Tài Liệu Bài Tiểu Luận Về Kỹ Năng Thuyết Trình 2017 Ptit, Bài Tiểu Luận Hết Môn Kỹ Năng Thuyết Trình

Mục tiêu chính của tiểu luận Xác định mức độ cần thiết và tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình, khảo sát thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa Giáo Dục trường Đại học Sài Gòn qua đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa Giáo Dục trường Đại học Sài Gòn hiện nay.

Đang xem: Bài tiểu luận về kỹ năng thuyết trình

*

Xem thêm: Đồ Án Quy Hoạch Đơn Vị Ở Chi Tiết Từ A, Đồ Án Quy Hoạch Đơn Vị Ở Là Gì Cách Làm Như Nào

Nội dung Text: Tiểu luận: Nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn”

Xem thêm: Slide Đồ Án Nhà Thông Minh, File Báo Cáo Đồ Án Smarthome

1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thời gian gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy và học được thực hiện khắp các trường đại học trong cả nước. Các trường đã và đang chuyển dần từ kiểu dạy học truyền thống sang hình thức lấy người học làm trung tâm. Do vậy sinh viên không chỉ đến lớp để nghe giảng, chép bài mà còn phải có sự chuẩn bị tự nghiên cứu tài liệu và trình bày trước lớp. Kỹ năng trình bày hay thuyết trình trước nhiều người trở nên rất cần thiết đối với sinh viên ngày nay. Có được những bài thuyết trình thành công trước lớp hay trước đám đông sẽ góp phần giúp sinh viên thành công trong học tập ở trường. Kỹ năng này cũng rất cần thiết cho sinh viên khi trình bày các công trình nghiên cứu, khóa luận, báo cáo khoa học,… trong và ngoài trường. Qua đó, sinh viên phát triển các khả năng tìm tòi sáng tạo, khả năng làm việc nhóm và khả năng tư duy phản biện. Sau khi tốt nghiệp, kỹ năng thuyết trình sẽ giúp cho sinh viên tự tin, thành công hơn trong cuộc sống và trong công việc. Đa số sinh viên thích học bằng phương pháp thuyết trình. Nhưng giữa thích và làm tốt là một khoảng cách không nhỏ. Thuyết trình thực sự là một nhi ệ m v ụ không dễ dàng b ở i ng ườ i thuy ế t trình c ầ n đượ c trang b ị nh ững k ỹ năng nhất định mới có thể thực hiện thành công một bài thuyết trình đạt hiệu quả cao. Bao gồm chọn đề tài, lập đề cương, thu thập tư liệu, biên soạn nội dung, trình bày đề tài từ chủ đề cho đến kết luận và trả lời các câu hỏi phản biện một cách thuyết phục. Quan trọng nhất người thuyết trình còn phải vượt qua nỗi sợ hãi khi nói trước đám đông. Nếu làm tốt các phần trên thì mới mong có được một buổi thuyết trình rõ ràng và thu hút được người theo dõi. Khảo sát một số lớp của khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn kết quả cho thấy hầu hết sinh viên tuy rất thích nhưng lại sợ thuy ết trình 2không tốt. Và số liệu cũng ghi nhận hầu hết sinh viên chưa thực hiện tốt thuyết trình. Có thể nói nhu cầu được hiểu biết và rèn luyện kỹ năng thuyết trình là một việc hết sức cần thiết và mang tính cấp bách cho sinh viên khoa Giáo dục tr ườ ng Đại học Sài Gòn hiện nay. Trong bối cảnh trên, nên tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn” nhằm ghi nhận thực trạng cũng như đề ra giải pháp cải thiện và nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Kỹ năng thuyết trình của sinh viên là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong môi trường đại học hiện nay. Do đó đã được đề cập rất nhiều trên sách, báo, tạp chí,… Bên cạnh đó, cũng có nhiều buổi hội thảo và đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này. Các công trình nghiên cứu, bài viết và các cuộc hội thảo: ­ Đề tài: “Kỹ năng thuyết trình của sinh viên năm thứ 3 khoa Tiếng Anh trường Đại học Đà Nẵng” của sinh viên Nguyễn Thị Phương Hiền. Đã đưa ra thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên là do chưa có đủ kỹ năng thuyết trình nên những bài thuyết trình chưa có hiệu quả cao như mong muốn. Còn mắc nhiều lỗi về cấu trúc, thiết kế và sử dụng dụng cụ trực quan, ngôn ngữ hình thể, đặc biệt việc thiếu từ vựng và ngôn ngữ thuyết trình là những khó khăn mà nhiều sinh viên gặp phải nhất. ­ Đề tài: “Sử dụng phương tiện trực quan trong các bài thuyết trình trên lớp của sinh viên năm 2 trường Đại học Ngoại Ngữ ­ Đại học Quốc Gia Hà Nội”. Đề tài nghiên cứu về cách sử dụng phương tiện trực quan cho các bài thuyết trình trên lớp của sinh viên năm 2 sao cho hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu lên thực trạng của việc sử dụng, một số gợi ý cũng như cách chọn và giới thiệu phương tiện trực quan.3 ­ Đề tài: “Giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của nhóm sinh viên Trần Thị Ngọc và Phạm Như Quỳnh. ­ Đề tài: “Kỹ năng thuyết trình của sinh viên năm thứ 2 khoa Ngoại Ngữ Trường Đại học Hồng Đức” của nhóm sinh viên Lê Thị Hà, Trịnh Thị An, Nguyễn Thị Quỳnh và Lê Đỗ Bích Thuận. ­ Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình của sinh viện ngành Quản trị kinh doanh Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Thị Hằng. ­ Đề tài: “Thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên Sư phạm vật lý Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội ” của nhóm sinh viên Nguyễn Thị Hậu, Hoàng Ngọc Ánh, Đào Thị Kim Chi, Phạm Thị Thanh Hà và Bùi Thị Ngọc Mai. ­ Bài viết của thạc sĩ Lê Tân Huỳnh Câm Giang, thuộc Viên nghiên cứu giáo dục, bài viết với tiêu đề “Những rào cản của đổi mới phương pháp dạy học ở Đại học”. Bài viết chỉ ra những khó khăn trong việc thay đổi phương pháp dạy và học tại các trường Đại học ở Việt Nam, trong đó ông cũng chỉ ra những vấn đề gặp phải khi thuyết trình của sinh viên. Bên cạnh đó còn có rất nhiều các cuộc thảo luận, hội thảo lớn các ý kiến xung quanh vấn đề này. ­ “Kỹ năng thuyết trình – Tài liệu phục vụ chuyên đề rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên thiệt thòi trường Đại học An Giang” của TS. Hồ Thanh Mỹ Phương và nhóm cộng tác viên: Trương Thị Mỹ Dung và Đoàn Mỹ Ngọc. Trong tài liệu này cung cấp cho ta những nội dung cơ bản về lý thuyết kèm theo các hoạt động trong các lớp chuyên đề giúp sinh viên thành công trong học tập cũng như trong các công việc sau này. ­ Luận văn: “Kỹ năng thuyết trình” của Tâm Việt Group – Đào tạo tư vấn. Nêu ra các bước để chuẩn bị cho một bài thuyết trình gồm có: xác định 4các tình huống, phân tích thính giả và diễn giả, xác định mục tiêu muốn truyền tải, thu thập thông tin và luyện tập. Ngoài ra cần phải biết giới hạn vấn đề, đánh giá môi trường bên ngoài. ­ Hội thảo quốc gia v ề ch ủ đề “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp”. H ội th ảo đã cùng thảo luận và đưa ra những vấn đề cần chú trọng và đổi mới trong phương pháp học tập của sinh viên.Trong đó kỹ năng thuyết trình của sinh viên cũng là một trong những vấn đề được nêu ra trong hội thảo. Những đề tài nghiên cứu, những hội thảo khoa học hay những cuốn sách kể trên cũng đã phần nào chỉ ra cái đã đạt được, cái cần phải đạt được và đưa ra những cách thức để thuyết trình đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên những sách báo, tạp chí chỉ đơn thuần là lý thuyết về kỹ năng thuyết trình, chưa thật thực tế và cụ thể cho sinh viên. Những buổi hội thảo mang tính thực tế hơn, giải đáp được những thắc mắc, khó khăn của sinh viên trong quá trình thuyết trình, tuy nhiên các buổi hội thảo này không được tổ chức thường xuyên, cũng như không có đủ thời gian để giải đáp hết thắc mắc cho sinh viên. Vì vậy kỹ năng thuyết trình của sinh viên nói chung và sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn nói riêng vẫn còn là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu ­ Xác định mức độ cần thiết và tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình. ­ Khảo sát thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa Giáo Dục trường Đại học Sài Gòn qua đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi 5nhằm nâng cao k ỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa Giáo Dục trườ ng Đại học Sài Gòn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ­ Tìm hiểu kỹ năng thuyết trình của sinh viên ­ Khảo sát mức độ khả năng thuyết trình của sinh viên ­ Tìm hiểu các yếu tố gây khó khăn trong thuyết trình của sinh viên, từ đó đưa ra một số đề suất nhằm nâng cao kỹ năng thuyết trình của sinh viên 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa Giáo Dục trường Đại học Sài Gòn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi nội dung: + Một số khái niệm có liên quan đến đề tài “Nâng cao kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa Giáo Dục trường Đại học Sài Gòn” + Một số kỹ năng thuyết trình + Thực trạng kỹ năng thuyết trình + Các yếu tố ảnh hưởng và khó khăn khi thuyết trình của sinh viên + Đề ra một số biện pháp khắc phục ­ Phạm vi không gian: Trường Đại Học Sài Gòn 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu6 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn đ ượ c thực hiệ n d ựa trên c ơ s ở quan điể m củ a chủ nghĩa Mác – Lênin, t ư t ưở ng H ồ Chí Minh và quan điểm chỉ đạ o củ a bộ Giáo dụ c về công tác đổ i mới trong d ạy và họ c. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng hệ thống phương pháp sau: ­ Phương Pháp Nghiên Cứu Luận: chủ yếu là phươ ng pháp nghiên cứu tư liệu có sẵn. ­ Phương pháp phỏng vấn: nhằm thăm dò trực tiếp quá trình thuyết trình từ nhiều người khác nhau để thấy rõ những vấn đề mà sinh viên hay mắc phải trong quá trình thuyết trình là như thế nào. ­ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: lập nh ững câu hỏi trắc nghiệm sát thực trong thuyết trình, những khó khăn, thuận lợi tồn tại trong thuyết trình của sinh viên. 6. Đóng góp của luận văn ­ Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn kỹ năng thuyết trình của sinh viên ­ Là cơ sở để đưa ra những biện pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên khoa Giáo Dục trường Đại học Sài Gòn 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.7 8 Chương 1 KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm thuyết trình Có rất nhiều khái niệm về thuyết trình. Sau đây là một vài khái niệm: ­ Thuyết trình là quá trình trình bày nội dung của một chủ đề cho người nghe. Những dụng cụ trực quan được sử dụng để minh họa cho nội dung của bài nói. ­ Thuyết trình là trình bày một cách sáng tỏ một vấn đề trước đông người. ­ Thuyết trình là trình bày rõ ràng một vấn đề trước nhiều người. Thuyết trình là một nghệ thuật, người thuyết trình được ví như một nghệ sĩ hay diễn viên đứng trước công chúng, thuyết trình là một kỹ năng được phát triển thông qua kinh nghiệm và đào tạo. Một cách hiểu đơn giản hơn thuyết trình là cách truyền đạt các ý tưởng và các thông tin đến mội nhóm người; là trình bày bằng lời về một vấn đề nào đó nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe. 1.1.2. Khái niệm kỹ năng thuyết trình 1.1.2.1. Khái niệm kỹ năng Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của từng người. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá 9trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng. Như vậy: Kỹ năng là năng lực (khả năng) của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết(kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. 1.1.2.2. Kỹ năng thuyết trình ­ Kỹ năng thuyết trình là khả năng sử dụng kết hợp kiến thức, thái độ, phương pháp, công cụ cần thiết vào quá trình truyền đạt và dẫn dắt thông tin nhằm làm cho nội dung thông tin có sức hấp dẫn hơn, thu hút được nhiều người nghe hơn. ­ Kỹ năng thuyết trình là sự kết hợp giữa nội dung và hình thức, giữa giao tiếp ngôn ngữ và giao tiếp hình thể, không chỉ truyền đạt thông tin đến đám đông bằng lời nói đến cơ quan thính giác của họ, mà còn truyền đến các giác quan còn lại gồm thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác (bằng hình ảnh, mùi, vị, tiếp xúc). 1.2. Vai trò của thuyết trình đối với sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn 1.2.1. Trong học tập ­ Thuyết trình là yêu cầu bắt buộc đối với người sinh viên trong một số môn học mà giảng viên áp dụng phương pháp thuyết trình. ­ Thuyết trình cũng là cơ hội để ngườ i sinh viên rèn luyện khả năng trình bày trước đám đông của mình, chuẩn bị cho hành trang ra trường làm việc thuận lợi sau này. 1.2.2. Trong công việc và cuộc sống10 ­ Tất cả lĩnh vực trong cuộc sống, thuyết trình tốt sẽ tạo ra một vị thế cao, một sự kính nể từ người khác. + Trong lĩnh vực chính trị: những nhà thuyết trình tài ba, họ đều là những người lãnh đạo của thế giới như Fidel Castro, John Kenedy, Barack Obama, Mather Luther King, Hồ Chí Minh,… + Trong lĩnh vực giáo dục: một giáo viên không nói trướ c đám đông hấp dẫn thì không lám cho học sinh hiểu bài, mặc dù có kiến thức sâu rộng. + Trong lĩnh vực kinh tế: một ng ười giám đốc hay một quản lí giỏi không chỉ là người có tầm vóc chiến lược, ý tưở ng kinh doanh sáng tạo mà còn phải là một người có khả năng thuyết trình tốt. Một nhà lãnh đạo giỏi và thành công là người có thể làm cho nhân viên hiểu và làm theo những chiến lượ c và định hướng mà anh ta đề ra. ­ Cho dù một người có những hiểu biết quý giá và ý tưởng độc đáo đến đâu đi chăng nữa, mà đến khi cần thiết lại không thể trình bày cho người khác hiểu thì cũng khó lòng đạt được những thành công nhất định. Không ai chấp nhận mộ t ng ườ i đượ c xem là thành đạ t mà đứng tr ướ c đám đông lạ i lúng túng, nói không ra tiếng. Đáng tiếc h ơn nữa, v ốn hi ểu bi ết, kinh nghi ệm làm việc, ý tưởng độc đáo của người này sẽ không giúp ích gì cho người khác. ­ Qua những gì nêu trên chắn hẳn ai cũng nhận ra rằng kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng quan trọng nhất vì nó tập hợp tất cả các yếu tố kỹ năng khác như: sự tự tin, sử dụng ngôn từ, ngôn ngữ thân thể, lập luận chặt chẽ, sáng tạo…Vì thế có câu nói “Bạn nói trước đám đông như thế nào thì cuộc đời của bạn cũng thế”. Do đó, kỹ năng thuyết trình chính là một bước không thể thiếu trên con đường thành công. Kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng khó nhưng hoàn toàn có thể rèn luyện được.11 ­ Vì vậy, rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho mình mỗi ngày sẽ rút ngắn con đường đi đến thành công của bạn. Và điều quan trọng là, bạn càng thuyết trình giỏi, bạn càng dễ thuyết phục người khác. Và đó cũng là hình ảnh mà hầu hết những người đạt đến vị trí lãnh đạo đều cần có. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình trình đối với sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn 1.3.1. Tác phong thuyết trình Để có một buổi thuyết trình thành công thì người thuyết trình cần phải chuẩn bị rất nhiều những yếu tố. Trong đó, tác phong của người thuyết trình chiếm một vị trí không nhỏ đến hiệu quả của buổi thuyết trình. Tác phong ở đây bao gồm: trang phục hay hình dáng bên ngoài; hành vi, điệu bộ và cách ứng xử; phong cách xuất hiện… Ấn tượng đầu tiên về người thuyết trình chính là hình dáng bên ngoài của họ ngay khi xuất hiện. Vì thế, chúng ta cần tạo được thiện cảm đối với người nghe ở những giây đầu tiên này. Lựa chọn, phối hợp trang phục là một kỹ năng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến bài thuyết trình. Một sự phối hợp hài hòa giữa trang phục, đầu tóc và những trang sức kèm theo sẽ tạo được ấn tượng tốt với khán thính giả. Mặt khác, trang phục gọn gàng, phù hợp sẽ giúp cho bạn cảm thấy tự tin, mạnh mẽ hơn khi thuyết trình và sẽ tạo đượ c sự tin cậy nơi người nghe. Ngược lại, nếu chọn trang phục không hợp với cơ thể, hoàn cảnh và nội dung bài diễn thuyết sẽ gây phản cảm cho đối phương. Từ đó, bài thuyết trình của bạn sẽ giảm sức thuyết phục. Ví dụ: Bạn đang thuyết trình về đề tài cách ăn mặc nơi công sở. ­ Trong khi đó lại khoác lên người một chiếc quần jean và áo thun với màu sắc sặc sỡ, cùng với mái tóc không được kẹp gọn gàng, hẳn lời thuyết 12trình của bạn sẽ không còn sức thuyết phục nữa, thậm chí khán thính giả cũng không hứng thú nghe tiếp. Hoặc bạn đeo quá nhiều trang sức, chẳng hạn như hai, ba chiếc vòng tay; có thể chúng sẽ tạo ra những tiếng va chạm, tiếng động gây mất tập trung cho người nghe. ­ Vì vậy,những nội dung mà bạn muốn truyền tải đến người nghe sẽ không được trọn vẹn, và tất nhiên là bài thuyết trình của bạn sẽ không được như ý. ­ Bên cạnh trang phục thuyết trình, thì phong thái, hành vi, cách ứng xử của bạn cũng chiếm một vị trí quan trọng. Một giọng nói to, rõ ràng sẽ truyền cảm hứng cho người nghe. Cách diễn đạt tự tin, phong thái tự nhiên sẽ làm người nghe cảm thấy thân thiện và tin cậy. Từ đó, dễ dàng chinh phục được người nghe. Người nghe sẽ rất buồn ng ủ, m ất t ập trung n ếu gi ọng nói của bạn cứ đều đều như trả bài, mắt thì chăm chăm nhìn vào bài thuyết trình đã chuẩn bị sẵn. Điều này, là dấu hiệu để người nghe nhận thấy bạn đang mất tự tin, bối rối về bài thuyết trình của mình. ­ Ngoài vấn đề trang phục và thái độ hành vi trong khi thuyết trình, thì phong thái khi xuất hiện cũng khá quan trọng. Ấn tượng trong phút đầu tiên sẽ ảnh hưởng đến thái độ của khán thính giả dành cho bạn. Nếu có ấn tượng tốt, họ sẽ dành thiện cảm cho bạn. Muốn vậy, bạn hãy xuất hiện với dáng vẻ tự tin, tư thế đi, đứng thẳng, tự nhiên. Mở đầu bằng lời chào khán thính giả và tự giới thiệu bản thân. Nếu thiếu phần tự giới thiệu thì mọi người sẽ cho rằng bạn hoặc là tự ti, e ngại, hoặc là ra dáng kẻ cả làm như mình nổi tiếng lắm không cần phải giới thiệu; trường hợp nào cũng đều bất lợi cho bạn. 1.3.2. Nội dung thuyết trình 1.3.2.1. Đề tài nghiên cứu13 ­ Tổng quát thì không có sự hạn chế về đề tài nghiên cứu. Đề tài có thể là vấn đề vĩ mô bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị pháp lý, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, tự nhiên. Đề tài có thể là vấn đề vi mô chủ yếu đề cập vấn đề con người bao gồm đối thủ cạnh tranh, đối tác giao dịch, khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ doanh nghiệp. ­ Tuy nhiên, để có tính hấp dẫn, thu hút thì cho dù chọn lĩnh vực nào, đề tài cũng cần mang tính thời sự, tính thiết thực, tính đặc sắc, tính mới lạ, tính độc đáo. 1.3.2.2. Bố cục trình bày Nội dung trình bày cần được tổ chức sắp xếp theo một bố cục nhất định, rõ ràng, hợp lý, mang tính thuyết phục cao, nhằm dẫn dắt người nghe dễ dàng theo dõi diễn tiến câu chuyện, từ đó hiểu được thông điệp truyền đạt. ­ Mở đầu: + Về hình thức, cần thu hút sự chú ý và tạo thiện cảm nơi người nghe ngay lập tức, có một số cách mở đầu như sau: kể một câu chuyện, dẫn lời một danh nhân, đặt câu hỏi, gợi ý tò mò của khán thính giả, làm điệu bộ khác thường. + Về nội dung, nêu bật được vấn đề nghiên cứu, bao gồm lý do, nội dung, phạm vi, giá trị của nghiên cứu. ­ Đoạn giữa: khán thính giả có ít thời gian suy nghĩ vì phải theo dõi thuyết trình cho nên nếu nội dung không sáng sủa, rõ ràng, ý tứ không liên tục, tự nhiên thì họ sẽ không hiểu được diễn giả muốn nói gì và không muốn nghe nữa. Cho nên về mặt nội dung, cần tuân thủ đúng trình tự quy định để bảo đảm tính liền lạc, hợp lý của câu chuyện, bao gồm đi từ cơ sở lý thuyết của nghiên cứu, đến các vấn đề cần giải quyết, yêu cầu công việc, ý tưởng và giải pháp, cung cấp bằng chứng, lợi ích khi áp dụng giải pháp, chương trình hành động, các việc làm cụ thể. 14 ­ Kết thúc: Nếu đoạn mở tạo ấn tượng ban đầu, đoạn giữa tạo giá trị cung cấp thông tin, thì đoạn kết có tác dụng khắc sâu vào tâm trí khán thính giả, bởi những lời sau cùng dễ được nhớ nhất. + Về mặt hình thức, phải làm sao cho khán thính giả biết là đã kết thúc và họ ra về mà vẫn còn tiếc. + Về mặt nội dung, đoạn kết nêu lên điểm nhấn của bài trình bày, giá trị và hạn chế của nghiên cứu. 1.3.2.3. Tính nhất quán Mỗi bài thuyết trình có sứ mạng hướng đến chỉ một chủ đích nhất định, cho nên tính nhất quán về nội dung phải đượ c thể hiện xuyên suốt từ đầ u đến cuối bài thuyết trình, bao gồm: Nhất quán giữa đoạn mở đầu và đoạn kết thúc.Nhất quán giữa các nội dung chi tiết trong đoạn giữa. Cụ thể là phải có sự tương đồng giữa các nội dung cơ sở lý thuyết, thực trạng và phân tích đánh giá, mục tiêu và giải pháp. 1.3.3. Công cụ trình chiếu và các yếu tố ngoại tác 1.3.3.1. Kĩ năng sử dụng công cụ PowerPoint Với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông,việc thuyết trình trở nên thuận lợi h ơn rất nhi ều nh ờ ph ần m ềm PowerPoint: các ý tưở ng trình bày được công cụ hỗ trợ để minh họa hoặc nhấn mạnh, thời gian viết vẽ bảngđược tiết kiệm, sức thu hút khán giả được nâng cao nhờ hiệu ứng âm thanh và hình ảnh sống động. Để khai thác PowerPoint hiệu quả, cần tuân thủ một số nguyên tắc chung: làm sao cho các trang chiếu trở nên dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ; các trang chiếu càng ngắn gọn, càng súc tích càng tốt, nhưng không đượ c quá nghèo nàn, thiếu hấp dẫn; thi ết k ế ch ữ l ớn để bảo đảm khán giả xa nhất cũng thấy; nên sử dụng chữ không chân cho rõ ràng; không quá nhiều dòng trên 15một trang ; không quá nhiều chữ trên một dòng; phối màu nền và màu chữ cho tương phản, tốt nhất là màu nền tối, màu chữ sáng. 1.3.3.2. Yếu tố không gian, thời gian ­ Không gian thuyết trình: kích thước và hình dạng phòng họp cần phù hợp với số lượng khán thính giả; màn chiếu và bàn ghế được sắp xếp sao cho hợp lý, bảo đảm diễn giả vừa có thể nhìn trực diện tất cả khán giả vừa có thể tham khảo hình ảnh sơ đồ khi cần thiết; các phươ ng tiện âm thanh, ánh sáng bảo đảm thích hợp, không bị trục trặc bất thường. ­ Thời gian thuy ết trình: buổi sáng thườ ng đượ c tiếp thu dễ dàng hơn so với buổi trưa, chiều hay tối; thời lượng của buổi thuyết trình cũng cần phù hợp, trung bình 30 phút đến một giờ là vừa phải; quá dài sẽ gây cảm giác chán ngán, còn quá ngắn thì không thể tải hết lượng thông tin cần thiết (tất nhiên vấn đề thời lượng chỉ mang tính tương đối tùy theo nội dung chủ đề thuyết trình). 1.3.3.3. Yếu tố khán thính giả ­ Khán thính giả tích cực: chăm chú lắng nghe, há miệng như muốn “uống” từng lời của bạn, hăng hái khi bạn lớn tiếng, lo thay khi bạn lỡ quên, muốn nhắc khi bạn ngập ngừng; tóm lại là chung vui và chia lo cùng bạn. Chỉ cần gặp vài tâm hồn cảm thông như vậy cũng đủ mát lòng rồi. ­ Khán thính giả gây phiền: không chú ý lắng nghe mà làm việc khác, cười nói cùng nhau thật ồn ào, ra vào phòng thuyết trình tùy tiện ảnh hưởng đến mọi người, buồn ngủ thậm chí ngủ trong khi nghe thuyết trình, phản ứng gay gắt khi chưa hiểu. ­ Gặp những tình huống như trên thì bạn cần phải bình tĩnh, nhắc nhở gián tiếp bằng cách chuyển hướng thuyết trình, ví dụ như thông qua một câu chuyện cười, một đoạn phim ngắn; nhưng tốt nhất là bạn nên xem lại chính 16mình, do thuyết trình thiếu hăng hái, hấp dẫn; do độc thoại chứ không đối thoại; do đọc giọng đều như ru ngủ; những câu hỏi và tình huống: dù đã lường trước một số câu hỏi, nhưng vẫn không tránh khỏi gặp phải những câu hỏi hay tình huống khó. Trước hết, bạn hãy bảo đảm hiểu đúng câu hỏi vì khá nhiều người hỏi rất dài dòng nhưng không rõ hỏi gì. Gặp câu hỏi khó, không nên trả lời ngay, hãy suy nghĩ một chút, hoặc hỏi lại cho rõ, mục đích có thêm thời gian chuẩn bị trả lời. ­ Đôi khi gặp tình huống khán thính giả muốn tranh luận, thậm chí cố tình khiêu khích, chọc tức, tìm cách bắt bẻ, vặn vẹo. Tình huống này, cố gắng hạn chế tranh luận, công việc của bạn là thuyết trình và thuyết phục chứ không phải tranh luận; dù bạn có đúng đến đâu chăng nữa thì chắc gì khán thính giả đồng ý, thừa nhận họ sai. Tiểu kết chương 1 Có thể khẳng định rằng lý thuyết về kỹ năng thuyết trình rất cần thiết cho khoa giáo dục trường Đại học Sài Gòn. Sinh viên muốn có đượ c kỹ năng thuyết trình tốt thì trước tiên phải hiểu rõ lý thuyết về kỹ năng thuyết trình. Nhưng lý thuyết ấy sinh viên phải linh hoạt khi áp dụng sao cho phù hợp với thực tế của từng cá nhân. Từ đó, sinh viên mới có thể nâng cao kỹ năng thuyết trình để đạt được hiệu quả cao trong học tập, trong công việc và trong cuộc sống. Chương 217 THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN 2.1. Phân tích thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên Khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn 2.1.1. Tác phong thuyết trình ­ Về trang phục: trừ một số trường hợp đặc biệt, còn lại đa số giảng viên xem thuyết trình như một phương pháp, một công cụ để truyền tải môn học, cho nên không khắt khe trong việc bắt buộc sinh viên phải trang phục đúng mức khi thuyết trình. Do vậy, hầu hết nam sinh viên chưa chú trọng trang phục phù hợp, chưa ý thức được trang phục người thuyết cần sang hơn người nghe một bậc. Không hiếm sinh viên khi thuyết trình mặc áo dài tay nhưng xắn lên tới khủy, hoặc vận quần jean, áo thun, còn dép thì không có quai hậu; trong khi hiếm hoi mới thấy sinh viên chịu thắt cà vạt. Nữ sinh viên thì có phần chú trọng đến trang phục hơn. ­ Về phong thái xuất hiện: sự đường hoàng, đĩnh đạc bước lên diễn đàn không phải sinh viên nào cũng làm đượ c. Quan sát nhiều buổi thuy ết trình của sinh viên sẽ thấy những hình ảnh thường xuất hiện nhất là: cúi đầu lầm lũi bước, rụt vai sợ sệt, tung tăng chạy lên, bước ra sân khấu mà mắt đảo trên trần nhà, cho tay vào túi quần Ngay cả sinh viên đã từng thuyết trình vài lần nhưng khi xuất hiện ra mắt khán thính giả vẫn hồi hộp, vẫn bị cảm giác ngượng nghịu, thậm chí khó thở, không thể mở lời ngay được. ­ Về thái độ hành vi: qua khảo sát và đặc biệt là quan sát trực tiếp một số buổi thuyết trình thì đây là kỹ năng mà sinh viên có biểu hiện yếu nhất. Rất hiếm có sinh viên biết khai thác ngôn ngữ hình thể. Hầu hết sinh viên mang thái độ thiếu tự tin, rụt rè. Phần quan trọng nhất là giao tiếp bằng ánh mắt với khán thính giả thì rất hạn chế, bắt gặp nhiều nhất là nhìn vào giấy 18trên tay, nhìn vào màn hình, nhìn ra cửa sổ, nhìn lên trần nhà có lúc nhìn xuống khán phòng nhưng cũng chỉ nhìn phớt phía trên chứ không nhìn vào mắt khán thính giả. Giọng nói có vẻ không được luyện tập, trau chuốt vì hầu như không phải thuyết mà là đọc hoặc nói thuộc lòng một cách đều đều, còn khi quên thì ấp úng, ngập ngừng. Nét mặt ít biểu lộ được sự tươi vui, hăng hái, tự tin; thay vào đó là sự căng thẳng, hồi hộp, âu lo. Do căng thẳng nên dáng cơ thể thường không yên, không ngừng lắc lư qua lại; đôi chân cũng đảo bộ qua lại liên tục; đôi tay thì một tay cầm micro, một tay không biết phải làm gì nên thường cầm theo tờ giấy vừa để đỡ thừa thải vừa có cái để nhìn và đọc. 2.1.2. Nội dung thuyết trình 2.1.2.1. Đề tài nghiên cứu Bỏ qua trường hợp đề tài được giảng viên chọn sẵn thì sinh viên đành phải thụ động chấp nhận. Vậy mà trong trường hợp có cơ hội được tự chọn đề tài thì đa số sinh viên lại thích những đề tài có sẵn, đã được nhiều thế hệ sinh viên trước thực hiện, có lẽ bởi tính dễ tham khảo thậm chí copy. Những đề tài như thế ít có sức thu hút, mặt khác không chắc sẽ được thực hiện tốt hơn những người thuyết trình trước đây. 2.1.2.2. Bố cục trình bày ­ Một số sinh viên không làm đề cương. Một số khá lớn tuy có làm đề cương nhưng chỉ mang tính hình thức, hời hợt, cho nên khi triển khai nội dung chi tiết đã bị lạc hướng. Điều này xuất hiện là do một số sinh viên chủ quan xem thường việc lập đề cương. Một số sinh viên khác thì có lập nhưng không chuyển cho giảng viên xem trước. Số khác thì chuyển cho giảng viên nhưng không thực hiện hiệu chỉnh lại cho hợp lý. ­ Phần mở đầu và kết luận tưởng chừng đơn giản, vậy mà cũng chưa được làm tốt. Nhiều sinh viên không đưa được chủ đề của bài thuyết trình 19vào phần mở đầu và kết luận; có vẻ họ chưa hiểu đúng ý nghĩa và yêu cầu đối với hai phần này, dẫn đến xem nhẹ và đầu tư ít vào đây. ­ Phần nội dung thì mắc nhiều lỗi. Nhiều tình huống đảo lộn trình tự nộ i dung chi ti ết gi ữa các phần c ơ s ở lý thuyết ­ th ực tr ạng và phân tích th ực tr ạng ­ gi ải pháp; có khi nêu giải pháp tr ướ c r ồi m ới đế n thự c tr ạng, có khi gộp chung cơ sở lý thuyết và giải pháp, thậm chí có lúc cả ba phần trên được gộp chung làm một. Nguyên nhân chủ yếu là do không có đề cương hoặc đề cương không hợp lý như đã nêu trên. ­ Phần kết thúc thường ngắn gọn, đơn giản, vội vã, đột ngột kiểu như “phần trình bày của tôi đến đây là kết thúc” khiến người nghe đôi khi chưa kịp hiểu là đã hết; ấn tượng, dư âm buổi thuyết trình khó mà đọng lại trong lòng người nghe. 2.1.2.3. Tính nhất quán ­ Đa số sinh viên tập trung vào phần nội dung mà không quan tâm phần mở đầu cũng như kết thúc cho nên tính nhất quán trong cả ba phần không thể hiện rõ nét. ­ Rất nhiều trường hợp phần th ực tr ạng và giải pháp không ăn nhập với cơ sở lý thuyết đã nêu. ­ Nhiều trường hợp khác thì phân tích thực trạng theo hướng nêu ưu nhược điểm, nhưng giải pháp thì theo hướng khắc phục tồn tại hoặc ngược lại. ­ Các trường hợp trên, bỏ qua nguyên nhân sinh viên chưa hiểu rõ, còn lại phần lớn là do sự làm việc nhóm kém; từng thành viên được phân công thực hiện riêng rẽ, rời rạc; khi kết hợp lại không có sự hiệu chỉnh, hoàn thiện. 2.1.3. Công cụ trình chiếu và các yếu tố ngoại tác20 2.1.3.1. Kĩ năng sử dụng công cụ PowerPoint ­ Phần mềm PowerPoint th ật là đắc dụng, nhưng không phải sinh viên nào cũng biết khai thác hiệu quả. ­ Sinh viên thường quá lạm dụng hoặc không hiểu nguyên tắc sử dụng. ­ Các lỗi mắc phải nhiều nhất là chữ quá nhỏ, chữ quá nhiều, đọc từng câu chữ trên màn hình, lạm dụng các hiệu ứng, lạm dụng các hình ảnh, thiếu phương án dự phòng. + Chữ quá nhỏ đến mức thấy mà không rõ làm cho mọi người khó mà đọc được, nhất là những ai ở cuối khán phòng. + Chữ quá nhiều khiến người đọc không biết nên đọc màn hình hay nghe thuyết trình. + Chọn màu nền, màu chữ và kiểu chữ không phù hợp. + Không có thông điệp chính. + Đọc trên màn hình nên không thể giao tiếp ánh mắt với khán thính giả. + Lạm dụng hiệu ứng âm thanh, hình ảnh khiến người xem bị phân tán theo dõi. Sử dụng hình ảnh không liên quan nội dung. + Khi tập tin trình chiếu bị hỏng hoặc máy chiếu có vấn đề thì hầu như không thể khắc phục, phải hoãn thuyết trình 2.1.3.2. Yếu tố không gian, thời gian Không gian và thời gian thuyết trình: đối với sinh viên thì gần như đây là yếu tố khách quan vì địa điểm và thời gian do nhà trường và giảng viên ấn định. Nhiều lúc phòng họp quá rộng so với khán giả gây nên cảm giác lạc lõng, trống trải, xa lạ; cũng có lúc phòng quá hẹp tạo nên sự chật chội,

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận