Cách Luận Tiểu Hạn Trong Tử Vi, Cách Giải Đoán Đại

Tứ Trụ-Bát Tự Kinh Dịch-Lục Hào Tử Vi Độn Giáp-Lục Nhâm Tướng Số Phong thủy

*
1. Xem Về Sức Khỏe – Bệnh Tật 2. Xem Về Học Tập – Thi Cử – Nghề Nghiệp 3. Xem Về Công Danh – Chức Vị – Sự Nghiệp – Công Việc – Nghề Nghiệp 4. Xem Về Kinh Tế – Kinh Doanh – Đầu Cơ – Làm Ăn – Phá Sản – Phát Tài 5. Xem Về Con Cái – Sinh Đẻ – Trai, Gái – Hiếm Muộn – Tương Lai 6. Xem Về Hôn Nhân – Hạnh Phúc – Ly Hôn – Tình Cảm 7. Xem Về Bố Mẹ 8. Xem Về Anh – Chị – Em 9. Xem Về Cốt Cách – Tính Tình – Thiên Hướng – Giàu – Nghèo – Thọ – Yểu 10. Xem Về Giới Tính (Gay – Les – Lưỡng Tính) 11. Xem Về Dị Tật Bẩm Sinh 12. Xem Về Pháp Lý – Tù Ngục – Kiện Cáo – Tranh Chấp 13. Xem Về Tai Tiếng – Thị Phi – Vu Oan 14. Xem Về Tự Tử – Tự Sát – Sát Hại – Cưỡng Bức – Cưỡng Hiếp – Trấn Lột – Đánh Đập 15. Số Bị Bỏ Rơi – Mồ côi 16. Số Đi Tu – Vào Chùa – Quy Y Cửa Phật 17. Xem Về Xuất Ngoại – Du Học – Định Cư – Làm Ăn – Đi Xa 18. Xác định giờ sinh 19. Xem về Tai Nạn 20. Xem về Đuối Nước – Thủy Tai – Lũ cuốn 21. Xem về điện giật – sét đánh – súng bắn – mìn nổ – đâm chém 22. Xem về hỏa hoạn – bỏng – cháy – axit 23. Xem về mất trộm – mất cắp – trấn lột – cướp giật 24. Xem về nghiện ngập – lô đề – cờ bạc 25. Mất trùng tang – chết tập thể 26. Xem về bắt cóc – bỏ nhà đi – tìm kiếm 27. Phẩu thuật – Châm chích – lễ – tiểu phẩu – rách da thịt Bùa – Phù – Chú Thước Lỗ Ban và cách dùng Chân lý vạn vật-Chân lý giác ngộ-Nhân Quả Vật phẩm phong thủy Thắc mắc – giải đáp Lời cảm ơn Thông báo Y học-Thuốc-Bệnh-Mệnh Xem Chọn ngày lành tháng tốt 28. Dự đoán thị trường chứng khoán
THÔNG TIN TIỆN ÍCH
Xem tử vi trọn đời
*
Xem Quái số của bạn
*
Xem cung tuổi vợ chồng
*
Lịch vạn niên 2021
*
Đổi ngày dương ra âm
*
Tra cứu sao chiếu mệnh
*
Cân xương tính số
*
Xem hướng nhà
*
Xem Sim số đẹp
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

*

— Liên kết nhanh — Xem tứ trụ – Xem quẻ – Tư vấn phong thủy
TỬ VI
1. Đăng ký xem Tử Vi (Tính phí)
2. Xem, hỏi, trao đổi về Tử Vi (miễn phí)
3. Tập hợp các lá số Tử Vi – Cách cục vận hạn.

Đang xem: Cách luận tiểu hạn

4. Lý Thuyết Tứ Hóa Phái (Bắc Phái-Trung Châu Phái)
5. Lý thuyết Tam Hợp Phái (Nam Phái)
6. Cách cục Mệnh lý trong Tử Vi
7. Luận giải 14 Chính Tinh
8. Luận giải các Phụ Tinh
9. Luận giải cung Mệnh
10. Luận giải cung Phụ Mẫu
11. Luận giải cung Huynh Đệ
12. Luận giải cung Phúc Đức
13. Luận giải cung Điền Trạch
14. Luận giải cung Phu-Thê
15. Luận giải cung Tài Bạch
Nội dung tin đăng
*
Cách giải đoán ĐẠI-TIỂU HẠN trong Tử Vi.

Giải đoán ĐẠI-TIỂU HẠN: Một vài khía cạnhcần nhớ.

Trên bước đường nghiên cứuvà học hỏi về Tử-Vi, tôi có thể nói rằng việc giải đóan vận hạn (tức là Đại TiểuHạn) khó khăn, phức tạp, nhất là vì ta phải cân nhắc và phối hợp qúa nhiều yếutố, mặc dầu trong nhiều sách số có bàn tới khía cạnh này, nhưng tôi rất tiếc làhơi tổng quát và không được rõ ràng.

Thực vậy, nếu cứ tra trongsách thì Đại Tiểu hạn gặp sao này bị hạn, gặp sao kia phát tài, hoặc Đại hạnnhiều sao tốt hơn sao xấu là tốt, hoặc Đại hạn xấu mà Tiểu hạn tốt cũng khônghay … như thế chúng ta làm sao có thể đi tới kết luận và như thế cũng quá giảndị, dễ dàng và thiếu linh họat, uyển chuyển, trái hẳn với tinh thần Tử-vi.

Vi vậy tôi cố gắng thử triểnkhai cách giải đoán Đại Tiểu hạn (trong bài này tôi không đề cập đến Nguyệt và Nhật Hạn vì đi qúa sâu vàochi tiết rất khó khăn, dễ sai lầm và dễ bị thất vọng) nhưng sẽ bỏ qua những nguyên tắcthường được các sách nêu ra để cho khỏirườm rà.

I – ĐẠI HẠN:

Nếu so sánh với Tiểu hạnthì Đại Hạn dễ giải đoán hơn nhiều. Vì Đại hạn bao trùm chu kỳ 10 năm, do đó tổng quát hơn và nhất là các Đạihạn không bao giờ giống nhau, vì mỗi Đạihạn ở một cung không trùng nhau như Tiểu hạn (vì Tiểu hạn cứ 12 năm lại trở về cung trước). Tuy nhiên khi so sánh với cách giảiđóan tổng quát Mệnh, Thân thì Đại hạn vẫnkhó tìm hiểu vô cùng.

Nói chung, khi giải đóan Đại hạn qúy bạnnên lưu tâm tới những điểm sau (theo thứ tự):

1 – Tương quan giữa các saohoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh,Thân với cácsao hoặc các cách của Đại hạn.

2 – Tương quan giữa ngũhành của bản Mệnh (hoặc Cục) và ngũ hành của cung nhập Đạihạn,

3 – Ảnh hưởng sớm hoặc trễcủa các sao Nam Đẩu hoặcBắc Đẩu tinh.

5 – Phối hợp cung liên hệ đếnhòan cảnh xảy ra trong Đại hạn (nếu cần)

6 – Nam đẩu tinh gồm có các sao: Thiên Phủ, Thiên Tướng, ThiênLương, Thất sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ.

7 – Bắc đẩu tinh gồm có các sao: Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, LiêmTrinh, Vũ Khúc, Phá Quân.

8 – Riêng Sao Tử-Vi: vừa Nam đẩu tinh & Bắc đẩu tinh.

9 – Lẽ tất nhiên qúy bạn phảixét tới ý nghĩa tốt xấu của các sao mà tôi không nêu ra, vì các sách đã có bàntới, ngòai những nguyên tắc nêu trên. Bây giờ tôi xin đưa ra những ví dụ cụ thểđể qúy bạn hiểu rõ các nguyên tắc tổng quát liệt kê trên đây:

10 – Sau khi đã nhận định về ý nghĩa tốtxấu của các sao nhập Đại hạn qúy bạn cần xem các Sao, hoặc nhóm Saocủa MỆNH (nếu chưa quá 30 tuổi), hoặc THÂN (nếu trên 30 tuổi) có hợpvới các sao nhập Đại hạn hay không .?.. Đây là điểm quan trọng nhất mà nhiều ngườibiết Tử-vi thường hay bỏ qua. Thực tế có khi cách hoặc Sao nhập hạn rấthay mà vẫn chẳng tốt hoặc chẳng ứng nghiệm, chỉ vì không hợp với cách của MỆNH,THÂN.

Ví dụ: như Mệnh, hoặc Thân có cách Sát Phá Liêm Tham mà cung nhập hạn có cách CơNguyệt Đồng Lương thì không sao dung hòa được, và do đó cuộc sống phải gặp nhiềutrở ngại, mâu thuẫn đối kháng, dù cho Cơ Lương đắc địa tại Thìn-Tuất chăng nữa ?Còn như Mệnh, Thân có cách Tử Phủ Vũ Tướng mà hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thìnhất định là hay rồi, với điều kiện đừng có Không Kiếp lâm vào. Vì Tử Phủ rất kị2 sao này, dù gặp gián tiếp.

11 – Ngòai ra còn cần phảixem ngũ hành của Chính tinh thủ mạng, hoặc Thân với ngũ hành của chính tinh tọathủ tại cung nhập hạn (nếu có). Ví dụ:như Mệnh có Tham Lang thuộc Thủy. Nếu đạihạn có Tử-Phủ ở Dần hoặc Thân chẳng hạn thì vẫn xấu như thường, vì Tử-Phủ thuộcThổ khắc với chính tinh là Tham Lang.

12- Điểm quan trọng thứ nhìlà phải xem ngũ hành của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi) hoặc của Cục (nếuquá 30 tuổi) có hợp với Ngũ hành của Chính tinh và của cung nhập hạn hay không.Hay nhất là được cung và sao sinh bảnMệnh hoặc Cục (tùy theo từng trường hợp) hoặc nếu không phải tương hòa,nghĩa là cùng một hành (có nhà Tử-vi lại cho rằng cùng một hành là thuận lợi nhất),còn trường hợp sinh xuất, tức là Mệnh sinh Sao hoặc cung nhập hạn, và khắc nhậptức là Sao hoặc cung khắc Mệnh, thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc nhập, tứclà sao hoặc cung khắc Mệnh thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc xuất tuy cũngvất vả, nhưng mình vẫn khắc phục được hòan cảnh, và do đó chưa hẳn là xấu.

Ví dụ: Mạng của mình là Thủy đi đến Đạihạn có Cự Môn, Hóa Kị, Không-Kiếp cũng chẳng hề gì, nếu có xảy ra cũng chỉ sơ qua, trong khi đó nếu mìnhMạng Hỏa, hoặc Kim thì đương nhiên dễ bị hiểm nghèo về nạn sông nước.Hoặc là mạng mình là Kim đi đến cung nhập hạn có Vũ Khúc (Kim) hội Song Lộc, Tử-Phủ…. thì làm gì mà không giàu có, trong khi người mạng Mộc thì có khi lại khổ vềtiền tài.

13 – Về ảnh hưởng sớm trễ củachính tinh, chắc qúy bạn đều biết là NamĐẩu Tinh ứng về 05 năm sau của Đại hạn,còn Bắc Đẩu Tinh ứng về 05 năm trướccủa Đại hạn. Tuy vậy cũng vẫn có bạn chưa hiểu phải áp dụng để giải đóan như thếnào.

Tôi xin cử một Ví dụ: Mạng cóĐào Hoa, Mộc Dục, Hoa Cái. Đại hạn có Tham Lang, Thiên Riêu, HồngLoan, Kình Dương, Thiên Hình … thì gần như chắc chắn trong 05 năm đầu đương số sống trong giai đọan rấtlả lướt, bay bướm vì Tham Lang(thuộc nhóm sao Bắc Đẩu Tinh) cũng như cái đầu tàu lôi kéo tất cả cácsao phụ kia, nhưng với điều kiện đương số phải là mạng Thủy, Mộc hoặc Kim thì mớiứng nghiệm nhiều. Vì Tham Lang thuộc hành Thủy hợp với ngũ hành trên. Nếu chínhtinh nhập hạn là Thiên Lương (thuộc nhóm sao Nam Đẩu Tinh) thì các sao phụ đó lạiphải họat động chậm lại theo với ảnh hưởng của chính tinh, tuy nhiên cuộc sốngkhông bừa bãi bằng người có Tham Lang nhập hạn, vì dù sao Thiên Lương vẫn làsao đứng đắn, đàng hòang hơn (chỉ trừ trường hợp Thiên Lương cư Tị-Hợi mới xấu,mà nhiều sách đã nói tới nhiều rồi …)

14 – Nhiều khi phối hợp Mệnh-Thân với Đại hạn cũng chưa đủ, qúy bạn còncần xétđến cung Phúc Đức nữa và đừng bao giờ nên quan niệm cung Phúc Đức chỉbiểu tượng đơn thuần về Âm Đức của Ông Bà, Cha Mẹ để lại hoặc của chính tinh tạora hoặc mối liên hệ tinh thần của cả giòng họ nội của mình, vì thực ra cungPhúc Đức có thể được coi như cung Mệnh thứ nhì, và đôi khi còn quan trọng và ảnhhưởng hơn. Có nhiều nhà Tử-vi chỉ xét riêng cung Phúc Đức mà có thể tìm ra đượckhá nhiều nét về cuộc sống tinh thần cũng như vật chất của một người, nhất làtrong trường hợp Mệnh-Thân không có đủ yếu tố để mình nhận định rõ ràng hoặc bịcoi như là nhược, khiến cho ta không thể bám víu vào mà đoán.

Ví dụ nhưmột người có Tả Phù, Hữu bật, Đào Hoa, Hồng Loan chiếu Thê và cung Mệnh có Thiên Riêu, Mộc Dục, Hoa Cái… hội chiếu thì đương nhiên có lòng tà dâm, dễ có nhiều vợ …! , nhưng nếu cungPhúc Đức có Vũ Khúc, Cô-Qủa, Lộc Tồn thì dù có gặp Đại hạn có yếu tố đa tình, lảlướt chăng nữa cũng khó chung sống thêm với một người đàn bà nào khác một cáchchính thức, chỉ có thể giỡn chơi, hoặc thèm ăn phở … trong một thời gian ngắnlà cùng.

Xem thêm: Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2 Trang 106 +107+108, Vở Bài Tập Toán 4 Tập 2 Bài 169 Trang 106+107+108

15- Điểm sau chót qúy bạn nên lưutâm là cung liên hệ đến hòan cảnh xảy ra hoặc cần phải giải đóan trong Đại hạn.Trong phần nguyên tắc tổng quát nêu trên, tôi có nói là “nếu cần” thì mới xét tới,vì khi mình giải đóan chung vận hạn thì ít khi phải nhận định khía cạnh này, chỉtrừ khi nào cần thiết một điểm riêng biệt nào mới phải ngó tới cung liên hệ .

Ví dụ:Như đương số đã có vợ, hoặc chồng mà cần biết về đường con cái trongĐại hạn đương diễn tiến thì ngòai các điểm cần phối hợp nêu trên, ta phảiquan tâm đến cung Tử-Tức (tức là cung liên hệ đến hòan cảnh) trước Đại hạn. Nếucung Tử-Tức qúa hiếm hoi, như có Đẩu Quân, Cô-Qủa, Kình-Đà, Lộc-Tồn,Vũ-Khúc, Không-Kiếp chẳng hạn thì dù có Đại Hạn có đủ cả Song-Hỷ, Đào-Hồng, Thai, Nhật-Nguyệt đắc địa,Long-Phượng cũng chưa chắc gì đã sinh con đẻ cái đầy đàn, hoặc may mắn về công danh, tiền tài … Còn nếu gặptrường hợp cung Tử-Tức không bị các sao hiếm mà lại còn có Tả-Hữu chiếu,thì gặpĐại hạn trên sẽ sinh liên tiếp, có khi năm một không chừng !?..

16- Lưu Đại hạn hàng năm: Lưu Đại hạnlà một cung cho biết cái của vận hạn trong năm đó, và tính từ gốc Đại hạn. Mộtnhà Tử vi đã bảo rằng Đại hạn giống như cỗ xe, và Lưu Đại hạn giống như ngườitài xế. Cỗ xe tốt, thì đi tốt, nhưng cũng còn tuỳ theo người tài xế hay, dở thếnào. Vậy phải nhập cả cung Lưu Đại hạn vào mà đoán. Xem Lưu đại hạn, phải đủ cung chính và 3 cung xung chiếu, nhị hợp…

* Cách Lưu Đại hạn hàng năm: Bạn đọc tham khảo các sách Tử vi (tôi không nhắc lại)

* Như vậy, muốn đoán Tiểu hạn ta phải xem gốc Đại hạn,Lưu Đại hạn và cung của Tiểu hạn.Ba yếu tố này kết hợp với nhau mà đoán.

Bàn về Tiểu-Hạn (tức là vận hạn trong một năm) qúy bạn sẽ thấy khókhăn, phức tạp hơn Đại-Hạn nhiều, vì phải phối hợp với nhiều yếu tố hơn.

Cung Tiểu hạn ghi những biến cố xảy ratrong năm, địa chi của năm có ghi ở mỗi cung (Tý, Sửu, Dần, Mão ….) Như Tiểu hạn mà thật tốt về công danh,nhưng xem các cung Mệnh, Quan Lộc thấy không báo hiệu công danh tốt. Đạihạn không phải là Đại hạn công danh, vàLưu Đại Hạn không báo hiệu công danh, thì công danh trong năm Tiểuhạn cũng khó mà có, hoặc chỉ có công danh nhỏ. Ngược lại, thấy Tiểu hạnxấu, nhưng lại thấy Đại hạn tốt đẹp, thì cũng không có gì đáng phải lo ngại, bởivì Đại hạn là nền gốc. Xem Tiểu hạn, phải đủ cung chính và 3 cung chiếu, nhị hợp….

Nếu đặt vấn đề nguyên tắcthì Tiểu-Hạn tạm căn cứ vào các điểm sau (mà một vài điểm theo quy tắc đãđược các sách đã nêu ra):

Ví dụ: Đầutiên là các sao bao giờ cũng phải có đủ bộ mới làm nên chuyện hoặc mới họat động.Chẳng hạn như Đại Hạn có Thái Tuế, Bạch Hổ, Quan Phù, Không-Kiếp, Khốc-Hưthường chủ về tranh chấp, kiện cáo, khẩu thiệt. Khi gặp Tiểu-Hạn có Cô-Qủa, Kình-Đà, Hình-Linh,Hóa Kị, Phục Binh …. Thì dễ bị tai họa tù tội. Nếu Đại Hạn không có những sao nêu trên thì Tiểu-Hạndù có những sao đó vẫn chẳng bị tai họa gì, có thể bị đau yếu sơ qua, hoặcbị xa gia đình …

Đó là bàn về chuyện xấu, còn về việc làm ăn thịnh vượngthì nếu:

– Đại Hạncó Vũ-Khúc, Thiên Phủ hợp Mệnh mà Tiểu Hạn có Song Lộc thì đươngnhiên làm ăn phát tài, dễ dàng.

– Hoặc như Đại hạn có Tử-vi cư Ngọ (nhất là cóQuan Lộc hoặc Tài Bạch đóng ở đó) hợp Mệnh mà Tiểu hạn có Khôi-Việt, Thai-Tọa,Tả-Hữu, Long-Phượng, Đào-Hồng-Hỷ, Xương-Khúc … thì dễ có chức phận lớn, dễchỉ huy hoặc kinh doanh có tầm quy mô …

– Nếu thấy các sao nhập Đại Hạn & Tiểu-Hạn hợp thành bộ rồi,cần phải xét xem các Chính tinh (không bao giờ xét đến phụtinh) của Đại-Hạn có phù hợp hoặc đối kháng với các Chính tinhcủa Tiểu-Hạn hay không.

– Nếu Đại-Hạn có Cơ Nguyệt Đồng Lương thì Tiểu-Hạn cần có Cự-Nhật hoặcTử Phủ Vũ Tướng chứ không nên cóSát Phá Liêm Tham … Về điểm này qúy bạn nên xem phần Tiểu luận trongsách Tử vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng đầy đủ và dễ hiểu lắm.Vì thế Tiểu-Hạn tốt cũng chưa chắc ăn mấy.

– Nếu chú ý về cá nhânmình, thì cần Đại-Hạn tốt đi vào mộttrong những cung liên hệ trực tiếp đến mình thời Tiểu-Hạn mới xứng ý (như cungTài, Quan, Di, Điền, Phúc).

+ Đương số Mệnh có ThamLang cư Thìn, tức là tổng quát sống lả lướt và Đào-Hoa.

+ Cung Thê có Đào-Hồng, Tả-Hữu chiếu tức là có sự lựa chọn,mai mối nhiều và Đại-Hạn lại đi tớicung Thê như thế là đủ hết các yếu tố đi tới hôn nhân. Do đócác thầy Tử-vi đều đóan đương số lấy vợ ở các Tiểu-Hạn có: Đào-Hồng-Hỷ,Tả-Hữu, Xương-Khúc … nhưng ai ngờ rằng, đương số lại lập giađình trong Tiểu-Hạn có Cô-Qủa, Tang-Hổ, Nhật-Nguyệt hãm địa hội Hóa-Kị và lạikhông ngó thấy ở cung Thê (vì thườngthường các nhà Tử-vi hay lựa Tiểu-Hạn hội chiếu với cung Phối hoặc trùng phùngngay vào cùng Phối để đóan hôn nhân). Tuy trường hợp này hơi kỳ lạ nhưng nếusuy luận một chút là thấy hợp lý vì theo nguyên tắc “ Tổn hữu dư, bổ bất túc “trong Dịch học, ta thấy các yếu tố về hôn nhân qúa nhiều (tức là dư) thì cần phải có các sao tiết giảm như Cô-Qủa,Tang-Hổ, Kị … thời con thuyền mới có bến đậu được, chứ không“Trăm mối tối nằm không” nhất là Tiểu-Hạn vào cung Giải-Ách, tức là tránh nékhông nhìn thấy cung Thê là cung Đại-Hạn đi tới để khỏi chịu ảnh hưởng qúa mạnhcủa các sao Hỷ. Trường hợp này ít khi xảy ra hoặc ít khi gặp, nên quý bạn đừngqúa hoang mang, cứ đóan như thường lệ đi !!!…

+ Vì nếu gặp chính tinhnhư Phá Quân hoặc Tham Lang nhập hạn và Mạng mình có Cơ Nguyệt ĐồngLương thì nênlựa Mạng khắc hai sao này hơn là được hai sao này sinh (Lẽ dĩ nhiên nếu hai saonày khắc Mạng là điều tối kị !)Vì bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương không ưa hai chính tinh này, nên tốt hơn hết là “ mời“ hai sao đó “ đi chơi chỗ khác “ tức là trường hợp mình có Mạng khắc hai saonày. Ngay cả trường hợp Mạng mình có bộsao chế ngự được Tham-Phá (như bộ Tử-Phủ, Vũ-Tướng chẳng hạn) cũngkhông nên liên hệ đến hai sao này, vì dù sao chúng cũng chủ về tham vọng,ích kỷ, phá tán, bừa bãi, trừ phi đương số là lọai người thích đi vào con đườngđó thì không kể. Còn chính tinh nhập hạn như Tử-Phủ, Đồng-Lương … bao giờ cũngcần sinh bản Mệnh, hoặc ít ra cùng một hành với Mạng, dù cho Đại-Hạn có bộ saođối kháng với các sao ở Tiểu-Hạn.

3 – Về tương quan giữa Ngũ Hành bản Mệnh với cung Nhập hạn thì bao giờ cũng sinh bảnMệnh là tốt đẹp, thuận lợi hoặc nếu được tương hòa vẫn hay, chỉ ngại nhấtcung khắc bản Mệnh, còn như Mạng sinh Cung, hoặc khắc Cung cũng có khi dùng được,tuy không phải là hay.

Ví dụ:Như hạn đến cung Tử-Tức có các sao tốt. Nếu sinh được cung, tứclà mình lo được cho con cái thành công, hoặc đầy đủ, chứng tỏ mình có phương tiện,tuy mình phải vất vả một chút vì con cái. Nhưng nếu cung Tử-Tức xấu đương nhiênlà minh khổ vì con (hoặc vì chúng đau yếu, chết non hay con cao bồi du đãng, ănchơi, hút chích, sì ke ma túy ….. mà mình vẫn thương yêu chúng)

4 – Còn gặp trường hợp khắc cung cũng vậy,có khi hay mà cũng có khi dở. Nếu gặp Tiểu-Hạn đi tới cung Nô-Bộc thì lại hayvì mình khắc phục được người dưới quyền hoặc hòan cảnh, còn như Tiểu-Hạn đi tớicung Phụ-Mẫu chẳng hạn thì mình hay bất hòa với cha-mẹ (Nếu cung Phụ-Mẫu xấuqúa có thể mình phải xa cách cha-mẹ khi qua đời …).Những điểm trên đây quý bạncũng có thể áp dụng luôn cho cả Đại hạn (mà phần Đại hạn tôi chưa đề cập tới).
5 – Về vần đề Lưu Đại-Hạn, Địa bàn(tức là Tiểu-Hạn theo vị trí cố định của các cung – tức Lưu Thái tuế theo từngnăm, như năm nay Đinh Hợi xem Địa Bàn ở cung Hợi- tức Lưu Thái Tuế ởcung Hợi kích động) và Thiên Bàn (tức làTiểu-hạn theo hàng Chi an ở ô giữa lá số. Tôi thấy không quan trọng lắm. Vì thực ra chỉ xét kỹ Thiên Bàn là đủ và đỡ rắc rối qúa mức. Chỉ trừkhi nào ta thấy Thiên bàn qúa xấu hoặc không rõ chút nào, lúc đó ta mới cần kếthợp thêm Lưu Đại-Hạn, và địa bàn để xem có yếu tố gì cưu giải hoặc soi sángthêm hay không ..?? Về cách Lưu Đại-hạn trong các sách như Tử-vi đã có ghi rõvà nêu rồi, tôi không nhắc lại nữa.

Bởi thế ngay khi rảnh rangngồi cân nhắc kết hợp cũng chưa chắc đã giải đóan được chính xác. Vì yếu tố nàybổ túc hoặc chế hóa yếu tố kia sẽ đưa đến những kết luận khác nhau. Dù có biếtđủ các dữ liệu để giải đoán Tiểu-hạn cao hay thấp còn tùy thuộc rất nhiều vàoóc kết hợp tinh vi và kinh nghiệm của người giải đóan.

+ Ví dụ dễ hiểu như sau: Một người mạng Kim có Cự Môn, Hóa-kỵ tọa thủ tại Mệnh. Đại-hạncó Không-Kiếp, Tả-Hữu, Sát Phá Tham (tức là hạn Trúc La) đã chết đuốitrong tiểu hạn nămNhâm-Thân. Vì chữ Nhâm là Thủy và cung nhập hạn cũng là Thủy,trong khi đó mạng Kim làsinh Thủy cho nên nước qúa nhiềuthì Kim phải chìm lỉm !?.. Suy ra những trường hợp khác cũng vậy.

+ Ví dụ như Tiểu-Hạn đến cung Điền có Tang-Hỏa và nhiều sao Hỏa.Nếu gặp năm Nhâm, hoặc Qúy (đều là Thủy) thì vẫn không đáng ngại về hỏa họan vì đã được Thủy dập tắt rồi !. Như vậy mục 4 nàyquý bạn cũng không nên bỏ qua khi đóan tiểu hạn, và đây cũng là một điểm cho thấyhai tiểu hạn (12 năm trở lại) cùng 1 cung đã có sự khác biệt rồi.

7- Phần chót là về các phi tinh (tứclà các sao Lưu như Lưu Thái-Tuế, Lưu Lộc Tồn …) Tôi thấy các Phi tinh khôngquan trọng lắm, chỉ là để xác định thêm một chút những yếu tố đãtìm ra.

+ Ví dụ như biết hạn xấu rồi, thì nếu có thêm Lưu Kình-Dương gặpKình-Dương cố định đồng cung ta có thể tin chắc là nguy nan. Nếu Tiểu-Hạn tốtthì dù có 2 sao này cũng chẳng hề hấn gì. Cũng có Nhà Tử-vi căn cứ vào vòngTràng Sinh (Lưu) để tìm ra vận hạn cho những người liên hệ trực tiếp với mìnhnhư cha, mẹ, vợ con … Nhưng tôi thấy chưa có gì chính xác và hợp lý nên xin miễnbàn trong mục này.

Xem thêm: Vở Bài Tập Toán Lớp 3 Trang 76 Tập 2, Vở Bài Tập Toán 3 Tập 2 Trang 76

Qua những điều tôi trình bày trên đây vềĐại-Tiểu Hạn. Quý bạn hẳn thấy việc giải đoán vận hạn rất rắc rối và khókhăn rất nhiều, có thể làm ta chán nản. Vì không biết đúc kết các yếu tố tìm rathế nào, do đó dễ bị sai lầm. Nhiều khi ta đành phải chờ sự việc xảy ra rồi mớithấy rõ cái hay của Tử-vi, và vì thế tôi thấy học Tử-vi không gì hay bằng chiêmnghiệm thật nhiều lá số mà mình đã theo dõi, chứ nếu chỉ có học thuộc các câuphú hoặc nguyên tắc giải đóan (mà các sách đã nêu) không thôi, thì chẳng bao giờcó thể giải đoán vững vàng.

*
*
*

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận