Cách Đánh Giá Tính Khả Thi Của Dự Án Phần Mềm, Thẩm Định Tính Khả Thi Của Dự Án Đầu Tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.93 KB, 10 trang )

Đang xem: Cách đánh giá tính khả thi của dự án

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾTNội dung của chương sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết được sử dụng trong luậnvăn để đánh giá tính khả thi của dự án bao gồm: Giới thiệu phương pháp thuthập dữ liệu, phương pháp dự báo, các phương pháp phân tích tài chính, cácphương pháp phân tích rủi ro và phương pháp phân tích kinh tế thông qua hệ sốchuyển đổi giá.2.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆUDữ liệu là một trong các yếu tố đầu vào hết sức quan trọng mang tính quyết đònhđến mức độ chính xác của quá trình đánh giá vì thế phương pháp thu thập dữliệu như thế nào để vừa đạt mức độ chính xác cần thiết, vừa tiết kiệm được thờigian và chi phí là một công việc cần được nghiên cứu kỹ lưỡng. Phương pháp thuthập dữ liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu sẽ dựa vào bảng câu hỏi.2.1.1 Các loại thang đoĐể tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, các thang đo sau đây sẽ được áp dụng:- Thang đo chỉ danh: được dùng trong nghiên cứu thò trường để điều tra cácloại sản phẩm mà khách hàng đang tiêu thụ trong đó mỗi một mã số sẽđược gán cho một loại hàng hóa nhất đònh. Ví dụ mã số “1” sẽ gán cho sảnphẩm là “Hành sấy” chẳng hạn.- Thang đo thứ tự: Thang đo này cung cấp thông tin về mối quan hệ thứ tựvà mức độ tiêu thụ giữa sản phẩm này với sản phẩm khác. Mức độ đo lườngnày cho biết sản phẩm này được tiêu thụ nhiều hơn hay ít hơn sản phẩm kianhưng sẽ không cho biết nhiều hơn hay ít hơn bao nhiêu đơn vò. – Thang đo tỉ lệ: Thang đo tỉ lệ được dùng để điều tra lượng tiêu thụ củamỗi sản phẩm trên từng khách hàng, đồng thời thang đo này cũng dùng đểkhảo sát mức giá của từng loại sản phẩm mà khách hàng sẵn lòng mua. ________________________________________________________________________________________Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Trang 5Để tìm hiểu thái độ của khách hàng đối với sản phẩm về mặt chất lượng, cảmquan, v..v.., các thang đo sau đây sẽ được áp dụng:- Thang đo mức độ: Thang đo này dùng các chuỗi cặp tính từ hay nhóm từmang tính đối lập nhau để khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng trên
các sản phẩm hiện tại mà thò trường đang cung cấp. Ví dụ ta có thể đánhgiá mức độ hài lòng của khách hàng về vệ sinh thực phẩm của sản phẩm Anào đó được ung cấp bởi nhà cung cấp B chẳng hạn.- Thang đo Likert: Thay vì sử dụng các các cặp tính từ hay nhóm từ đốinghòch nhau, thang đo này chỉ sử dụng từng tính từ, danh từ cụ thể để diễntả sự đánh giá của khách hàng từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàntoàn đồng ý” dựa trên thang điểm từ thấp đến cao. Ví dụ ta có thể gán chomức độ “Hoàn toàn không đồng ý” bằng điểm thấp nhất trong thang đo làđiểm “1” và “Hoàn toàn đồng ý” bằng điểm cao nhất trong thang đo làđiểm “7”.2.1.2 Thiết kế triển khai bảng câu hỏiKhi thiết kế bảng câu hỏi, một số giai đoạn sau đây cần được triển khai:a. Bắt đầu từ vấn đề cần giải quyết, nghóa là xác đònh thông tin cần thu thập.b. Chuyển các thông tin thành bộ câu hỏi thô.c. Kiểm tra hình thức câu hỏi về cấu trúc, về thang đo, kiểm tra cách dùngngôn từ để tránh gây nhầm lẫn, kiểm tra thứ tự sắp xếp câu hỏi và cáchbố trí trình bày các câu hỏi.d. Thử nghiệm trước nhằm rà soát lại toàn bộ tính thích hợp của các yếu tốso với yêu cầu. Triển khai thử ở một số đối tượng thật để khảo sát cáchướng trả lời chưa lường trước được. e. Sửa đổi bảng câu hỏi, cải tiến và triển khai.2.2 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆUSố liệu thu thập được qua bảng câu hỏi, qua điều tra từ thò trường, qua các thôngtin của các cơ quan, tổ chức, công ty … sẽ được tập hợp và xử lý bằng phươngpháp nội nghiệp với các công cụ phần mềm hỗ trợ như SPSS, Excel,
RISK.________________________________________________________________________________________Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Trang 62.3 PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁOCó nhiều mô hình dự báo được sử dụng trong lónh vực nghiên cứu như Mô hìnhnhân quả, Mô hình chuỗi thời gian. Tùy theo mục tiêu dự báo và tính chất của
chuỗi dữ liệu quá khứ mà người ta chọn mô hình phù hợp để áp dụng.Tuy nhiên, khi triển khai khảo sát điều tra, các số liệu quá khứ thu thập được làkhông đủ lớn do ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm sấy khô tạiViệt Nam còn khá mới mẻ do đó các mô hình dự báo nêu trên là không thể thựchiện được. Các mô hình khác được đề nghò áp dụng trong luận văn bao gồm cácmô hình sau: mô hình dự báo gián tiếp thông qua dự báo tăng trưởng của ngànhvà phương pháp chuyên gia.2.3.1 Mô hình dự báo gián tiếp thông qua dự báo tăng trưởng của ngànhTrong Phương pháp dự báo gián tiếp thông qua số liệu dự báo tăng trưởng củangành, tốc độ tăng trưởng của nhu cầu các sản phẩm cần nghiên cứu được xemlà có tốc độ tăng trưởng tương ứng với tốc độ tăng trưởng của ngành. Suy luậnnày được dựa trên cơ sở các sản phẩm cần nghiên cứu là có quan hệ tương quanđồng biến với ngành.2.3.2 Mô hình dự báo bằng phương pháp chuyên giaCó nhiều phương pháp chuyên gia khác nhau như phương pháp 111, 121, 122…Riêng việc nghiên cứu thu thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia thực hiệntrong luận án này sẽ được đề nghò tiếp cận theo Phương Pháp Chuyên Gia 111.Trong phương pháp 111, từng chuyên gia sẽ đưa ra ý kiến của mình trong khikhông hay biết ý kiến của các chuyên gia khác. Số lượng chuyên gia được xácđònh bằng công thức sau: tα2________________________________________________________________________________________Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Trang 7N = ε2Trong đó:N: số lượng chuyên gia (có thể tra bảng thông qua α và ε)
601 1 1 3 8 18 71551 1 1 2 7 15 57501 1 1 2 5 11 452.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHTrong phân tích dự án, có nhiều chỉ tiêu để đánh giá tính khả thi của dự án vềmặt tài chính. Trong phạm vi luận văn này, Phương pháp giá trò hiện tại ròng vàPhương pháp suất thu lợi nội tại được sử dụng.________________________________________________________________________________________Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Trang 8 Bt – Ct (1 + i)tt=0 n Bt – Ct (1 + i)tt=0 n
2.4.1 Phương pháp giá trò hiện tại ròngGiá trò hiện tại ròng của dự án NPV là hiệu số giữa giá trò hiện tại lợi ích và giátrò hiện tại chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án. Công thức tínhNPV:NPV = ∑ Trong đó: NPV : Giá trò hiện tại ròng của dự ánBt: Lợi ích năm thứ tCt: Chi phí năm thứ tt : Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự áni : Suất chiết khấu yêu cầun : Số năm hoạt động của dự ánVới một suất chiết khấu nhất đònh, kết quả NPV của dự án cho biết dự án cóđáng giá về mặt tài chính hay không. Khi NPV ≥ 0, dự án được xem là đáng giávà khi NPV càng lớn thì dự án càng khả thi. 2.4.2 Phương pháp suất thu lợi nội tạiSuất thu lợi nội tại IRR (IRR: Internal Rate of Return) của dự án là tỉ suất chiếtkhấu mà với tỉ suất chiết khấu này giá trò hiện tại ròng NPV của dự án bằngkhông. Công thức biểu thò:NPV = ∑ = 0________________________________________________________________________________________Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Trang 9

*

Một số dự án nhằm nâng cao tính khả thi của dự án chăn nuôi bò tại xã Phúc Yên,tỉnh Vĩnh Phúc.doc 52 2 5

Xem thêm: Những Bài Tập Gym Cho Nam Mới Tập, Tổng Hợp Những Bài Tập Gym Cho Nam Cực Hiệu Quả

*

đánh giá tính khả thi của dự án 10 3 31

*

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ THỊT CHẤT LƯỢNG CAO TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC 8 1 19

*

BM.PM.02.03 (Danh gia tinh kha thi du an) 1 353 0

*

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA KỄ HOẠCH VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN 6 2 7

*

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ THỊT CHẤT LƯỢNG CAO TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN 7 930 3

*

Phân tích tính khả thi của dự án khu trung tâm thương mại dịch vụ Bạch Đằng 52 1 4

*

Đề tài : Đánh giá tính khả thi của các hệ thống hỗn hợp năng lượng tái tạo gió và mặt trời cho các đảo và các vùng nông thôn việt nam 306 777 0

Xem thêm: Khóa Học Tiếng Hàn Sơ Cấp – Gợi Ý 5 Trung Tâm Hàn Ngữ Giá Rẻ Tại Tphcm

*

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xây dựng, thử nghiệm bộ chỉ thị sinh học phục vụ quan trắc môi trường các lưu vực sông của việt nam áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông nhuệ đáy đánh giá tính khả thi và hiệu 23 398 1

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính