn giản áp dụng những công thức tính thể tích có sẵn. ) Câu 12 : Cấu tạo ván khuôn cột, kỹ thuật và trình tự lắp dựng ( Hình 8.5/120) Trả lời: *Cấu tạo ván khuôn cột :bao gồm 4 hoặc nhiều mảng ván ghép lại với nhau bằng nẹp gỗ. Giữa các mảng ván khuôn liên kết lại với nhau thành hình dạng kết cấu bằng hệ thống gông. Khoảng cách giữa các gông và chiều giầy của ván được thiết kế chống lực xô ngang. -Phía chân cột được chừa cửa nhỏ để làm vệ sinh. Trên đầu cột được chừa để ghép ván khuôn dầm. *Kỹ thuật : -Khi thiết kế ván khuôn các cột có chiều cao h > 2.5m thì phải chừa cửa để đổ bê tông ở mảng giữa -Gông có thể làm bằng gỗ hoặc kim loại -Sử dụng hệ gông bằng kim loại có nhiều dạng khác nhau. Trong thi công người ta hay sử dụng loại gông này vì nó có nhiều ưu điểm, dùng nó có thể thay đổi được tiết diện cột bằng cách rút chốt mới ra hoặc co lại *Trình tự lắp dựng: Trước khi đổ bê tông cần phải thiết kế và sản xuất ván khuôn Câu 13: Khái niệm về bê tông, yêu cầu chất lượng đối với vữa bê tông ? Trả lời: *KN : Bê tông là 1 loại đá nhân tạo được tạo thành từ hỗn hợp ( Cát, đá , sỏi , nước, xi măng và phụ gia nếu có). Đặc tính của bê tông là chịu nén rất tốt và chịu kéo rất kém. Khắc phục bằng cách đặt cột thép vào bê tông. 7 *Yêu cầu chất lượng. -Vữa bê tông phải để trộn đều, đảm bảo đủ thành phần đúng cấp phối. -Thời gian trộn, vận chuyển. đổ đầm bê tông phải ngắn nhất. Có nghĩa thời gian hoàn tất các quá trình này phải ngắn hơn thời gian ninh kết của xi măng -Vưã bê tông sau khi trộn xong phải đảm bảo được những yêu cầu của thi công : Độ sụt, độ chảy, các góc, cạnh của ván khuôn. + Đối với các khối bê tông lớn không có hoặc ít cốt thép, độ sụt của vữa từ 2 -4 cm, thời gian đầm là 15- 25 giây + Đối với cột, dầm , sàn, độ sụt là 4-6 cm, thờì gian đầm là 12-15 giây. + Đối với các kết cấu bê tông có nhiều cốt thép thì độ sụt phải là từ 6-8 cm, thời gian đầm từ 10-12 giây Câu 14: Kỹ thuật đầm bê tông bằng cơ giới ( các loại máy đầm, đặc tính , kỹ thuật đàm) Trả lời: Khi khối lượng bê tông lớn , trong điều kiện công trưòng có điện , có máy đầm, các loại đầm được sử dụng trong thi công là: + Đầm chấn động trong (Đầm dùi) + Đầm chấn động ngoài (Đầm cạnh ) + Đầm mặt (Đầm bàn) *Đầm chấn động trong (Đầm dùi) -Đầm luôn phải để hướng vuông góc với mặt bê tông , nêú kết cấu nằm nghiêng mới để đầm nghiêng theo. -Nếu bê tông đổ làm nhiều lớp thì đầm phải cắm được 5-10 cm vào lớp bê tông đã đổ trước -Chiều dày của lớp bê tông đổ để đầm không được vượt quá ¾ chiều dài của đầm. -Thời gian đầm phải tối thiểu trong khoảng 15-60s -Khi đầm xong 1 vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên hoặc tra đầm xuống từ từ . -K/c giữa 2 vị trí đầm phải nhỏ hơn 2Vo, với Vo là bán kính ảnh hưởng của đầm thường lấy từ 1 – 1.5 Vo *Đầm mặt (đầm bàn) -Dùng để đầm bê tông các kết cấu xây dựng, đổ liền khối, hoặc các kết cấu lắp ghép có bề mặt lớn. Và chiều dầy từ 3-35 cm. Chiều dầy tối ưu để sử dụng đầm mặt là 3- 20 cm Phải khống chế thời gian đầm cho từng loại kết cấu và từng loại đầm -Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm liền nhau phải được chồng lên nhau khoảng từ 3-5cm Đầm treo(Đầm chấn động ngoài) -Đây là laọi đầm bê tông mà người ta treo vào ván khuôn. Khi đầm với sức chấn động của đầm làm rung cả ván khuôn và bê tông, Nhờ lực rung này mà bê tông tư nền chặt vào nhau. Muốn đầm được bê tông thì yêu cầu bê tông phải đủ vững chắc -Áp dụng trong trường hợp : Chỉ dùng cho những kết cấu có chiều dầy lớp bê tông mỏng , hoặc là trong các nhà máy bê tông . Hệ thống đầm này gắn vào hệ thống ván khuôn trên các bàn rung 8 Câu 15: Tính klượng công trình đất có dạng hình khối ( hố móng đống đất…..) Trả lời: ( Hình vẽ) -Để xđ klượng và công tác đất trong trường hợp này người ta tiến hành như sau: Giả sử ta vẽ dạng hình khối có hình dáng và kích thước như hình vẽ: Đáy là hình chữ nhật có cạnh a x b. Mặt trên của CT cũng là HCN có cạnh c x d. Chiều cao lấy trung bình là h, ( Coi đáy và mặt của công trình song song nhau) -Để tính gần đúng thể tích của hình này ta chia nó làm 9 khối hình học cơ bản như hình -V Khối đất được xđ theo công thức: V= V1+ 2V2 + 2V3+ 4V4. Trong đó: V1 = abH ; V2= ½ H ( d-b/2)a V3= ½ H ( c-a/2)b ; V4= ½ H ( c-a/2)( d-b/2) V = 4/6 ( ab+ ( c-a) ( d+ b) + dc) Câu 16: Đào đất bằng máy cạp (đặc tính kỹ thuật, Phạm vi sử dụng) ? *Đặc tính kỹ thuật: Là loại máy có kích thước trọng lượng tương đối nhỏ, làm việc độc lập. Máy cạp vừa đào vừa chuyển đất đến nơi đắp hoặc đem để đến nơi khác, được dùng phổ biến cho những Ct Thuỷ lợi lớn và ctrình giao thông theo tuyến. -Máy cạp không leo được dốc lớn nên chỉ đào được móng nông -Máy đào được đất cấp 1, cấp 2. Đối với cấp 3 & 4 cần phaỉ xới tơi trước khi cho máy làm việc -cự ly hoạt động của máy phụ tuộc vào dugn tích của gầu +máy nhỏ : cự ly hoạt động có hiệu quả nhỏ hơn hpặc bằng 300m + q = 6 -> 6,5 m3 -> cự ly hoạt động có hiệu quả là 400m + q = 8 -> 10 m3 -> cự lyhoạt động ≤1000m – máy cạp có 2 loại : + máy kéo dùng nỏ móc + máy tự hành * phạm vi áp dụng : thường áp dụng xây dựng đô thị ,trog công nghiệp, trong công trình thuỷ lợi : máy cạp để đào kênh , đấp đập đất … Sơ đồ vận hành -Sơ đồ Elip ( hvẽ): Là sơ đồ vòng kín đào chạy dọc công trình. Mỗi chu kỳ gồm một lần xúc đất , 2 lần quay 180 độ tại quảng dốc.đi theo 1 chiều thì bộ phận bánh xe chóng bị hư hỏng, do đó phải thay đổi hứơng chuyển động -Sơ đồ hình số 8: Gồm 2 lần xúc đất , đổ đất và lên xuống theo chiều xiên không dốc lắm. Và như thế vòng quay thay đổi chiều, bộ phận bánh xe lâu hư hỏng. -Sơ đồ số 8 dẹt là biến dạng khác của sơ đồ số 8 trên tại chỗ đào và đổ đất. Máy cạp vẫn chạy thành vòng kín nhưng nối nhau thành những đường thắng dài. Người ta sử dụng sơ đồ này vừa đào vừa đổ đất -Trong trường hợp đổ đất sang hai bên or đào đất ở hai bên đổ vào giữa thì áp dụng sơ đồ 8 zích zắc 9 Trường hợp phải bóc lớp đất thực vật trên mặt nền ctrình đem đổ di nơi khác, áp dung sđồ hình con thoi. Nghĩa là trong 1 ckỳ có 2 lần xúc đất 2 lần đổ đất *Năng suất : Pt = ( 3600.z.q.Ks.Kt)/(Tck.Kl) trong đó : Pt: năng suất thực của máy( m3/h) Kl : độ tơi ban đầu của đất Kt: Hệ số sdụng thời gian ( Lấy từ 0.8 – 0.9) Ks: Hệ số đâỳ gàu ( 0.8) Z: số giờ làm việc trong 1 ca q : dung tích gàu (m3) Tck= l1/v1+ l2/v2+ l3/v3+ l4/v4+ to(s) Với l1,l2, l3, l4 là quãng đường cạp, vận chuyển , rải , trở về của máy v1,v2,v3,v4: tốc độ máy tương ứng với các đoạn đường l1,l2,l3,l4 to: thời gian thao tác của thợ máy câu 17 :cấu tạo ván khuôn dầm đơn Trả lời : Cấu tạo ván khuôn dầm gồm 3 mảng gỗ ván, hoặc kim loại liên kết với nhau, chiều dày của các tấm ván thường là 2.5 cm; Ván đáy dày hơn thường là 3 cm . Mặt bên của các tấm thành thường để chừa sẵn các cửa để đón các dầm phụ. Đối với dầm có kích thước > 60 cm Ngoài cấu tạo các bộ phận như trên còn dùng các thanh thép giằng trong chống phình ván( có hình vẽ) Câu 18. Xác định thành phần mẻ trộn Thành phần mẻ trộn bao gồm: xi măng , đá dăm và nước, cát Xi măng : thành phần chính trong bê tông nó được sản xuất trong nhà máy, việc chuẩn bị xi măng chỉ là xác định khối lương cho mỗi mẻ trộn và mỗi một kết cấu -Cát : dùng để trộn bê tông phaỉ là cát vàng sạch, ít lẫn tạp chất. nếu cát bẩn phải được rửa sạch trước khi trộn bê tông -Đá: dùng trong bê tông là đá xay hoặc đá đập tay. Kích thước của đá dùng trong công tác bê tông dùng theop mác bê tông yêu cầu và chiều dầy của kết câú. Đá có nhiều loại như đá 1×2, 2×4. 4×6 và mạt đá. Đá dùng để trộn bê tông phải là đá sạch đá già, tuyệt đối không được dùng đá non hoặc đá đã bị phong hoá không đảm bảo độc cứng cần thiết cho bê tông -Nước: Dùng để trộn bê tông phải là nước sạch không được dùng nước bẩn nước cống nước có độ PH cao Câu 19 đầm bê tông ( bản chất của đầm bê tông, cách đầm bê tông bằng thủ công ) ? Tlời: *Bản chất của đầm bê tông : đầm bê tông là đảm bảo cho bt đồng nhất , chắc, đặc, không co hiện tượng rỗng bên trong và rỗng bên ngoài , tạo điều kiện cho bê tông bám chắc vào cốt thép *Đầm bê tông bằng thủ công: Áp dụng khi Klưọng btông ít hoặc không có máy đầm 10 -Đầm thủ công chất lương btông không tốt bằng đầm cơ giới vì độ chắc đặc trong bê tông kém hơn , muốn chất lượng mác bê tông bằng đầm máy thì lượng xi măng phải tăng lên từ 10 -15 % -Dụng cụ : Các đoạn thép tròn, xà beng , đầm gang, đầm sắt nặng từ 6-10 Kg Cách đầm : Sau khi bê tông đã đổ vào khuôn dùng bàn xoa xoa phẳng mặt , or dùng thước gỗ gạt phẳng, dùng các dụng cụ kể trên đầm kỹ, Đầm thứ tự hết chỗ này đến chỗ khác không bỏ sót. Nếu khối btông phải đổ thành nhiều lớp thì nên thọc sâu đầm xuống lớp dưới một khoảng 3-5 cm để tạo sự dính kết tốt giữa các lớp bê tông với nhau – Đối với các góc, cạnh or chố ken dày cốt thép thì dùng que sắt hay xà beng xọc kỹ không để sót.Đối với kết cấu mỏng or dài như cột dầm thì trong quá trình đầm phải dùng gỗ gõ mạnh ngoài ván khuôn. -đầm thủ công đến khi thấy vữa bê tông ko lún xuống nữa, nước trong bê tông nổi lên bề mặt là được. Nếu lúc naỳ tiếp tục đầm nữa sẽ ảnh hưởng xấu đến clượng của bê tông Câu 20 Tính klượng Ctrình đất chạy dài Những Ctrình bằng đất như nền đường mương máng là những Ctrình chạy dài. Những Ctrình loại này thường có kích thươc thứ 3 > 2 kích thước kia rất nhiều. Để tính toán khối lượng laọi ctrình này người ta chia ctrình ra làm nhiều đoạn , trong mỗi đoạn chiếu cao thay đổi ko đáng kể Gsử cân tính klượng công trình đất có dạng như hvẽ + nếu : l < 50m ; │ h2 –h1│≤ 0,5m o V1 = (F1 +F2 ) /2 } .l Ftb .l =V2 V2 < V< V1 + nếu : l > 50 m ; │h2 –h1│> 0,5m => V = < Ftb + m(h2-h1)2 / 12> * l Với : F1, F2 : tiết diện của 2 mặt bên F tb: tiết diện của mặt trung bình L : Chiều dài ctrình h1, h2: Chiếu cao đáy bé và đáy lớn m: độ thoải mái dốc Câu 21 Cấu tạo ván khuôn dầm chính liền sàng( cả hệ cột chống đà giáo) Trả lời: ( hvẽ) 11 -Ván khuôn dầm : gồm 3 mảng gỗ ván or kloại liên kết với nhau; chiều dài cuả các tấm ván thành là từ 2-2.5 cm. Ván đáy dày hưon thường là 3cm -Ván khuôn sàn: đc tạo thành bởi các tấm gỗ riêng lẻ liên kết lại với nhau tạo thành mảng lớn, kích thước của chúng bằng diện tích 1 phòng các mảng ván này được đặt trên hệ xà gồ bừng gỗ or bằng kloại dưới xà gồ được chống đỡ = hệ thống cột chống. Toàn bộ hệ ván khuôn, cột chống dầm sàn cần đc giữ ổn định trong suốt qtrình thi công nó phải chịu đc mọi tải trọng Câu 22 Kỹ thuật trộn bê tông thủ công Yêu cầu kỹ thuật : đảm bảo phải trộn đều về thành phần Phải đạt y/c với vữa btông (đủ tphần , đủ tỷ lệ cấp phối thời gian trộn nhỏ hơn thời gian cho phép) Phương Pháp: a chuẩn bị : sân trộn bê tông có kthước tối thiểu là 3×3 m2. Sân phải đc don dẹp bằng phẳng ko ngấm nc. Sân có thể lát bằng gạch or lát tôn. Sân trộn phải có mái che mưa nắng. Tất cả các vliệu cát, đá , xi măng đã chuẩn bị quanh sân b. Trình tự trộn : đổ cát vào sân, trộn cát và xi măng trc khi cát xi măng đều màu thì tiếp tục cho đá vào. Khi cho đá vào ximăng cát, vừa cho vừa đảo đến khi đồng đều dùng xẻng quốc đảo thì cho 1 phần nc vào. Cho từ từ lượng nc còn lại vào hốn hợp và trộn đêù Câu 23 Mạch ngừng trong thi công bê tông toàn khối( lý do, nguyên tắc để mạch ngừng, Vị trí mạch ngừng ở các loại cấu kiện ) Trả lời: *,Lý do: Khi tc bê tông toàn khối 1 trong những yêu cầu quan trọng là phải tc liên tục. Tuy nhiên mà nhiều t/hợp phải ngừng 1 thời gian nào đó. Nếu thời gian ngừng nằm trong giới han cho phép thì đc coi là tạm ngừng. Nếu thời gian ngừng quá giới hạn đc coi là mạch ngừng *Nguyên tắc để mạch ngừng: -chờ cho btông đạt 25kg/cm3 mới đc đổ tiếp -Trước khi đổ phải đục nhẹ bỏ hết lớp bê tông xốp -Dùng nc rửa sạch mach ngừng -Đổ 1 lớp bê tông đá nhỏ ở khu vực mạch ngừng sau đó đổ và đầm bê tông theo y/c kỹ thuật *Vị trí mạch ngừng: -Ở dầm và sàn : Phải để ở nơi có lực cắt nhỏ, ở nơi có tiết diện thay đổi, ranh giới giữa các kết câú nằm ngang và thằng đứng – Khi hướng đổ bê tông song song với dầm phụ, mạch ngừng ở vị trí ¼ của mạch phụ -Khi hướng đổ bê tông song song với dầm chính . m/n ở vị trí 1/3 or 2/3 nhịp dầm chính Ở móng cột , dầm mạch ngừng giữa móng và cột, giữa cột và dầm, giữa dầm và sàn Câu 24 : hạ mức nước ngàm = ong kim lọc hút nông ( cau tao ,nguyên lý hoạt động ,biện pháp sử dụng ) ? trả lời : cấu tạo : ( hình vẽ ) 12 thiết bị là 1 hệ thống giếng lọc đường kính nhỏ .bố trí sít nhau theo đường ống thẳng ở quanh hố móng hoặc theo khu vực cần tiêu nước .nhưng giếng này được nối liền với máy bơm chung banừg ống tập trung nước .máy bưom sử dụng là máy bơm ly tâm , chiều sâu hút nước từu 8-9m . kim lọc là nhiều ống thép có đường kính nhỏ nối lại dài ~10m bao gồm 3 phần : ống trên , ống lock , ống cuối . Đoạn trên có chiều dài tuỳ chièu sâu lọc , đoạn lọc gồm 2 ống lồng vào nhau có khoảng hở ,có bọc 1 cuộn day thép kiểu lò xo . đoạn ống cuối có van cầu ,van vành khuyên và bộ phận xói đất nguyên tắc : pitong duoc gan vào kim lọc hút nc lên hạ kim : đòng nhẹ kim vào đát theo pp thẳng đúng ,bơm nước vào kim ,nước sẽ phun ra ở đàu làm xói và dẻo đất ,trọng lượng kéo kim đi vào lòng đất hút nứoc : khi hút nc van cầu ngăn ko cho đất đi vào trong kim , ống lọc lọc bớt bùn đất biện pháp sử dụng : ad cho những ct có tgian thi công hố móng dài ,chièu sau hạ nc ngam ko lớn (5->6m ) câu 25 :thi công bằng máy ủi (đặc tính kỹ thuật ,phạm vi sử dụng )? trả lời : đặc tính kỹ thuật : – máy ủi có nhiều loại công suât và kích thước khác nhau .công suất đọng cơ máy kéo thường là 54 ,75 , 108 ,300 mã lực .có laọi chạy bằng bánh lốp nhưng hầu hết là bánh xích – có thể thay đồi goc đẩy 60-90 độ theo phương vuông goc vói trục máy và 5-6 độ theo phương ngang – phạm vi áp dụng : – dùng đào hố ,rãnh ,hoặc bóc lớp phủ trên bãi vật liẹu . đồng thời chuyển đi hoặc đổ ở nơi khác ,cư ly 10-50m là hiệu quả nhất .máy có thể đào đất từ cấp 1 đến cấp 3 – dùng để san mặt đất hoặc nề đường ,có thể đắp nền cao từ 1-1,5mtừ 2 bãi lấy đất ở 2 bên ,thích hợp với hố đào vuông ,rọng và dài – máy ủi còn dùgn để kéo nhổ gốc rế cây ,kéo dây cáp khi làm đường dây cáp điện ,kéo nâng khi dựng tháp ,dựng cột trụ …. – Maý ủi nhiều khi sử dụgn giúp các máy khác như đẩy máy cạp ,sửa đường cho các máy khác vào thi công, xoi toi dat ,sua sang khoang đào .. sơ đồ hoạt động : tiến –lùi : dụng khi cần chuyển đất phạm vi 10-50m lắp hố ,rãnh tiến –quay : 13 năng suất : Ptd = 3600*Z*q*Ks* Ki*Kt/Tck Ptd : năng suất thực tế Z : số giờ làm việc 1 ca Q : dung tích đất trước bàn gạt Ks : hệ số rơi vãi (càng chạy xa càng rơi nhiều ) Kt : hệ số thời gian Ki : hệ số phụ thuộc độ dốc mặt đất Tck = ld/vd + lvc/vvc + ( ld+lvc)/vo+t Ld ,vd : quang duong ,van toc van chuyen dat Vo : van toc may chay ve To thoi gian may quay ,nang ha ban gat Nâng cao năng suất : khaong ccách vanchuyển hợp lý 30-40m Khi ủi khoảng cách lớn ,cho ủi theo rãnh , ủi đôi hay ủi ủi thành từng đợt Câu 26: Cấu tạo ván khuôn dầm phụ liền sàn( cả hệ cột chống đà giáo) -Ván khuôn dầm : gồm 3 mảng gỗ ván or kloại liên kết với nhau; chiều dài cuả các tấm ván thành là từ 2-2.5 cm. Ván đáy dày hưon thường là 3cm -Ván khuôn sàn: đc tạo thành bởi các tấm gỗ riêng lẻ liên kết lại với nhau tạo thành mảng lớn, kích thước của chúng bằng diện tích 1 phòng các mảng ván này được đặt trên hệ xà gồ bừng gỗ or bằng kloại dưới xà gồ được chống đỡ = hệ thống cột chống. Toàn bộ hệ ván khuôn, cột chống dầm sàn cần đc giữ ổn định trong suốt qtrình thi công nó phải chịu đc mọi tải trọng Câu 27 : Ký thuật trộn bê tông bằng máy ( các nguyên tắc của máy ,kỹ thuật trộn )? – trả lời : khi khối lg bê tông lớn ,yêu cầu bê tong cao thi nguoi ta phai tron be tong bang nguyên tắc của máy : -có thể chí ra làm 3 laọi máy trộn bê tông như sau + máy trộn nghiêng thung lật ngươc + máy trộn đứng +máy trộn nămg ngang theo kiẻu hình trụ – các máy hoạt động trên nguyêntắc rơi tự do hay cưỡng bức .mỗi loại có những đặc điểm riêng ,tuỳ theo yêu cầu và điều kiện mà chọn loại máy thích hợp ( có hình vẽ ) – kỹ thuật trộn + trộn vữa phải đúng thành phần cấp phối tính toán , đầu tiên đổ cát rồi đổ xm vào trộn đều hỗn hợp cát xm sau đó đổ đá vào từ từ .vừa đổ vừa trộn đều hỗn hợp đá ,cát ,xn .sau hỗn hợp có chiều cao khoảng 20cm và cap thành luóng vòng tròn đổ từ từ nước vào giữa ,sau đó 14 đổ lượng nc còn lại và trộn cho đến khi đồg đếu .sau khi chộn phải gom đống vữa cho gọn lại có hình chóp .thời gian chộn 1 cối vữa ko quá 15-20 phút .dụng vụ trộn vữa thủ công là xẻng ,quốc .nếu có thêm phụ gia thì phải hoà phụ gia vào nước rồi đổ đều trong quá trình trộn .

Xem thêm: đề cương luận văn thạc sĩ văn hóa

Xem thêm: Tiểu Luận Linh Kiện Điện Tử, Tiểu Luận Giới Thiệu 15 Linh Kiện Điện Tử Cơ Bản

Cho máy chạy không tải vài vòng nếu trộn mẻ đầu tiên nên đổ ít nước vào cho ướt cối trộn vào bàn gạt, cho máy quay vài vòng sau đó đổ 15 đến 20% lượng nước, tiếp đến đổ ximăng và cốt liệu cùng 1 lúc, vừa trộn vừa đổ dần dần phần nước còn lại. Đổ ximăng và cốt liệu vào máy khi máy đang quay. Thời gian trộn hỗn hợp bê tong phụ thuộc vào độ sụp yêu cầu và dung tích của máy trộn thường cho máy quay 20 vòng cho Câu 28 : kỹ thuật chống vách đất ( trường hợp hố đào nông ,hẹp ,rộng ) ? – Khi đào đất với chiều sâu nhỏ , đất có độ kết dính tốt ,ta có thể đào thẳng đứng H = 1/ gamma(2*c/K8tg(45-fi/2))-q) – H : chiều sâu cho phép – Gamma : trọng lượng riêng – C : lực tính đơn vị – Fi : góc ma sat trong – K : hệ số an toàn 1.5 -2.5 – Q : tải trọng trên mặt đất Đất cát lẫn sạn , h~1m ; đất pha cát h ~ 1,25m đất thịt ,sét h ~ 1,5 m ; đất sét chắc ,h~2m khi chiều sâu đào đát lứon hơn .cần đào theo độ dốc tự nhiên hoặc có biện pháp chống đỡ để tránh sụt lở .  chống vách hố bằng ván ngang : – áp dụng : hố có chiều rộng nhỏ ,thẳng đứng – cấu tạo : khi đào sâu đến 1m bắt đầu lắt ván chống ,sau đó cứ đào dc 1 thân ván lại đặt tiếp ván chống Với đất dính ,ván ngang ko đòi hỏi phải xít nhau Tính toán : Tính toán xác định kích thước và khoảng cách cột chống dựa trên chiều sâu hố ,trọng lượng đất ,tải trọng công trính và chiều dài ván 15 Ván thường dùng là ván cốp pha thanh chống thường là gỗ 60×80 .lực tác dụng lên ván là áp lực chủ động của đất ở độ sâu lớn nhất .ván tính như dầm đơn giản .khoảng cách giữa 2 gối là khoảng cách giữa 2 thnàh chống đứng . Câu 29 :cấu tạo ván khuôn sàn ( cả hệ cột chống , đà giáo ) Trả lời: ( hvẽ) – Ván khuôn dầm : gồm 3 mảng gỗ ván or kloại liên kết với nhau; chiều dài cuả các tấm ván thành là từ 2-2.5 cm. Ván đáy dày hưon thường là 3cm – Ván khuôn sàn: đc tạo thành bởi các tấm gỗ riêng lẻ liên kết lại với nhau tạo thành mảng lớn, kích thước của chúng bằng diện tích 1 phòng các mảng ván này được đặt trên hệ xà gồ bừng gỗ or bằng kloại dưới xà gồ được chống đỡ = hệ thống cột chống. Toàn bộ hệ ván khuôn, cột chống dầm sàn cần đc giữ ổn định trong suốt qtrình thi công nó phải chịu đc mọi tải trọng Cau 30 : xác định năng suất của máy trộn có chu kỳ : P = (V*n*k1) * k2 /1000 ( m3/h) V là dung tích hữu ích của máy n là số mẻ trộn trg 1 h k1 hệ số thành phẩm của bt ( 0.67-0.72 ) k2 hệ số sd máy trộn theo tg ( 0.9- 0.95 ) Câu 32: Đất đắp, những yếu tố ảnh hưởng đến việc đầm đất Trả lời: ++ Đất đắp: 1, Đất dung để đắp phải đảm bảo cường độ, ko lẫn tạp chất, có độ ẩm thích hợp. khi đầm nén nhanh chóng đạt đến cường độ thiết kế – Có thể đất sét, á cát, á sét, đất cấp phối. 2, Kỹ thuật đắp đất. a, Sử lý mặt bằng được đắp – Bóc lớp thảm thực vật, chặt cây đánh rễ. – Đánh sờn bề mặt- muc đích : tạo râtọ lien kết giữa lớp đất sắp đắp và lớp đất cũ. – Trường hợp độ dốc lớn( i>0,2) – làm dật cấp bề mặt để tang diện tích đất tiếp súc. b, Kiểm tra độ ẩm của đất. – Đất trước khi đắp phải kiểm tra độ ẩm để chọn độ ẩm thích hợp-> đầm đất đắp nhanh chong đạt độ chặt thiết kế. c, Khi đắp phải tiến hành đổ đất thành từng lớp, chọn thiết bị đầm đất và đầm chặt theo thiết kế. d, Khi đắp đất không đồng nhất-> nên đắp đất theo hình. ++Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đầm đất(ảnh hưởng độ ẩm) Đât tơi xốp dung để đắp gồm 3 thành phần: hạt đất rắn, nước, không khí. Phần không khí dễ dàng bị đẩy ra khỏi đất khi đầm. Phần nước khó bị đẩy ra khỏi đất khi đầm. với đất dính, hầu như không thể đẩy đựoc. 16 với dất khô, nước trong đất có dạng màng ẩm, các hạt đất có lực ma sát lớn, khó đầm. Khi độ ẩm trong đất tăng lên thích hợp, sẽ giúp giảm lực ma sát giữa các hạt đất, giúp đầm dễ hơn. Với đất quá ẩm, trong đất không còn lực ma sát, các hạt đất không còn khả năng dính kết lại với nhau làm cho đất có trạng thái chảy, vì vậy cũng không thể đầm được. Câu 33: Các loại cọc ,ván cừ(đ đ, yêu cầu chất lượng kĩ thuật) Trả lời: 1, Các loại cọc. – Cọc tre; gọi là cọc tre nhưng trong phép tính toán không coi cọc tre là cọc mà chỉ là giải pháp gia cố nền. Cọc tre được sử dụng ở vùng đất luôn luôn ẩm ướt. Tre làm cọc phải là tre già( trên năm năm tuổi) thẳng và tươi. chiều dày của thịt tre phải đạttừ 10-15mm. Đường kính cọc tre trên 60mm, phổ biến từ 80-100mm. Chiều dài cọc tre 2-3m. Đầu cọc trên cưa phẳng cách mấu khoảng 50mm. Đầu dưới cách mấu 200mm vót nhọn. Khi đóng cần giữ đầu cọc không bị đập vỡ. Muốn vậy người ta dung cái bịt đầu cọc bằng sắt có hình ốc vại. Cọc đóng xong phải dung cưa cắt bỏ phần tre bị dập, không được dung dao chặt. Nếu đầu cọc dập vỡ phải nhổ lên thay cọc khác khi chưa xuống sâu. – Cọc gỗ; Gỗ làm cọc thường là gỗ dé, thong, muồng… Cọc gỗ dung ở nơi đất thường xuyên có nươc tránh bị mục do đất lúc ướt lúc khô, Gỗ làm cọc cần tươi có độ ẩm trên 23%. Cây gỗ phài thẳng không cong, độ cong cho phép là 1% theo chiều dài. Trên 1m dài, độ chênh đường kính than cây không quá 10mm. Chiều dài thường từ 8-12m. Đường kính cây gỗ là200-300mm. Gô phải bỏ hết vỏ, vót nhọn mũi cọc có khibọc mũi bằng thép. Cọc dài trên 10m nên đánh đai cho đầu cọc. – Cọc btct; cọc btct thường được chế tạo tài xưởng hay tại hiện trường. Cọc phổ biến có tiết diện vuông từ 200×200 đến 400×400. Loại cọc mini tiết diện 150×150. Chiều dài cọc btct từ 3-16m. Cọc mini thường chế tạo nhiều đoạn để nói trong quá trình ép. Mõi doạn dài từ 1,2-2m. Mác bt cọc là200-300. Đầu cọc thường đặt năm lưới cốt thép, mỗi lưới đặt cách nhau 50mm để tránh ứng suất cục bộ. Nếu sản suất cọc tại hiện trường phải đảm bảo các yêu cầu sau: Mặt bằng sản suất cọc phải bằng phẳng, khuôn phải phẳng và thẳng, cần bôi chất chống dính để dễ dỡ ván khuôn. Chiều dày lớp bảo vệ cốt thép thường lấy là 30mm. Đổ bt cọc phải lien tục không gián đoạn cho mỗi cọc, độ sụt thường là 60mm, bắt đầu đổ từ mũi cọc lên đỉnh cọc, tốt nhất là đầm bằng máy không được rung cốt thép. Chỉ dỡ khuôn khí đạt 25% cường độ cọc. Mặt cọc phải nhẵn, những chỗ không đều đặn không quá 5mm, chỗ lồi ở bề mặt không quá 8mm. Cọc có vết nứt không được sử dụng. Khi xếp các loại cọc dài trên 5m cần kê đệm ở vị trí đặt mọc cẩu. Nếu cọc không có móc cẩu thì vị trí buộc hay kê đệm gỗ lấy bằng 0,21 lần chiều dài cọc. Khi xếp chồng cọc ở kho bãi chiều cao chồng cọc không quá 2/3 chiều rộng chồng cọc ấy và không qúa 2m. 2, Ván cừ. 17 – Ván cừ gỗ; ván cừ gỗ đùng để làm hang dào, vòng vây chống thấm, chống sụt nở cho móng. Ván cừ phải là gỗ tươi, nếu không có gỗ tươi thì phải ngâm nước 24h trở lên mói dung. Chiều dài của thanh tối thiểu là 70mm, có khi chọn chiều dày đến 100 hoặc trên 100. Chiều rộng bản cừ từ 100150. Trong thi công thường lấy chiều dài thanh cừ dài hơn thiết kế quy định khoảng 300500, đầu dưới của thanh cừ vát chéo, nếu chiều dài của thanh cừ trên 100mm làm mộng vuông để ghépcừ, nếu chiều dài của thanh cừ dưới 100mm làm mộng én. – Ván cù thép: ván cừ thép dung làm tường ngăn nước bền chắc khi thi công dưới nước chịu áp lực nước, áp lực dất lớn. Có 3 loại hình dáng tiết diện ván cừ thép phổ thong được nhập vào nước ta là: ván cừ phẳng, ván cừ khum và ván cừ lácen. Chiều dài ván cừ thép từ 8-15m. Chiều dày của thép ván từ 12-16mm. Khoảng cách giữa 2 mep ván cừ từ 320-450mm. Ván khum và ván cừ lácen thường ghép giữa 2 thanh liền nhau một úp mọt ngửa. Câu 34 : thiết kế ván khuôn (sơ đồ tính , công thức tính ) *) sơ đồ tính : -xác định tooonhr các tải trọng tac dụng lên ván khuôn  tinh toan ván khuôn dựa trên đk bền của vật liệu (gỗ ,thép)  kiểm tra biến dạng để đảm bảo mỹ thuật  thiết kế ván khuôn. *) Ct tính : các tải trọng td lên ván khuôn 1) tải trọng thường xuyên : -trọng lượng ván khuôn và các phụ kiện – trọng lượng BTCT 2200-2400 kg/m3 2)tải trọng trong thi công – trọng lượng người và xe đi lại : 250kg/m2 – trọng lượng của thiết bị thi công – tải trọng do trút hoặc đầm BT. 3) Áp lực của vữa BT tươi – phụ thuộc : loại đấm ,tốc độ đổ , chiều cao đổ ,loại XM,nhiệt độ môi trường … – áp lực ngang trong vùng đầm td xd theo ct P= gama(b) x h (kg/m2) Gama(b) :tải trọng của BT 2400kg/m3 H : chiều cao của lớp bt tươi . – tốc độ đổ BT vào khuôn được tính theo công thức : V= Q/(Tq x S) m/h +,Q :khối lượng BT (m3) +, Tq : thời gian cần thiết để đổ kl BT Q vào khuôn , tính = h. +, To : thời gian BT bắt đầu đông kết. +,S : dienj tích đổ bt. – áp lực ngang của bt xđ theo ct : Pmax = h(max) x gama(b) (kg/m3) +, h(max) : chiều sâu có áp lực ngang lớn nhất . 4) tải trọng do trút vữa ván khuôn 18 Nếu phương tiện trút vữa vào khuôn có thể tích là : V = 0.2m3 thì lấy T = 200 kg/m2 V = 0.2-0.7m3 thì lấy T= 400 kg/m2 V > 0.7 m3 thì lấy T = 600 kg/m2. 5) áp lực của gió : – nếu ct có chiều cao h >6m thì tính theo quy phạm thiết kế . – nếu ct có chiều cao h < 6m thì khi thiết kế có thể bỏ qua tải trọng của gió . KL : khi tính toán ván khuôn ,cột chống phải lấy tổ hợp các tải trọng. Câu 35 : kỹ thuật vận chuyển vữa BT theo phương ngang ( y/c chung, cac ph/t vận chuyển) *) Yêu cầu chung : - lựa chọn ph/tiện ,nhân lực và thiết bị vận chuyển vữa BT phải phù hợp với kl ,tốc độ trôn, đổ và đầm bt. - phương tiện vận chuyển phải kín khít ,ko làm mất nước xm,ko làm vương vãi bt dọc đường . - tuyệt đối phải tránh sự phân tầng của vữa bt. - thời gian vận chuyển vữa bt cần được xác định = thí nghiệm trên cơ sở thời tiết ,loại xm, phụ gia *) phương thức vận chuyển : - có thể sd nhiều loại ph/tiện khác nhau căn cứ vào kl BT . +, Vc = xe cuts kit, ự ly nhỏ hơn hoặc bằng 70m,đường bằng phẳng ,độ dốc tối đa 12%. +, Vc = xe ba gác : vận chuiyeenr bt ở công trường nhỏ , dung tích 120- 200 lit, khoảng cách 70-150m Các loại xe này có thể kết hợp với các ph/tiện vận chuyển lên cao như cần trục ,thang tải… +,Vc = đường goong : khi khối lượng bt lớn thi công trong thời gian dài có thể làm các đường ray để vận chuyển bt ,những thùng xe có dung tích 0.5-0.75 m3 có thể di chuyển trên quãng đường 50-200m đẩy bằng tay hoặc dung tay tời ,tời điện. Câu 37: Đầm đất bằng thủ công ( dụng cụ, kỹ thuật đầm )? *Đầm bê tông bằng thủ công: Áp dụng khi Klưọng btông ít hoặc không có máy đầm -Đầm thủ công chất lương btông không tốt bằng đầm cơ giới vì độ chắc đặc trong bê tông kém hơn , muốn chất lượng mác bê tông bằng đầm máy thì lượng xi măng phải tăng lên từ 10 -15 % *Dụng cụ : Các đoạn thép tròn, xà beng , đầm gang, đầm sắt nặng từ 6-10 Kg Cách đầm : Sau khi bê tông đã đổ vào khuôn dùng bàn xoa xoa phẳng mặt , or dùng thước gỗ gạt phẳng, dùng các dụng cụ kể trên đầm kỹ, Đầm thứ tự hết chỗ này đến chỗ khác không bỏ sót. Nếu khối btông phải đổ thành nhiều lớp thì nên thọc sâu đầm xuống lớp dưới một khoảng 3-5 cm để tạo sự dính kết tốt giữa các lớp bê tông với nhau - Đối với các góc, cạnh or chố ken dày cốt thép thì dùng que sắt hay xà beng xọc kỹ không để sót.Đối với kết cấu mỏng or dài như cột dầm thì trong quá trình đầm phải dùng gỗ gõ mạnh ngoài ván khuôn. -đầm thủ công đến khi thấy vữa bê tông ko lún xuống nữa, nước trong bê tông nổi lên bề mặt là được. Nếu lúc naỳ tiếp tục đầm nữa sẽ ảnh hưởng xấu đến clượng của bê tông Câu 38 : các thiết bị và máy đóng cọc (đặc tính kt,phạm vi ứng dụng ) *) Búa treo : 19 - đặc tính ; là quả nặng bằng kim loại nặng từ 500 – 2000 kg được buộc bằng dây cáp và treo lên giá cao ,việc nâng quả búa do tời điện bố trí ở chân giá ., - nguyên lí : tời nâng búa lên cao thả hãm cho quả nặng rơi tự do xuống đầu cọc .độ cao nâng búa phụ thuộc vào cường độ của cọc ,thường là 2.5-4m năng suất búa 4-10 nhát/phút - ứng dụng : chỉ dung khi số lượng cọc ít . *) Búa hơi đơn động : - loại búa dùng hơi nước hay khí ép nâng chày lên cao , còn khi rơi xuống đầu cọc hoàn toàn do trọng lượng bản than của chày. - trọng lượng của búa này từ 1.5-8 tấn . số nhát là 25-30/phút .cấu tạo đơn giản , bền , dễ sd. - nhược điểm là đk = tay , tốn nhieuf hơi nước . *) BÚa hơi song động : - dùng khí nén và hơi nước nâng chày đồng thời lúc hạ chày đóng cọc khí nén đảy thêm nên hiệu suất cao.mỗi phut 200-300 nhát .làm việc tự động ko cần giá búa ma chỉ treo búa ở đầu cần trục ,ít phá hoại đầu cọc vì chày ko nện trực tiếp vào cọc. - kích thước nhỏ,dễ vận chuyển . nhược điểm là trọng lượng hữu ích nhố với toàn thể búa .phải dùng động lực ngoài (nồi hơi ,khí nén ) cồng kềnh. *) Búa diesel : - làm việc theo nguyên lí động cơ nổ 2 chu kì - ưu điểm : trọng lượng nhỏ , khi làm việc ko cần nguồn cung cấp năng lượng từ bên ngoài như nồi hơi, ống dẫn khí nén ,ống dẫn nước . chày từ 600-1200 kg dùng tốt khi đóng cọc gỗ, thép. Btct nhỏ - nhược điểm : nếu cọc mảnh ,đóng xuống đất mềm ,độ kháng của cọc nhỏ , cọc và búa tụt nhanh ,nhiên liệu ko cháy hêt được. Câu 39: nghiệm thu ván khuôn : - sau khi lắp dựng hoàn chỉnh ván khuôn cột chống và hệ sàn thao tác , trước khi đặt cốt thép cần phải nghiệm thu ván khuôn - mục đích : +, tránh những sai sót xảy ra sau này +, xem xét đánh giá lại những y/c đã nêu ra có đáp ứng hay ko. -Nd nghiệm thu +, kiểm tra lại tim, cốt , cao độ ,vị trí của ván khuôn co sai lệch với thiết kế hay ko,kiểm tra lại hình dáng kích thước của ván khuôn. +, kiểm tra lại độ bằng phẳng các khe nối , khe hở giữa các tấm ván +, kiểm tra lại độ ổn định của ván khuôn,đà giáo,sàn công tác , kiểm tra nghiệm thu các giải phápan toàn lđ, pccc, Câu 40 : kỹ thuật vận chuyển vữa bt theo Phuong đúng ( yêu cầu chung, ph/tien v/c) *) yêu cầu chung : - lựa chọn phương tiện ,nhân lực và thiết bị vận chuyển vữa bt phải phù hợp với kl tóc độ trộn ,đổ,đầm bt - phương tiện v/c bt phải kín khít ko làm mất nước xm , ko làm vương vãi bt dọc đường - tuyệt đối tránh sự phân tầng của vữa bt - thời gian v/c vữa bt cần được xđ = tn trên cơ sở thời tiết , loại xm, phụ gia. *) phương tiện v/c : có thể sd các phương tiện : 20

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Đồ án