Giáo Án Bài Các Thao Tác Nghị Luận Ngữ Văn 10 Giáo An G Này, Giáo Án Bài Các Thao Tác Nghị Luận

Lớp 1-2-3

Lớp 1

Lớp 2

Vở bài tập

Lớp 3

Vở bài tập

Đề kiểm tra

Lớp 4

Sách giáo khoa

Sách/Vở bài tập

Đề kiểm tra

Lớp 5

Sách giáo khoa

Sách/Vở bài tập

Đề kiểm tra

Lớp 6

Sách giáo khoa

Sách/Vở bài tập

Đề kiểm tra

Chuyên đề & Trắc nghiệm

Lớp 7

Sách giáo khoa

Sách/Vở bài tập

Đề kiểm tra

Chuyên đề & Trắc nghiệm

Lớp 8

Sách giáo khoa

Sách/Vở bài tập

Đề kiểm tra

Chuyên đề & Trắc nghiệm

Lớp 9

Sách giáo khoa

Sách/Vở bài tập

Đề kiểm tra

Chuyên đề & Trắc nghiệm

Lớp 10

Sách giáo khoa

Sách/Vở bài tập

Đề kiểm tra

Chuyên đề & Trắc nghiệm

Lớp 11

Sách giáo khoa

Sách/Vở bài tập

Đề kiểm tra

Chuyên đề & Trắc nghiệm

Lớp 12

Sách giáo khoa

Sách/Vở bài tập

Đề kiểm tra

Chuyên đề & Trắc nghiệm

IT

Ngữ pháp Tiếng Anh

Lập trình Java

Phát triển web

Lập trình C, C++, Python

Cơ sở dữ liệu

*

Giáo án Ngữ văn 10Tuần 1Tuần 2Tuần 3Tuần 4Tuần 5Tuần 6Tuần 7Tuần 8Tuần 9Tuần 10Tuần 11Tuần 12Tuần 13Tuần 14Tuần 15Tuần 16Tuần 17Tuần 18Tuần 19Tuần 20Tuần 21Tuần 22Tuần 23Tuần 24Tuần 25Tuần 26Tuần 27Tuần 28Tuần 29Tuần 30Tuần 31Tuần 32Tuần 33Tuần 34Tuần 35

Giáo án Văn 10 bài Các thao tác nghị luận

Tải xuống

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

-Khái niệm thao tác nghị luận.

Đang xem: Các thao tác nghị luận ngữ văn 10 giáo an

-Cách thức triển khai các thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.

-Yêu cầu vận dụng các thao tác phù hợp với từng vấn đề nghị luận.

2. Kĩ năng

-Nhận diện và phân tích vai trò của các thao tác nghị luận đã học qua các văn bản nghị luận.

-Vận dụng các thao tác nghị luận phù hợp với các vấn đề để nâng cao hiệu quả của bài văn nghị luận.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất

-Có ý thức vận dụng tốt các thao tác nghị luận quan tâm và rèn kĩ năng viết.

4. Định hướng phát triển năng lực

-Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B. Chuẩn bị

-GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

-HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học

1.Ổn định tổ chức lớp:

Lớp
Ngày dạy
Sĩ số

2.Kiểm tra bài cũ:

-Trình bày các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học. Lấy ví dụ minh họa.

3. Bài mới

●Hoạt động 1. Khởi động

GV chiếu văn bản

“Con bỗng ghét, thù đồng tiền. Con bỗng nhớ hồi trước, khi mẹ vẫn nằm trong viện. Ba người bệnh chen chúc chung nhau một chiếc giường nhỏ trong căn phòng bệnh ngột ngạt và quá tải của bệnh viện Bạch Mai. Con đã ngây thơ hỏi mẹ “Sao mẹ không vào phòng bên kia, ở đấy mỗi người một giường thoải mái lại có quạt chạy vù vù, có tivi nữa ?”. Mẹ chỉ nói khẽ “cha tổ anh. Đấy là phòng dịch vụ con ạ”. Con lúc ấy chẳng hiểu gì. Nhưng rồi con cũng vỡ lẽ ra rằng đó là phòng mà chỉ những ai rủng rỉnh tiền thì mới được vào mà thôi. Còn như mẹ thì không được. Con căm ghét đồng tiền vì thế.

Con còn sợ đồng tiền nữa. Mẹ hiểu con không ? Con sợ nó vì sợ mất mẹ. Mẹ đã phải bốn lần đi cấp cứu rồi. Những người suy thận lâu có nguy cơ tử vong cao vì huyết áp dễ tăng, máu dồn vào dễ làm tắc ống khí quản và gây tắc thở. Mẹ thừa biết điều này. Nhiều người bạn mẹ quen trong “xóm chạy thận” đã phải chịu những cái kết bi thảm như thế. Nhiều đêm con bỗng choàng tỉnh dậy, mồ hôi đầm đìa mà lạnh toát sống lưng bởi vừa trải qua một cơn ác mộng tồi tệ…

…Con sợ tiền mà lại muốn có tiền. Con ghét tiền mà lại quý tiền nữa mẹ ạ. Con quý tiền và tôn trọng tiền bởi con luôn biết ơn những người hảo tâm đã giúp nhà mình. Từ những nhà sư tốt bụng mời mẹ đến chùa vào cuối tuần, những cô bác ở Hội chữ thập đỏ quyên góp tiền giúp mẹ và gia đình mình. Và cả những người bạn xung quanh con, dù chưa giúp gì được về vật chất, tiền bạc nhưng luôn quan tâm hỏi thăm sức khỏe của mẹ… Nhờ họ mà con cảm thấy ấm lòng hơn, vững tin hơn”

(Trích bài văn của Nguyễn Trung Hiếu – HS trường Amsterdam)

GV hỏi:

– Theo em, vấn đề nghị luận của đoạn văn trên là gì? (Quan niệm về vai trò của đồng tiền)

– Người viết đã dùng cách nào để thể hiện được suy nghĩ của mình? (Phân tích và bác bỏ)

GV dẫn vào bài: Đó là những thao tác. Trong bài văn nghị luận cần sử dụng các thao tác nghị luận để làm sáng tỏ, vững chắc lập luận của mình. Ngày hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu rõ hơn về các thao tác nghị luận.

●Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động của giáo viên và học sinhNội dung cần đạt

GV nêu câu hỏi

? Hãy nêu một số ví dụ chứng tỏ rằng trong thực tế người ta hay nói đến từ thao tác?

? Cho biết từ thao tác được dùng với ý nghĩa nào?

HS trả lời, GV nhận xét

? Thao tác nghị luận có điểm gì tương đồng và khác biệt với các loại thao tác khác?

HS trả lời

GV nhận xét

GV nêu câu hỏi

? Hãy điền các từ phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp thích hợp vào các ô trống dưới đây?(SGK/T131)

HS nhớ lại kiến thức, trả lời câu hỏi

GV nhận xét, giúp HS nhận ra phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp là các cặp thao tác nghị luận vừa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa đối lập với nhau.

? GV đọc bài tập b và yêu cầu HS trả lời câu hỏi

? Ở dẫn chứng rút ra từ lời tựa “Trích diễm thi tập” dùng thao tác phân tích hay diễn dịch? Nêu tác dụng?

HS trả lời

GV nhận xét

? Ở dẫn chứng từ “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất” dùng thao tác gì? Nhận xét của em về cách sử dụng thao tác đó?

HS có thể thảo luận tại chỗ và trả lời câu hỏi

GV nhận xét, chốt ý

GV đọc bài tập b

HS theo dõi trả lời câu hỏi

? Kết luận rút ra từ lời tựa “Trích diễm thi tập” có được là nhờ tác giả sử dụng thao tác gì?(Tổng hợp hay quy nạp?)

? Thao tác đó giúp gì cho quá trình lập luận?

HS trả lời

GV nhận xét

? Dẫn chứng từ “Hịch tướng sĩ” dùng thao tác quy nạp hay tổng hợp? Vì sao?

HS trả lời

GV nhận xét, chốt ý

? GV đọc bài tập d

HS theo dõi trả lời câu hỏi.

? Những nhận định trong bài tập d đúng hay sai? Vì sao?

HS trả lời

GV nhận xét, chốt ý

HS đọc bài tập a, b, c trong SGK và trả lời các câu hỏi

? Bài tập a tác giả dùng thao tác gì?câu văn trích dẫn nhấn mạnh sự giống hay khác nhau?

HS trả lời

GV nhận xét

? Bài tập a tác giả dùng thao tác gì?Đoạn văn nhấn mạnh sự khác nhau hay giống nhau?

? Có người hoài nghi sự so sánh, cho rằng “mọi so sánh đều khập khiễng”, em có đồng tình không?Vì sao?

? Lựa chọn những câu trả lời đúng trong bài tập d

HS suy nghĩ, thảo luận tại chỗ, trả lời

GV nhận xét

? Thế nào là so sánh?

? So sánh có mấy loại chính?

HS trả lời

GV nhận xét, chốt ý

GV cho HS đọc ghi nhớ SGK

I. Khái niệm

1. Thao tác

Từ thao tác được dùng để chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kỹ thuật nhất định.

2. Thao tác nghị luận

Thao tác nghị luận cũng là một loại thao tác, do đó nó cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật nhất định. Tuy nhiên các động tác đều là hoạt động của tư duy và mục đích của nó là thuyết phục người nghe (đọc) nghe theo ý kiến bàn luận của mình.

II. Một số thao tác nghị luận cụ thể

1. Thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp

a. Lý thuyết

– Sắp xếp theo thứ tự: tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn dịch.

– Phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp là các cặp thao tác nghị luận vừa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa đối lập với nhau

b. Thực hành

* Bài tập b/SGK

– Ở dẫn chứng rút ra từ lời tựa “Trích diễm thi tập” dùng thao tác phân tích.Nhằm chia nhận định chung thành các mặt riêng biệt từ đó làm rõ nguyên nhân khiến thơ văn xưa không truyền lại được đến ngày nay.

Xem thêm: Giải Bài Tập Hình Học 11 Chương 1 Có Lời Giải, Bài Tập Hình Học 11 Chương 1 (Phép Biến Hình)

– Ở dẫn chứng từ “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất”:

+ Xét hai câu đầu: thao tác phân tích để xem xét hai mặt của mối quan hệ giữa hiền tài với đất nước.

+ Xét cả ba câu: từ hai câu đầu sang câu thứ ba đã chuyển từ phân tích sang diễn dịch. Dựa vào luận điểm vững chắc ‘Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” suy ra kết luận đầy thuyết phục- phải coi trọng việc bồi đắp nguyên khí, gây dựng nhân tài.

* Bài tập c/SGK

– Ở dẫn chứng rút ra từ lời tựa “Trích diễm thi tập” dùng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung, khiến cho kết luận ấy bao gồm được sức nặng của các luận điểm riêng trên đó.

– Dẫn chứng từ “Hịch tướng sĩ” dùng thao tác quy nạp. Nhờ những dẫn chứng khác nhau được sử dụng ở đó làm cho kết luận “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có” có sức thuyết phục tin cậy cao.

* Bài tập d/SGK

– Nhận định 1 đúng khi tiền đề và cách suy luận của diễn dịch phải chân thực, chính xác. Lúc này kết luận sẽ mang tính tất yếu, không cần chứng mình mà không thể bác bỏ.

– Nhận định 2 chưa chính xác: Khi sự quy nạp còn chưa đầy đủ thì mối liên hệ giữa tiền đề và kết luận còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận còn phải nhờ thực tiễn chứng minh.

– Nhận định thứ 3 đúng: vì có tổng hợp sau phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu một sự vật hiện tượng mới thực sự hoàn thành.

2. Thao tác so sánh

a. Xét ví dụ

* Ví dụ a/SGK

– Tác giả dùng thao tác so sánh

– Câu văn nhấn mạnh sự giống nhau

* Ví dụ b/SGK

Đoạn văn nhấn mạnh sự khác nhau

* Ví dụ c/ SGK

– So sánh sẽ giúp ta thấy được sự giống nhau hay khác nhau của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên để thấy rõ tác dụng của so sánh cần phải so sánh đúng cách và trước khi so sánh cần phải hiểu rõ về sự vật, hiện tượng cần so sánh.

– Để so sánh đúng cách cần chú ý:

+ Những đối tượng so sánh phải liên quan với nhau về một mặt nào đó.

+ Sự so sánh phải dựa trên tiêu chí cụ thể, rõ ràng, và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề.

+ Những kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, mới mẻ, bổ ích, giúp cho việc nhận thức sự vật được sáng tỏ và sâu sắc hơn.

b. Các loại so sánh

– So sánh là làm rõ sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng (đặt sự vật hiện tượng vào thế đối xứng hoặc tương đồng với nhau).

– So sánh gồm có hai loại : so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm thấy được sự khác nhau (so sánh tương đồng và so sánh dị biệt).

3. Kết luận

Ghi nhớ/SGK trang 134

●Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Bài tập 1

-Tác giả chứng minh: “Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thụ nhiều thành tựu của văn hoá dân gian, văn học dân gian”.

Xem thêm: Cách Tính Cơ Cấu Diện Tích Lúa Cả Năm, Câu 3 Trang 65 Sách Bài Tập (Sbt) Địa Lý 12

-Thao tác nghị luận chủ yếu là phân tích – tác giả phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ, mỗi bộ phận nhỏ lại được chia thành bộ phận nhỏ hơn. Nhờ đó, luận điểm của đoạn trích được xem kỹ càng, thấu đáo.

-Tới câu cuối tác giả chuyển sang quy nạp, đó là cái hay của đoạn trích. Từ trường hợp của Nguyễn Trãi tác giả đã nâng lên thành sứ mệnh, chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật. Nhờ thao tác này mà tầm vóc tư tưởng của đoạn trích được nâng lên một mức cao hơn

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Luận văn