Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc Cho Hợp Đồng 68 /2000/Nđ, Công Văn 2258/Lđtbxh

Chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Thế nhưng, điều kiện được hưởng trợ cấp này như nào? Bài viết dưới đây lingocard.vn sẽ thông tin đến người lao động.

Đang xem: Cách tính trợ cấp thôi việc cho hợp đồng 68

*

Chính phủ quy định chi tiết những trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc.

Xem thêm: Cách Bỏ Gộp Ô Trong Excel Không Mất Dữ Liệu Đơn Giản, Nhanh Chóng

I. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

1. Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc

Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho Người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:

Hết hạn hợp đồng lao động;Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;

2. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải

II. Mức hưởng trợ cấp thôi việc

*

Mức hưởng tiền trợ cấp thôi việc năm 2020có gì thay đổi?

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;Thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.

Xem thêm: Móc Treo Quần Áo Tiết Kiệm Diện Tích Phòng Ngủ, 5 Cách Treo Quần Áo Tiết Kiệm Diện Tích Phòng Ngủ

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệpThời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”

Như vậy, bài viết trên Bảo hiểm xã hộiđiện tử lingocard.vn đã thông tin chi tiết đến người lao động chế độ trợ cấp thôi việc. Mong rằng, bài viết này sẽ giúp ích được cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính