Các Thao Tác Nghị Luận – Ngữ Văn 10 Violet, Đưa Bài Giảng Lên Ngữ Văn 10

Luyện thi online miễn phí, luyện thi trắc nghiệm trực tuyến miễn phí,trắc nghiệm online, Luyện thi thử thptqg miễn phí https://lingocard.vn/uploads/thi-online.png
Giáo án dạy thêm ngữ văn 10 trọn bộ cả năm, Giáo an dạy thêm Ngữ văn 10 cả năm, Giáo an Ngữ văn 10 trọn bộ, Giáo an dạy thêm môn Ngữ văn lớp 10 Violet, Giáo án Ngữ văn 10 violet, Giáo an Ngữ văn 10 theo 5 bước, Giáo an Ngữ văn 10 tập 1, Giáo AN Ngữ văn 10 theo hướng mới, Giáo an Ngữ văn 10 hk2

*

giáo án ngữ văn
Giáo án dạy thêm ngữ văn 10 trọn bộ cả năm, Giáo an dạy thêm Ngữ văn 10 cả năm, Giáo an Ngữ văn 10 trọn bộ, Giáo an dạy thêm môn Ngữ văn lớp 10 Violet, Giáo án Ngữ văn 10 violet, Giáo an Ngữ văn 10 theo 5 bước, Giáo an Ngữ văn 10 tập 1, Giáo AN Ngữ văn 10 theo hướng mới, Giáo an Ngữ văn 10 hk2, Giáo an dạy thêm môn Ngữ văn lớp 10 Violet, Giáo an phụ đạo Ngữ văn 10, Giáo án dạy chuyên đề Ngữ văn 10, Giáo an phụ đạo Ngữ văn 11 violet, Giáo an dạy tăng cường Ngữ văn 10, Giáo án phát triển năng lực môn văn lớp 10, Giáo án văn 10 theo hướng mới, Giáo an Ngữ văn 10 tập 2

Giáo án dạy thêm ngữ văn 10 trọn bộ cả năm

TIẾT 1-2. ÔN TẬP ĐỌC – HIỂU VĂN BẢNA. MỤC TIÊU BÀI HỌC1. Kiến thức ……………………………………………………………………………………………………….2. Kĩ năngLuyện kĩ năng đọc hiểu văn bản và tiếp nhận văn bản bằng việc luyện đề đọc hiểu văn bản.

Đang xem: Các thao tác nghị luận – ngữ văn 10 violet

3. Tư duy, thái độ, phẩm chấtTư duy tổng hợp, vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học về văn bản; chăm chỉ và nỗ lực làm bài tập.4. Định hướng phát triển năng lực HS– Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác.– Năng lực riêng: cảm thụ thẩm mĩ, Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.B. PHƯƠNG TIỆN– GV : Giáo án, tài liệu tham khảo, đề đọc hiểu.- HS: Vở ghi.C. PHƯƠNG PHÁPHS thực hành, thảo luận nhóm, GV hướng dẫn, chốt đáp án, khắc sâu những kiến thức quan trọng. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC1. Ổn định lớp

Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng
10A8

2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra tài liệu, đồ dùng học tập của HS (vở ghi).3. Bài mớiI. ÔN TẬP LÍ THUYẾT1. Cácphương thức biểu đạt1.1. Tự sự(kể chuyện, tường thuật):Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.

Xem thêm: Khóa Học Về Đá Quý 2017 – Lớp Nhận Định Chất Lượng Đá Quý (Đá Màu

1.2.Miêu tả.– Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.1.3. Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.1.4.Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.1.5.Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe2. Phép liên kết :Thế – Lặp – Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược

Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện
Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa) Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thịquan hệ(nối kết)với câu trước

3. Các biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp nghệ thuật khác:Nhận diện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản:– So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Nói giảm- nói tránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấu trúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy…4.

Xem thêm: Bài Tập Trắc Nghiệm Powerpoint 2010 Có Đáp Án, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Ôn Tập Ms

Các hình thức lập luận của đọan văn:Có nhiều cách trình bày, trong đó có 7 cách chính sau:Diễn dịch, Quy nạp, tổng -phân -hợp, nêu phản đề, so sánh, phân tích nhân quả, vấn đáp5. Các thể thơ:Đặc trưng của các thể loại thơ:Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ6. Các thao tác nghị luậnCó nhiều thao tác nghị luận khác nhau. Những thao tác thường gặp nhất là:– Thao tác lập luận phân tích: chia đối tượng ra thành nhiều yếu tố, bộ phận nhỏ để có thể nhận biết đối tượng một cách cặn kẽ, thấu đáo.– Thao tác lập luận so sánh : Làm rõ thông tin về sự vật bằng cách đem nó đối chiếu với đối tượng sự vật khác quen thuộc hơn, cụ thể hơn để chỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa chúng– Thao tác lập luận giải thích : là giảng giải về các vấn đề liên quan đến đối tượng một cách cụ thể, rõ ràng cho người nghe, người đọc hiểu tường tận.– Thao tác lập luận chứng minh : Mục đích của chứng minh là làm người ta tin tưởng về những ý kiến, nhận xét có đầy đủ căn cứ từ trong những sự thật hoặc chân lý hiển nhiên– Thao tác lập luận bác bỏ : Chính là dùng lý lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe.– Thao tác lập luận bình luận : Nhằm đề xuất và thuyết phục người đọc tán đồng với nhận xét đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tượng trong đời sống hoặc trong văn họcII. BÀI TẬP VẬN DỤNGĐề 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4 :“Tôi yêu truyện cổ nước tôiVừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xaThương người rồi mới thương taYêu nhau dù mấy cách xa cũng tìmỞ hiền thì lại gặp hiềnNgười ngay thì được phật, tiên độ trìMang theo truyện cổ tôi điNghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưaVàng cơn nắng, trắng cơn mưaCon sông chảy có rặng dừa nghiêng soi.Đời cha ông với đời tôiNhư con sông với chân trời đã xaChỉ còn chuyện cổ thiết thaCho tôi nhận mặt ông cha của mình”(Trích “Truyện cổ nước mình”, Lâm Thị Mỹ Dạ)Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì?Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn thơ?Câu 3 : Hãy liệt kê ít nhất hai câu tục ngữ, ca dao được gợi ra trong đoạn thơ trênCâu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan niệm của tác giả trong hai câu thơ :“Chỉ còn chuyện cổ thiết thaCho tôi nhận mặt ông cha của mình”Vì sao ?Đáp án :”Câu 1 :Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảmCâu 2 : Nội dung chính của đoạn thơ: Tình cảm yêu mến của tác giả đối với truyện cổ dân gian, cảm nhận thấm thía về bài học làm người ẩn chứa trong những truyện cổ dân gian mà cha ông ta đã đúc rút, răn dạy.Câu 3 : Ví dụ “: ở hiền gặp lành, thương người như thể thương thân, Yêu nhau mấy núi cũng leo- mấy sông cũng lội mấy đèo cũng quaCâu 4 : có 2 cách trả lời, đồng tình hoặc không đồng tình. Lí giải :TH 1. Truyện cổ dân gian chính là nhịp cầu nối liền bao thế hệTH2 :Vì truyện cổ dân gian kết tinh những vẻ đẹp tình cảm, tư tưởng của người xưa.Đề 2 : Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này) “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người cóthể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất. (Trích “Lời khuyên cuộc sống…”)Câu 1. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên?Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình’’?Câu 4. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của người viết: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. Đáp án :1. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận: phân tích2. Nội dung chính của đoạn văn: bàn về “cho” và “nhận” trong cuộc sống.3. Người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình” bởi vì đó là sự “cho” xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu thương thực sự, không vụ lợi, không tính toán hơn thiệt.4. Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nhấn mạnh được đó là quan điểm hoàn toàn đúng đắn, đúng với mọi người, mọi thời đại, như là một quy luật của cuộc sống, khuyên mỗi người hãy cho đi nhiều hơn để được nhận lại nhiều hơnĐề 3 : Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới“… Bầm ơi có rét không bầm,Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn.Bầm ra ruộng cấy bầm run,Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non.Mạ non bầm cấy mấy đon,Ruột gan bầm lại thương con mấy lần.Mưa phùn ướt áo tứ thân,Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu…”(Trích Bầm ơi – Tố Hữu, tập thơ Việt Bắc, Nxb. Văn học, Hà Nội, 2005)Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt của văn bản ? (0,25 điểm)Câu 2: Nội dung của văn bản ? (0,25 điểm)Câu 3: Tìm và phân tích hiệu quả của những từ ngữ thể hiện nỗi vất vả của người mẹ trong đoạn thơ?Câu 4: Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 -7 dòng thể hiện tình cảm của mình đối với mẹ?Đáp án :1.Phương thức biểu đạt : Biểu cảm, miêu tả.2. Nội dung của đoạn thơ: Khắc họa hình ảnh người mẹ vất vả và tình cảm của người con đối với mẹ.3. Các từ ngữ thể hiện nỗi vất vả của người mẹ: Bầm run, chân lội dưới bùn, ướt áo tứ thân.Hiệu quả: Diễn tả chân thật, sinh động về hình ảnh người mẹ lam lũ, vất vả.4. Học sinh viết đoạn văn thể hiện được tình cảm và thái độ đối với mẹ.Các em có thể tham khảo đoạn văn sau:“Lên non mới biết non cao, Có con mới biết công lao mẹ già!“. Trong mỗi nhịp đập của trái tim mình, ta luôn thấy hình bóng của mẹ yêu. Tình yêu của người mẹ hiền dành cho mỗi chúng ta không thể nói hết bằng lời. Và cho dù có đi đâu về đâu , dù thành công hay thất bại thì mẹ vẫn luôn bên ta, che chở, bảo vệ, động viên ta vững bước trên đường đời. Từ tận đáy lòng tôi luôn mong ước được nằm trong vòng tay âu yếm, trìu mến của mẹ, của gia đình! Thương mẹ, con nguyện sẽ gắng học thật tốt để rèn luyện bản thân , góp một phần nhỏ bé cho xã hội, đem lại nguồn vui, niềm hy vọng cho mẹ, cho gia đình thương yêu của mình.Đề 4 : Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi“Thời gian chạy qua tóc mẹMột màu trắng đến nôn naoLưng mẹ cứ còng dần xuốngCho con ngày một thêm cao.”(Trích “Trong lời mẹ hát” – Trương Nam Hương)Câu 1 : Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn thơ ?Câu 2. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0.25 điểm)Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0.25 điểm)Câu 4. Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”. (0.5 điểm)Câu 5. Từ đoạn thơ trên, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng) nêu cảm nhận về sự hi sinh thầm lặng của người mẹ trong cuộc sống ngày nay.Đáp án :Phương thức biểu đạt : Biểu cảm, miêu tả.Thơ tự doNội dung chính của đoạn thơ trên: Bộc lộ niềm xót xa và lòng biết ơn của người con trước những hi sinh thầm lặng của người mẹBiện pháp nhân hoá : Thời gian- chạy. Tác dụng : Thể hiện ý nghĩa thời gian trôi nhanh làm cho mẹ già nua và bộc lộ niềm xót xa của người con đối với mẹHọc sinh có thể trình bày theo nhiều cách, bộc lộ sự cảm nhận của cá nhân nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. Bộc lộ tình cảm chân thành, không khuôn sáoĐề 5 : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: Liên quan đến vụ tổ chức khủng bố IS đánh bom và xả súng đẫm máu ở Paris hôm 13-11- 2015 vừa qua, khiến 129 người thiệt mạng và cả thế giới bàng hoàng, tại buổi tưởng niệm các nạn nhân, một video của hãng truyền thông Le Petit Journal đã ghi lại cuộc đối thoại xúc động giữa một ông bố người Pháp gốc Việt và cậu con trai nhỏ về những kẻ khủng bố và thảm kịch vừa xảy ra. Chỉ sau thời gian ngắn, video này đã lan truyền chóng mặt trên các trang mạng xã hội và ngay lập tức nhận được hơn 11 triệu lượt chia sẻ trên Facebook. Khi được hỏi về chuyện xảy ra ở Paris, cậu bé hồn nhiên cho biết, đó là do những người độc ác gây ra. Cậu bé còn nói cần phải chuyển nhà vì người độc ác có súng, có thể bắn chết người. Người bố ở bên cạnh dịu dàng trấn an con trai đừng nên lo lắng, sau đó còn dạy cậu bé: “Họ có súng còn chúng ta có hoa. Những bông hoa có thể chiến đấu chống lại những họng súng”.(Theo danviet.vn)Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? (0.25 điểm)Câu 2. Theo anh/chị, hình ảnh súng và hoa ở đây mang ý nghĩa gì? (0.5 điểm)Câu 3. Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời nói dịu dàng trấn an con trai của người bố: Họ có súng còn chúng ta có hoa. Những bông hoa có thể chiến đấu chống lại những họng súng.Đáp án :Phương thức tự sựHình ảnh súng là biểu tượng cho chiến tranh, tội ác, xung đột, hận thù,… Hoa là biểutượng chỉ tình yêu, hoà bình, tình cảm giữa người với người-Người bố nhắn nhủ con không nên lùi bước, sợ hãi trước cái xấu cái ác-Hãy sống yêu thương , đoàn kết lại để đẩy lùi bóng tối của tội ác, lòng hận thùIII. BÀI TẬP VỀ NHÀĐọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:TỰ SỰDù đục, dù trong con sông vẫn chảyDù cao, dù thấp cây lá vẫn xanhDù người phàm tục hay kẻ tu hànhCũng phải sống từ những điều rất nhỏ.Ta hay chê rằng cuộc đời méo móSao ta không tròn ngay tự trong tâm?Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầmNhững chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng.Nếu tất cả đường đời đều trơn lángChắc gì ta đã nhận được ra ta!Ai trên đời cũng có thể tiến xaNếu có khả năng tự mình đứng dậyHạnh phúc cũng như bầu trời này vậyKhông chỉ để dành cho một riêng ai.(Nguyễn Quang Vũ,Hoa học trò, số 6,1994)Câu 1.Xác định 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.Câu 2.Anh/Chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau:”Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầmNhững chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”.Câu 3.Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng:”Nếu tất cả đường đời đều trơn lángChắc gì ta đã nhận được ra ta!”Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?Gợi ý :1. 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: nghị luận và biểu cảm2 Ý nghĩa 2 câu thơ:” Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầmNhững chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”“ Đất” theo nghĩa đen là nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho muôn hạt nảy mầm. “Đất” còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ cuộc đời rộng lớn, luôn tạo cơ hội cho mọi người. Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốn có cuộc sống tốt đẹp, muốn có hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy nghĩ và hành động tích cực; phải nỗ lực vươn lên. Cũng như: “Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”.3 Tác giả cho rằng:” Nếu tất cả đường đời đều trơn lángChắc gì ta đã nhận được ra ta”Bởi vì: “Đường đời trơn láng” tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, thuận lợi, không có khó khăn, giông tố. Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức; không phải nỗ lực hết mình để vượt qua trở ngại, chinh phục thử thách mới đến được đích. Khi đó con người không có cơ hội để trải nghiệm nên cũng không khám phá hết những gì mình có; không đánh giá hết ưu điểm cũng như nhược điểm của bản thân. Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.4 Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy:– Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ.– Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.– Muốn có được hạnh phúc phải tự mình nỗ lực vươn lên.– Cuộc sống không phải lúc nào cũng như ta mong muốn, biết đòi hỏi nhưng cũng phải biết chấp nhận, biết nhìn đời bằng con mắt lạc quan, biết cho đi thì mới được nhận lại.4. Củng cố– Các kiến thức cơ bản về phần đọc – hiểu.5. Dặn dò – Ôn lại toàn bộ những kiến thức đã học về phần đọc – hiểu.- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

Giáo án dạy thêm ngữ văn 10 trọn bộ cả năm

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn